Giáo trình Tin học cơ sở - Trương Trọng Cần (Phần 2)

Tóm tắt Giáo trình Tin học cơ sở - Trương Trọng Cần (Phần 2): ...n trong danh sách Apply a design template. 4.1.4. Lưu bản trình diễn Cách 1: Chọn menu File\ Save Cách 2: Nhấn Save ( ) trên thanh công cụ Standard Cách 3: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + S Xuất hiện hộp thoại Save As 105 ­ Tại mục Save in: Chọn ổ đĩa hoặc thư mục muốn lưu vào ­ Tại mục Fil... Internet được chọn vào giữa thập kỷ 1980, khi Quỹ khoa học quốc gia Mỹ NSF (National Science Foundation) thành lập mạng liên kết các trung tâm máy tính lớn với nhau gọi là NSFNET. Mạng này chính là mạng Internet. Điểm quan trọng của NSFNET là cho phép mọi người cùng sử dụng. Trước NSFNET, chỉ... đưa một trang lên một Web Server được gọi là tải lên (uploading) hay công bố ( publishing). Web cung cấp thông tin rất đa dạng bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, video. Hiện nay các trang Web sử dụng để phân phối tin tức, các dịch vụ giáo dục, thông tin, danh mục sản phẩm, cùng nhiều thứ ...

pdf77 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Tin học cơ sở - Trương Trọng Cần (Phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vigator, Mozilla Firefox,... 
b, HTML - Hyper Text Markup Language (Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản) 
HTML cho phép tạo các trang Web phối hợp hài hoà văn bản thông thường với 
hình ảnh âm thanh, video, các mối liên kết đến các trang siêu văn bản khác  
Tên gọi ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản phản ánh thực chất của công cụ này. Các 
thuật ngữ đó có thể được hiểu như sau: 
 Hyper (siêu): HTML cho phép liên kết nhiều trang văn bản rải rác khắp nơi 
trên Internet. Nó có tác dụng che dấu sự phức tạp của Internet đối với người sử 
dụng. Người dùng Internet có thể đọc văn bản mà không cần biết đến văn bản 
đó đang nằm ở đâu, hệ thống được xây dựng phức tạp như thế nào. HTML đã 
thực sự vượt ra khỏi khuôn khổ khái niệm “văn bản” kinh điển. 
 Text (văn bản): HTML đầu tiên và trước hết là để trình bày văn bản và dựa 
trên nền tảng là một văn bản. 
 Language (ngôn ngữ): HTML là một ngôn ngữ tương tự như các ngôn ngữ lập 
trình, tuy đơn giản hơn. Nó có cú pháp chặt chẽ để viết các lệnh nhằm thực 
hiện việc trình diễn văn bản. 
 Markup (đánh dấu): HTML là ngôn ngữ của các thẻ (Tag) đánh dấu. Các thẻ 
này xác định cách thức trình bày đoạn văn bản tương ứng trên màn hình. 
 136 
5.2. CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA INTERNET 
Các dịch vụ Internet ngày càng phong phú và được bổ sung, cải tiến không ngừng. 
Đến nay, các dịch vụ chính của Inernet là: 
5.2.1. Dịch vụ truyền tệp (FTP) 
 Dịch vụ truyền tệp (FTP) là một dịch vụ cơ bản và phổ biến cho phép chuyển các 
tệp dữ liệu giữa các máy tính khác nhau trên mạng. FTP hỗ trợ tất cả các dạng tệp, trên 
thực tế nó không quan tâm tới dạng tệp cho dù đó là tệp văn bản mã ASCII hay các tệp dữ 
liệu dạng nhị phân. Với cấu hình của máy phục vụ FTP, có thể qui định quyền truy nhập 
của người sử dụng với từng thư mục dữ liệu, tệp dữ liệu cũng như giới hạn số lượng 
người sử dụng có khả năng cùng một lúc có thể truy nhập vào cùng một nơi lưu trữ dữ 
liệu. 
 137 
5.2.2. Dịch vụ World Wide Web 
World Wide Web (WWW hay Web) là một dịch vụ tích hợp, sử dụng đơn giản và 
có hiệu quả nhất trên Internet. Web tích hợp cả FTP, WAIS, Gopher. Trình duyệt Web có 
thể cho phép truy nhập vào tất cả các dịch vụ trên. 
Tài liệu WWW được viết bằng ngôn ngữ HTML. Siêu văn bản là văn bản bình 
thường cộng thêm một số lệnh định dạng. HTML có nhiều cách liên kết với các tài 
nguyên FTP, WAIS server, Gopher Server và Web Server. Web Server là máy phục vụ 
Web, đáp ứng các yêu cầu về truy nhập tài liệu HTML. Web Server trao đổi các tài liệu 
HTML bằng giao thức HTTP (HyperText Transfer Protocol) hay còn gọi là giao thức 
truyền siêu văn bản. 
Trình duyệt Web gửi các địa chỉ URL (URL­Uniform Resource Locator: Bộ định 
vị tài nguyên đồng dạng) đến các máy phục vụ Web sau đó nhận trang Web từ máy phục 
vụ Web phiên dịch và hiển thị chúng. Khi giao tiếp với máy phục vụ Web thì trình duyệt 
Web sử dụng giao thức HTTP. Khi giao tiếp với Gopher Server thì trình duyệt Web hoạt 
động như một Gopher Client và sử dụng giao thức Gopher. Khi giao tiếp với FTP Server 
thì trình duyệt Web hoạt động như một FTP client và sử dụng giao thức FTP. Trình duyệt 
Web có thể thực hiện các công việc khác như ghi trang Web vào đĩa, gửi Email, tìm kiếm 
xâu ký tự trên trang Web,... 
5.2.3. Dịch vụ thư điện tử (E-mail) 
Dịch vụ thư điện tử là một dịch vụ thông dụng nhất trong mọi hệ thống mạng dù 
lớn hay nhỏ. Thư điện tử được sử dụng rộng rãi như một phương tiện giao tiếp hàng ngày 
trên mạng nhờ tính linh hoạt và phố biến của nó. Từ các trao đổi thư tín thông thường, 
thông tin quảng cáo, tiếp thị, đến những công văn, báo cáo, hay kể cả những bản hợp 
đồng thương mại, chứng từ,... tất cả đều được trao đổi thông qua thư điện tử. 
Hệ thống thư điện tử được chia làm hai phần: MUA (Mail User Agent) và MTA 
(Message Transfer Agent). MUA thực chất là một hệ thống làm nhiệm vụ tương tác trực 
tiếp với người dùng cuối, giúp họ nhận bản tin, soạn thảo bản tin, lưu các bản tin và gửi 
bản tin. Nhiệm vụ của MTA là định tuyến bản tin và xử lý các bản tin đến từ hệ thống của 
người dùng sao cho các bản tin đó đến được đúng hệ thống đích. 
a, Địa chỉ thư điện tử 
Hệ thống địa chỉ thư điện tử hoạt động cũng giống như địa chỉ thư trong hệ thống 
thư bưu chính. Một bản tin (message) điện tử muốn đến được đích thì địa chỉ người nhận 
là một yếu tố không thể thiếu. Trong một hệ thống thư điện tử, mỗi người có một địa chỉ 
thư. Từ địa chỉ thư sẽ xác đinh được thông tin của người sở hữu địa chỉ đó trong mạng. 
Nói chung không có một quy tắc thống nhất cho việc đánh địa chỉ thư, bới vì mỗi hệ 
thống thư lại có thể sử dụng một qui ước riêng về địa chỉ. Để giải quyết vấn đề này, người 
 138 
ta thường sử dụng hai khuôn dạng địa chỉ là địa chỉ miền (Domain­Base Address) được sử 
dụng nhiều trên hệ điều hành Windows, và địa chỉ UUCP (Unix to Unix Copy Command) 
được sử dụng nhiều trên hệ điều hành Unix. Ngoài hai dạng địa chỉ trên, còn có một dạng 
địa chỉ nữa tạo thành bởi sự kết hợp của cả hai dạng địa chỉ trên, gọi là địa chỉ hỗn hợp. 
Địa chỉ miền là dạng địa chỉ thông dụng nhất. Không gian địa chỉ miền có cấu trúc 
hình cây. Mỗi nút của cây có một nhãn duy nhất cũng như mỗi người dùng có một địa chỉ 
thư duy nhất. Các địa chỉ miền xác định địa chỉ đích tuyệt đối của người nhận. Do đó, 
dạng địa chỉ này dễ sử dụng đối với người dùng: họ không cần biết đích xác đường đi của 
bản tin như thế nào. 
Địa chỉ tên miền có khuôn dạng như sau: 
Thông_tin_người_dùng@thông_tin_tên_miền 
Phần “thông_tin_tên_miền” gồm một xâu các nhãn cách nhau bởi một dấu chấm . 
Ví dụ : nguyen_van_An@yahoo.com 
ptit@hn.vnn.vn 
levanminh@vnpt.com.vn 
b, Cấu trúc của một bản tin (Message) 
Một bản tin điện tử gồm có những thành phần chính sau đây: 
 Đầu bản tin (Header): chứa địa chỉ thư của người nhận. MUA sử dụng địa chỉ 
này để phân bản tin về đúng hộp thư của người nhận. 
To : Địa chỉ của người nhận bản tin. 
From : Địa chỉ của người gửi bản tin. 
Subject : Mô tả ngắn gọn nội dung của bản tin. 
Cc :Các địa chỉ người nhận bản tin ngoài người nhận chính ở trường 
“To:”. 
Bcc :Các địa chỉ người nhận bản tin bí mật, khi người gửi không 
muốn các người nhận ở trường “To:” và “Cc:” biết. 
 Thân bản tin (Body): chứa nội dung của bản tin. 
5.2.4. Dịch vụ Internet Relay Chat (IRC-Nói chuyện qua Internet) 
IRC là hình thức hội thoại trực tiếp trên Internet. Với dịch vụ này hai hay nhiều 
người có thể cùng trao đổi thông tin trực tiếp qua bàn phím máy tính. Nghĩa là chúng ta 
có thể hội thoại bằng văn bản với nhau trên Internet. 
Có nhiều chương trình hỗ trợ cho phép chat trực tiếp (Online) hoặc gián tiếp 
(Offline). Người sử dụng có thể chat bằng văn bản (text), chat bằng âm thanh (voice) hoặc 
bằng hình ảnh (webcam)... 
 139 
a, Textchat và Voice chat 
Textchat là gõ phím trên một chương trình chat nào đó một lời nhắn, sau đó gõ 
Enter. Lời nhắn lập tức được gửi tới máy của người được gửi và sau đó người gửi có thể 
nhận ngược lại các lời nhắn từ người bạn chat đó. 
Voice chat cho phép các bạn nói chuyện với nhau (giống như nói chuyện điện 
thoại) mà chỉ phải trả một lượng tiền rất ít so với bạn gọi điện thoại trực tiếp, nhưng đòi 
hỏi cấu hình máy tính rất mạnh và đường truyền lớn và ổn định. Ở Việt Nam hiện nay, 
textchat được sử dụng phổ biến. 
Để truyền hình ảnh trên Internet người ta dùng một thiết bị camera gọi là Webcam. 
Tuy nhiên, chỉ có một số trang web bạn có thể thấy được webcam hoặc chỉ một số chương 
trình chat client hỗ trợ webcam thì bạn mới làm được điều này. Các chương trình hỗ trợ 
webcam như: Yahoo! messenger, MNS messenger... 
b, Webchat và ChatClient 
Muốn sử dụng dịch vụ Text chat có thể dùng một trong hai cách. 
Cách thứ nhất là Webchat, vào các trang web có dịch vụ Chatting để sử dụng. 
Nguyên tắc cơ bản khi hội thoại trên trang web đó là chỉ cần chọn cho mình một cái tên 
để chat (Nick name), và chọn chatroom (phòng trò chuyện) trong trang web đó. 
Hiện nay trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều trang web có dịch vụ chat, như: 
  www.communityconnect.com, 
www.alamak.com, vietfun.com, www.aol.com, www.yahoo.com, www.msn.com,... 
Cách thứ hai là Chatclient. Nếu dùng trang web để chat thì khá đơn giản và tiện 
lợi, không phải mất công khai báo thêm thông số gì khác ngoài việc chọn Nickname và 
đăng nhập vào phòng chat. Tuy nhiên, chat trên trang web chậm, giao diện không đẹp và 
ít tiện ích hơn dùng chương trình Chat client. 
Hiện nay có rất nhiều chương trình Chat client, nhưng chương trình MIRC là phổ 
biến và tiện lợi nhất. Ðể chat bằng chương trình Chat client, người truy cập mạng phải 
biết được ít nhất là các khái niệm như "Server chat" (cho phép kết nối đến server này để 
chat, và hiện nay trên mạng Viêt Nam có các server để chat là: irc.saigonnet.vn, 
chat.fpt.com; irc.vietchat.com. Thường các Port chat (cổng dịch vụ chat) là 6667 hoặc 23; 
Các server này có rất nhiều phòng chat, như: #lobby, #netcenter, #vietchat, #saigonnet,). 
Muốn kết nối vào một trong các server trên để chat, người sử dụng phải tải xuống 
(download) chương trình MIRC để sử dụng hay làm theo hướng dẫn trong mục Chat 
client có ngay trên trang web. 
Chat server: Các chat server của các chương trình chat phổ biến hiện nay 
­ Chat MIRC: Người dùng phải nhập vào các IRC Server của các chat server 
 140 
­ Chat AOL: Chat Server của AOL là: login.oscar.aol.com 
­ Chat ICQ: Chat Server của ICQ là: login.icq. 
Sau khi kết nối thành công trên màn hình sẽ xuất hiện một cửa sổ, hiển thị tất cả 
các thành viên đang tham gia vào phòng chat. Tại đây, bạn đã có thể nói chuyện với bất 
kỳ thành viên nào đang tham gia hội thoại. Trong danh sách Nickname sẽ có Nickname 
của bạn. Nếu muốn nói chuyện với nhiều người thì gõ dòng đối thoại vào khung trắng nhỏ 
ở cuối màn hình sau đó nhấn Enter. Trường hợp muốn nói chuyện riêng với một thành 
viên nào đó thì nhắp đúp chuột vào tên thành viên đó. Một cửa sổ riêng biệt sẽ mở ra, lúc 
này có thể gõ bất kỳ thông tin gì vào khung trắng phía dưới để chat riêng với thành viên 
đó. 
5.3. SỬ DỤNG TRÌNH DUYỆT INTERNET EXPLORER 
5.3.1. Khởi động và thoát khỏi chương trình Internet Explorer 
- Khởi động: Kích đúp vào biểu tượng Internet Explorer trên màn hình hoặc 
kích vào biểu tượng Internet Explorer trên thanh Taskbar. 
- Thoát khỏi: Kích chuột vào biểu tượng góc phải trên cùng thanh tiêu đề của 
trình duyệt 
5.3.2. Sử dụng ô đăng nhập địa chỉ 
Để truy nhập đến một địa chỉ (URL ­ Uniform Resourse Locater) trên Internet, gõ 
địa chỉ vào ô đăng nhập Address. Ví dụ, muốn truy nhập vào địa chỉ của trang chủ của 
nhà cung cấp dịch vụ Internet VDC, gõ địa chỉ  như ở hình dưới đây: 
Ghi chú : 
Trong ô đăng nhập: Address có thể chỉ cần nhập địa chỉ bắt đầu từ www và bỏ 
qua  
5.3.3. Các nút chức năng trên thanh công cụ 
Back ( ) : quay trở lại trang Web trước đó. 
Forward ( ) : tiến đến trang Web tiếp theo. 
Stop ( ) : dừng việc tải nội dung trang Web. 
 141 
Refresh ( ) : tải lại nội dung trang Web. 
Home ( ) : Gọi lại trang Web mặc định khi khởi động. 
 5.3.4. Bổ sung địa chỉ vào sổ các địa chỉ ưa thích (Favorite Pages) 
­ Khi muốn lưu địa chỉ các trang Web ưa thích để lần sau có thể truy cập lại vào 
trang này mà không phải thực hiện nhiều thao tác đã làm trước đó hay gõ lại dòng địa chỉ 
dài dòng, khó nhớ thì: 
 Bước 1: Truy cập vào trang Web muốn ghi nhớ, 
 Bước 2: Trên thanh công cụ Standard Buttons, ấn vào nút Favorites, 
 Bước 3: Sau đó ấn vào chức năng Add, 
 Bước 4: Trong hộp thoại hiện ra, hãy gõ tên mô tả trang Web muốn lưu địa chỉ 
và chọn nút OK. 
­ Để thêm địa chỉ của trang Web hiện tại vào sổ địa chỉ ưa thích trong thanh Link, 
ngoài cách thao tác như trên, có thể sử dụng một trong những cách sau: 
 Cách 1: Kéo biểu tượng của trang Web hiện tại từ thanh địa chỉ tới thanh công 
cụ Link. 
 Cách 2: Kéo một liên kết từ một trang Web tới thanh công cụ Link. 
 Cách 3: Kéo một liên kết tới thư mục Link trong sổ địa chỉ ưa thích. Có thể tổ 
chức lại các liên kết bằng cách kéo chúng tới một vị trí khác trên thanh công cụ 
Link. 
5.3.5.Sử dụng TEMPORARY INTERNET FILES 
Trình duyệt Web sử dụng một không gian trên đĩa cứng gọi là TEMPORARY 
INTERNET FILES để lưu các trang Web trước khi thể hiện các trang đó trên màn hình. 
Điều này cho phép bạn có thể xem lại nội dung những trang đã xem nhanh hơn, đồng thời 
có thể xem lại các trang Web đã xem trong trạng thái không kết nối INTERNET (Work 
Offline). 
­ Muốn xem lại các trang Web trong trạng thái không kết nối INTERNET, hãy làm 
các bước sau: 
 Bước 1: Chọn menu File\ Work Offline 
 Bước 2: Chọn nút HISTORY trên thanh công cụ STANDARD BUTTONS, sau 
đó chọn các trang Web đã xem trong danh sách hiển thị. 
­ Muốn xoá bỏ tất cả nội dung lưu trong thư mục tạm thời đó, hãy làm các bước 
sau: 
 142 
 Bước 1: Chọn menu Tools\ Internet Options. 
 Bước 2: Chọn mục DELETE FILES, sau đó chọn nút OK 
5.3.6. Sao lưu một trang Web 
Để lưu một trang Web ưa thích trên Internet vào máy tính, thực hiện các bước sau: 
 Bước 1: Mở trang Web mà mình yêu thích và muốn lưu vào ổ cứng 
 Bước 2: Vào menu File, chọn lệnh Save As... 
 Bước 3: Trong hộp thoại Save Web Page chọn: 
o Thư mục trên ổ cứng muốn lưu trang Web (Save in:); 
o Tên file muốn lưu, có thể để mặc định hoặc gõ tên file (File name); 
o Chọn kiểu file muốn lưu (Save as Type) là "WebPage, complete"; 
o Chọn kiểu mã hoá trang Web (Encoding), 
 Bước 4: Nhấp nút Save 
5.4. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
5.4.1. Tìm kiếm thông tin trên internet 
5.4.1.1. Giới thiệu chung 
Việc tìm kiếm thông tin bất kỳ trên Internet là nhu cầu không thể thiếu đối với kho 
tàng thông tin vô cùng rộng lớn của Internet. Do tính chất phân cấp nội dung của các 
trang Web nên người sử dụng không thể nhìn thấy hết các nội dung theo cách thức liên 
kết trang như đã nêu trên. Hiện nay có rất nhiều trang Web cho phép ta có thể thực hiện 
việc tìm kiếm thông tin trên Internet một cách hiệu quả, chẳng hạn như: 
o WWW.SEARCH.NETNAM.VN 
o WWW.VINASEEK.COM 
o WWW.GOOGLE.COM 
o WWW.YAHOO.COM 
o WWW.ALTAVISTA.COM,... 
Để tìm kiếm thông tin trên Internet, chúng ta cần cung cấp từ khóa. Từ khóa có 
thể là một từ hoặc một cụm từ đặc trưng nhất thể hiện chủ đề thông tin mà chúng ta muốn 
tìm kiếm. Chúng ta nên sử dụng từ khóa một cách chính xác và không nên sử dụng những 
từ có nội dung chung chung; vì như thế kết quả tìm kiếm là rất nhiều làm chúng ta khó 
chọn được ngay địa chỉ liên kết đến nội dung cần thiết. 
5.4.1.2. Tìm kiếm thông tin với WWW.GOOGLE.COM 
 143 
Google được biết đến như là một trong những công cụ tìm kiếm nổi tiếng nhất trên 
Internet. Khả năng tra cứu với mức độ chính xác cao và tốc độ nhanh đã khiến cho 
Google trở nên quen thuộc với người sử dụng. 
Để sử dụng Google, gõ địa chỉ HTTP:// WWW.GOOGLE.COM vào ô địa chỉ của 
trình duyệt Web để xuất hiện giao diện trang chủ như hình dưới: 
 Mục (1): ô tìm kiếm, nơi cho phép nhập câu điều kiện, 
 Mục (2): nút khởi động việc tìm kiếm , 
 Mục (3): nút khởi động việc tìm kiếm và mở ngay địa chỉ Web đầu tiên trong 
danh sách các địa chỉ Web tìm thấy, 
 Mục (4): chức năng hỗ trợ cho việc chọn ngôn ngữ của trang Web tìm kiếm, 
quốc gia xuất bản trang Web,... 
 Mục (5): chức năng tìm kiếm nâng cao, 
 Mục (6): chọn lựa tìm kiếm theo trang Web, ảnh số, các nhóm thảo luận hay 
theo chủ đề. 
a. Cú pháp tìm kiếm nâng cao 
Sử dụng cách thức ghép thêm toán tử dấu cộng (+) vào một từ sẽ cho kết quả là từ 
đó phải xuất hiện trong kết quả tìm kiếm: 
Hãy so sánh kết quả tìm kiếm khi gõ các từ khóa: 
vietnam với vietnam +culture (lưu ý dấu cộng đi liền với từ culture) 
Ghép thêm toán tử dấu trừ (­) vào trước một từ sẽ cho kết quả là từ đó cấm không 
được xuất hiện trong kết quả tìm kiếm. 
Hãy so sánh kết quả tìm kiếm khi gõ các từ khóa: 
HoChiMinh với HoChiMinh ­city (lưu ý dấu trừ đi liền với từ city) 
 144 
Dùng dấu ngoặc kép trước và sau cụm từ cần tìm để tìm các trang Web có chứa 
các từ đó theo đúng thứ tự gõ vào. 
Hãy so sánh kết quả tìm kiếm khi gõ các từ khóa: 
vietnamese culture với “vietnamese culture” 
b. Sử dụng chức năng tìm kiếm nâng cao 
Chọn mục Advanced Search (Tìm kiếm nâng cao) trong trang chủ để sử dụng 
trang tìm kiếm nâng cao như hình dưới đây: 
Với trang Tìm kiếm Nâng cao, người dùng dễ dàng thu hẹp phạm vi tìm kiếm làm 
cho bộ tìm kiếm cho kết quả nhanh và đúng với mong muốn của người dùng hơn. Sử 
dụng mục Ngày Tháng, người dùng có thể đặt điều kiện để những trang Web kết quả chỉ 
là những trang mới xuất bản trong 6 tháng gần đây. 
c. Tìm nối trong kết quả tìm kiếm đã có 
Bộ tìm kiếm GOOGLE cung cấp chức năng cho phép tìm nối tiếp trên kết quả đã 
có. Chức năng này cho phép người dùng không cần nhập từ khóa quá dài ngay từ ban đầu. 
Ví dụ: 
 145 
5.4.2. SỬ DỤNG DỊCH VỤ THƯ ĐIỆN TỬ 
5.4.2.1. Giới thiệu chung 
Dịch vụ thư điện tử là một dịch vụ đang được sử dụng rất rộng rãi trên thế giới, do 
tính hiệu quả, thực tế và dễ dàng cho người sử dụng. Người sử dụng đăng ký hộp thư trực 
tiếp trên Website, tất cả các tác vụ liên quan đến thư như đọc, soạn thảo và gửi đều được 
thực hiện trên trình duyệt Web. Thư được lưu và quản lý trên máy chủ (Server) của nhà 
cung cấp dịch vụ Webmail. Dùng Webmail có nhiều ưu điểm, đó là: 
 Miễn phí: Gần như tất cả các dịch vụ Webmail đều miễn phí. 
 Có khả năng truy cập ở bất cứ nơi nào: Khi người sử dụng có thể truy nhập 
Internet và có trình duyệt Web là có khả năng sử dụng hộp thư Webmail. 
 Sử dụng đơn giản: Không cần phải cài đặt các thông số khi sử dụng. Chương 
trình email được trình bày sẵn do nhà cung cấp Webmail thiết kế, thống nhất 
trên mọi máy tính và mọi hệ điều hành. Tuy nhiên, cũng nên biết những nhược 
điểm của Webmail: 
 Không có hỗ trợ từ nhà cung cấp. Nếu hộp thư gặp trục trặc như không truy 
cập được, không gửi thư được,.. Ngược lại, nếu đăng ký một địa chỉ Email với 
một nhà cung cấp và trả một chi phí nhất định hàng tháng, người sử dụng sẽ 
được hỗ trợ những vướng mắc này. 
 Kích thước hộp thư bị hạn chế. 
 146 
 Tính riêng tư và bảo mật. Vì thư được lưu trên máy chủ của nhà cung cấp 
nên vấn đề bảo mật hoàn toàn phụ thuộc vào nhà cung cấp. Ngoài ra, khi truy 
cập thư từ các điểm Internet công cộng, có thể thư sẽ lưu trong cache máy tính, 
vì thế trong trường hợp này tốt nhất nên lưu ý xóa cache trước khi rời khỏi 
máy. 
 Tốc độ nhận và gửi thư: Vì Webmail thực hiện trên trình duyệt Web nên tốc 
độ sẽ chậm vì có thể phải tải xuống cả những đoạn quảng cáo. Hoặc khi truy 
nhập vào Website, người sử dụng sẽ bị hiện tượng nghẽn mạng do có quá 
nhiều người truy cập vào Website cùng một lúc. 
5.4.2.2. Sử dụng dịch vụ thư điện tử của MAIL.GOOGLE.COM 
a. Tạo hộp thư mới 
 Từ trình duyệt ta nhập địa chỉ  vào thanh địa chỉ 
 Nhấn chọn mục Create an account, xuất hiện: 
 147 
 Điền các thông tin theo yêu cầu 
 Nhấp nút để hoàn tất 
Ghi chú: - Ta có thể chọn ngôn ngữ tại mục Change Language/ Thay đổi ngôn ngữ 
 - Nếu các thông tin không hợp lệ thì hệ thống sẽ cảnh báo bằng chữ màu đỏ. Ta 
khai báo lại rồi tiếp tục nhấn lại nút 
 148 
b, Đăng nhập hộp thư 
 Từ trình duyệt ta nhập địa chỉ  vào thanh địa chỉ 
 Nhập tên đăng nhập vào mục: Username 
 Nhập mật khẩu vào mục: Password 
 Nhấp nút Sign in 
c, Đọc thư (kiểm tra thư) 
Sau khi đăng nhập hộp thư, ta kiểm tra trong Hộp thư đến(...) (số lượng thư chưa 
đọc được hiển thị ở bên phải). Để đọc thư ta chỉ việc nhấp chuột vào tiêu đề của thư muốn 
đọc từ danh sách bên phải. 
Ghi chú: Ta muốn trả lời thư vừa nhận hoặc gửi tiếp cho người khác bằng cách nhần vào 
các nút hoặc ở góc dưới trái trang. 
 149 
d, Gửi thư 
 Chọn mục Soạn thư 
 Nhấp nút Gửi để gửi thư 
5.5. BÀI TẬP 
Bài 1: Tìm kiếm và download phần mềm diệt virus BKAV 
Bài 2: Tạo một hộp thư điện tử, sau đó soạn một thư điện tử gửi đến địa chỉ: 
khoacntt@vinhuni.edu.vn 
Nhập địa chỉ 
người nhận 
Nhập chủ đề 
của thư 
Nhấn vào đây nếu 
muốn đính kèm tệp 
Viết thư ở đây 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tin_hoc_co_so_truong_trong_can_phan_2.pdf