Giáo trình Thuế (Phần 1)
Tóm tắt Giáo trình Thuế (Phần 1): ...ạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hóa đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các... được hoàn có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo quý (3 tháng liên tục không phân biệt theo năm dương lịch). 3) Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, ch...các trường hợp miễn thuế, hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu cho hàng hoá không thực sự xuất khẩu hoặc nhập khẩu như hàng tạm nhập tái xuất - Phải phân biệt theo khu vực thị trường và các cam kết song phương, đa phương. Để tạo thuận lợi cho việc di chuyển hàng hoá trong quan hệ thương mại qu...
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế xuất, nhập khẩu như sau: - Hàng tạm nhập - tái xuất, hàng tạm xuất – tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm. - Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam. - Hàng hóa được nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng đã ký. - Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ, dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA. - Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. - Hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp BOT và nhà thầu phụ để thực hiện dự án BOT, BTO, BT. Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 67 - - Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định của Chính phủ để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật... - Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hoạt dộng dầu khí. - Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định, phương tiện vận tải nằm trong dây truyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được. - Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được. - Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. - Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc danh mục, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ, hoặc thuộc lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. - Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án thuộc danh mục khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. - Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu ở nước ngoài, khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó. - Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi) do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập – tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án sử dụng vốn ODA được miễn thuế nhập khẩu khi nhập khẩu và miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất. 2.4.2. Xét miễn thuế Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 68 - Để khuyến khích việc xuất, nhập khẩu hàng hóa trong những trường hợp nhất định, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định một số trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xét miễn thuế phải có đầy đủ hồ sơ theo quy định, bao gồm: - Hàng nhập khẩu là hàng chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng. - Hàng nhập khẩu là hàng chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho nghiên cứu khoa học. - Hàng nhập khẩu là hàng chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho giáo dục đào tạo. - Hàng là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại trong định mức quy định. - Hàng là quà biếu, quà tặng được xét miễn thuế đối với toàn bộ giá trị lô hàng nếu: + Các đơn vị nhận quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan đoàn thể xã hội hoạt động bằng kinh phí ngân sách cấp phát được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng được xét miễn thuế trong từng trường hợp cụ thể; + Lô hàng là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện, nghiên cứu khoa học; + Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi thuốc chữa bệnh về cho thân nhân tại Việt Nam là gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa có xác nhận của chính quyền địa phương. - Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán miễn thuế. 2.4.3. Xét giảm thuế Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. 2.4.4. Hoàn thuế a. Các trường hợp xét hoàn thuế Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 69 - Về nguyên tắc, thuế xuất, thuế nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hoá thực sự xuất khẩu, nhập khẩu. Vì vậy, trong trường hợp hàng hoá không thực sự xuất khẩu, nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn so với số đã kê khai, nộp thuế thì được hoàn lại số thuế xuất khẩu, nhập khẩu nộp thừa. Hàng hoá xuất, nhập khẩu được xét hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã nộp trong các trường hợp: - Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu, còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu dưới sự giám sát của hải quan, được phép tái xuất ra nước ngoài. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu. - Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn. - Hàng hóa đã nộp thuế nhập khẩu, sau đó xuất khẩu trong các trường hợp: + Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; + Hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ. - Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu, bao gồm các trường hợp: + Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc tổ chức thuê gia công trong nước, gia công ở nước ngoài, liên kết sản xuất hàng xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu. + Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa tiêu thụ trong nước, sau đó tìm được thị trường và đã xuất khẩu ra nước ngoài (thời gian tối đa là 2 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nguyên liệu, vật tư nhập khẩu). + Nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với nước ngoài (nguyên liệu không do bên nước đặt gia công cung cấp), khi xuất khẩu được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp. Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 70 - + Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài. + Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu, sau khi hàng hóa đã xuất khẩu thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần doanh nghiệp khác dùng vào sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu. + Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Sau khi sản phẩm đã xuất khẩu (thời hạn tối đa là 365 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng thực xuất khẩu. + Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu tiếp tục sản xuất, gia công hàng xuất khẩu. - Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hóa tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập – tái xuất, hoặc hàng tạm xuất – tái nhập được hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu khi tái xuất. - Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu với điều kiện: hàng hóa được thực nhập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa 365 ngày kể từ ngày thực tế xuất khẩu; hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu trở lại Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa đó. - Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba thì xét hoàn thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu với điều kiện: hàng hóa được tái xuất ra nước ngoài trong thời hạn 365 ngày kể từ ngày thực tế nhập khẩu hàng; hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở Việt Nam; hàng hóa tái xuất khẩu ra nước ngoài phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa đó. Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 71 - - Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập – tái xuất (bao gồm cả mượn – tái xuất) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất khi nhập khẩu phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam được hoàn thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu được hoàn được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất tính theo thời gian sử dụng và lưu lại Việt Nam, trường hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế . Cụ thể: * Đối với hàng nhập khẩu mới vào Việt Nam (chưa qua sử dụng): Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam Tỷ lệ hoàn thuế nhập khẩu đã nộp Từ 6 tháng trở xuống 90% Trên 6 tháng đến 1 năm 80% Trên 1 năm đến 2 năm 70% Trên 2 năm đến 3 năm 60% Trên 3 năm đến 5 năm 50% Trên 5 năm đến 7 năm 40% Trên 7 năm đến 9 năm 30% Trên 9 năm đến 10 năm 15% Trên 10 năm 0% * Đối với hàng đã qua sử dụng được phép nhập khẩu vào Việt Nam: Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam Tỷ lệ hoàn thuế nhập khẩu đã nộp Từ 6 tháng trở xuống 60% Trên 6 tháng đến 1 năm 50% Trên 1 năm đến 2 năm 40% Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 72 - Trên 2 năm đến 3 năm 35% Trên 3 năm đến 5 năm 30% Trên 5 năm 0% - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược lại: doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập, hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì sẽ được hoàn lại số tiền thuế đã nộp. - Trường hợp có nhầm lẫn trong kê khai tính thuế, nộp thuế (bao gồm cả đối tượng nộp thuế hoặc cơ quan hải quan) được hoàn lại tiền thuế nộp thừa trong thời hạn 365 ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn. - Các tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan (sau đây gọi là hàng hóa vi phạm), đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có), đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu hàng hóa thì được hoàn lại số tiền thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu và thuế khác (nếu có) đã nộp. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được xét hoàn thuế. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu còn nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan, nếu đã mở tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhưng cơ quan hải quan kiểm tra cho thông quan phát hiện có vi phạm buộc phải tiêu hủy và đã tiêu hủy thì hải quan ra quyết định không phải nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có). b. Thời hạn nộp hồ sơ và thời hạn xét hoàn thuế Thời hạn nộp hồ sơ: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng xuất khẩu (đối với trường hợp hoàn thuế xuất khẩu) hoặc tờ khai hàng nhập khẩu (đối với trường hợp hoàn thuế nhập khẩu), các đối tượng được xét hoàn thuế phải hoàn thành hồ sơ theo quy định gửi cơ quan có thẩm quyền để xét giải quyết hoàn thuế theo quy định. Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 73 - Thời hạn xét hoàn thuế: - Hồ sơ thuộc diện xét hoàn thuế trước, kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế có quá trình chấp hành tốt pháp luật thuế, các giao dịch được thanh toán qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác. Đối với hồ sơ thuộc diện xét hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra sơ bộ tính chính xác, hợp lệ của hồ sơ; xác định kê khai của người nộp thuế là chính xác thì ban hành quyết định hoàn thuế theo kê khai của người nộp thuế. Thời hạn cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế. - Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau: Cơ quan hải quan sau khi kiểm tra, đối chiếu tính chính xác của hồ sơ, nếu xác định không thuộc đối tượng được hoàn thuế thì thông báo cho người nộp thuế biết lý do không hoàn thuế. Nếu xác định đối tượng thuộc diện được hoàn thuế thì ban hành quyết định được hoàn thuế chậm nhất trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế. Nếu việc ra quyết định hoàn thuế bị chậm so với thời gian quy định do lỗi của cơ quan hải quan thì ngoài số tiền thuế phải hoàn còn phải trả tiền lãi tính từ ngày cơ quan hải quan phải ra quyết định hoàn thuế cho đến ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế. 2.4.5. Truy thu thuế Các trường hợp hải quan phải truy thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu: - Các trường hợp đã được miễn thuế, xét miễn thuế theo quy định nhưng sau đó hàng hóa sử dụng khác với mục đích đã được miễn, xét miễn thuế thì phải nộp đủ thuế, trừ trường hợp chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện được miễn, xét miễn thuế. - Trường hợp đối tượng nộp thuế hoặc cơ quan hải quan nhầm lẫn trong kê khai, tính, nộp thuế thì phải truy thu tiền thuế còn thiếu trong thời hạn 365 ngày trở về trước, kể từ khi phát hiện có sự nhầm lẫn. - Trường hợp có sự gian lận, trốn thuế thì phải truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện. Căn cứ để tính truy thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm có sự thay đổi mục đích đã được miễn, xét miễn thuế (đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng) và tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan trước đây (đối với trường hợp nhầm lẫn trong kê khai và gian lận thuế). Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 74 - Thời hạn kê khai tiền thuế là 10 ngày kể từ ngày thay đổi mục đích đã được miễn, xét miễn thuế trước đây (đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng), và 10 ngày kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn, kiểm tra phát hiện có sự gian lận trốn thuế (đối với trường hợp nhầm lẫn trong kê khai và gian lận trốn thuế). Thời hạn nộp thuế là 10 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước ra quyết định nộp thuế, nộp phạt. 2.5. Kê khai, nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2.5.1. Kê khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có trách nhiệm kê khai thuế ngay trên tờ khai hải quan. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong trường hợp: - Trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót; - Đối tượng nộp thuế tự phát hiện những sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế. Nếu khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp, đối tượng nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp theo quy định. Nếu đối tượng nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng, cơ quan hải quan xác định số tiền phạt nộp chậm và thông báo cho đối tượng nộp thuế biết để thực hiện. Nếu khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp, đối tượng nộp thuế được bù trừ số tiền thuế giảm sau khi đã thực hiện thanh toán tiền thuế, tiền phạt (nếu có). 2.5.2. Thời điểm tính thuế Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan. Trường hợp đối tượng nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử.Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế. 2.5.3. Thời hạn nộp thuế a. Đối với hàng xuất khẩu Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 75 - Thời hạn nộp thuế là 30 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan. b. Đối với hàng nhập khẩu - Đối với hàng nhập khẩu là hàng tiêu dùng trong danh mục hàng hóa do Bộ Thương mại công bố: phải nộp thuế trước khi nhập khẩu hàng, trừ các trường hợp sau: Đối tượng nộp thuế có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp: thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá 30 ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan. - Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế: + Hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu: thời hạn nộp thuế là 275 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan. + Đối với hàng kinh doanh theo phương thức tạm nhập – tái xuất hoặc tạm xuất – tái nhập: thời hạn nộp thuế là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập – tái xuất hoặc tạm xuất – tái nhập. + Đối với các trường hợp hàng hóa nhập khẩu khác (bao gồm cả trường hợp hàng hóa là hàng tiêu dùng trong danh mục hàng hóa do Bộ Thương mại công bố nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp dùng cho sản xuất): thời hạn nộp thuế là 30 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan. - Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với đối tượng nộp thuế chưa chấp hành tốt pháp luật về thuế: phải nộp thuế trước khi nhận hàng, trừ trường hợp đối tượng nộp thuế được bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp. Trong trường hợp này, thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn quy định đối với từng trường hợp nêu trên (đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế). - Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp khác: + Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của dân cư biên giới: phải nộp thuế trước khi xuất khẩu, nhập khẩu. Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 76 - + Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần: thời hạn nộp thuế thực hiện theo các quy định đã nêu trên tính từ ngày hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. + Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nhưng bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý: thời điểm nộp thuế thực hiện theo các quy định đã nêu trên tính từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải tỏa hàng hóa đã tạm giữ.
File đính kèm:
- giao_trinh_thue.pdf