Giáo trình Tổ chức bộ máy và xây dựng chính quyền cấp xã
Tóm tắt Giáo trình Tổ chức bộ máy và xây dựng chính quyền cấp xã: ... sự giám sát của nhân dân, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về các hoạt động của mình, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân. Để phát huy hơn nữa vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân, trong Luật Tổ chức Hội đồn...đồng nhân dân cấp huyện được bầu ra ở xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Hội nông dân, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh và đại biểu cử tri được mời tham dự kỳ họp, được phát biểu ý kiến nhưng ...n dân cấp xã giao. a) Nhiệm vụ của công chức cấp xã được phân công phụ trách công tác tài chính - kế toán - Xây dựng dự toán thu chi ngân sách của cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách,...
một Đảng Cộng sản lãnh đạo Tính nhất nguyên thể hiện ở chỗ, chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh được coi là nền tảng tư tưởng chung của cả hệ thống chính trị và chủ nghĩa xã hội là mục tiêu chung; không chấp nhận các khuynh hướng chính trị trái với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trái với mục tiêu xã hội chủ nghĩa; luôn 99 Phần III Cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở khẳng định và nhất quán thực hiện nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội, không chấp nhận mọi khuynh hướng và biểu hiện đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập. b) Các thành viên của hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản lập ra, có lịch sử đấu tranh vẻ vang, có vai trò to lớn trong sự nghiệp giải phóng và xây dựng, bảo vệ đất nước ở nhiều nước, Đảng Cộng sản không có mối liên hệ mật thiết với các thành viên khác của hệ thống chính trị. Ngay tại một số nước xã hội chủ nghĩa trước đây, tuy các tổ chức quần chúng có thể do Đảng Cộng sản lập ra, nhưng thiếu sự gắn bó về mặt lịch sử, nhiều tổ chức quần chúng không có bề dày đấu tranh chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Khác với các nước đó, ở Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh đều do Đảng Cộng sản lãnh đạo, vận động thành lập, nhằm mục đích đấu tranh chống đế quốc, thực dân, giành độc lập dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội, phấn đấu cho một xã hội được công bằng, dân chủ, văn minh. Do vậy, các tổ chức này gắn bó với sự nghiệp cao cả của Đảng và lịch sử hào hùng của dân tộc. Trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, rất nhiều thành viên của các tổ chức chính trị - xã hội đã hy sinh hoặc bị giam cầm, tra tấn, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, các tổ chức này vẫn kiên định đi theo những mục tiêu cao cả mà dân tộc đã lựa chọn. Sau ngày đất nước được giải phóng, các tổ chức này tiếp tục tập hợp, động viên thành viên của mình đi theo đường lối của Đảng, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Các tổ chức chính trị - xã hội đã thể hiện rõ chức năng xã hội gắn với đời sống của các tầng lớp nhân dân, đồng thời lại có chức 100 Kiến thức pháp luật Tập 1: Tổ chức bộ máy và xây dựng chính quyền cấp xã năng chính trị rõ rệt. Trong hoạt động, các tổ chức này vừa đại diện cho nhân dân, vừa tổ chức để nhân dân trực tiếp thực hiện quyền làm chủ của mình; vừa giúp Đảng, Nhà nước trong việc tuyên truyền chủ trương, chính sách tới nhân dân, vừa phản á nh nguyện vọng của dân với Đảng và Nhà nước. Có thể nói, không một chủ trương, chính sách lớn nào của Đảng và Nhà nước lại thiếu sự tham gia, đóng góp ý kiến của các tổ chức chính trị - xã hội và sự thực hiện của những thành viên trong các tổ chức này. Với tính chất xã hội rộng rãi, tính chất chính trị sâu sắc, với lịch sử đấu tranh lâu dài, vẻ vang, với vai trò to lớn qua các thời kỳ cách mạng, các tổ chức chính trị - xã hội thực sự là các chủ thể quan trọng của hệ thống chính trị ở Việt Nam. c) Tính nhân dân Tính nhân dân của hệ thống chính trị ở nước ta thể hiện ở chỗ đây là hệ thống chính trị bao gồm các thiết chế của nhân dân, do nhân dân lập ra và hoạt động cũng vì lợi ích của nhân dân. Có thể nói rằng mọi lực lượng trong hệ thống chính trị của nước ta đều từ nhân dân, có sức mạnh là sức mạnh của nhân dân. Mục tiêu của hệ thống chính trị nói chung và của mỗi tổ chức thành viên trong hệ thống đó nói riêng đều là vì hạnh phúc của nhân dân. Mặt khác, nhân dân giám sát và góp ý xây dựng hệ thống chính trị ngày càng trong sạch, vững mạnh. d) Hệ thống chính trị được tổ chức rộng khắp, chặt chẽ theo nguyên tắc tập trung dân chủ Hiện nay, cả nước có 64 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với hơn 650 quận, huyện và hàng chục nghìn xã, phường, thị trấn. Hầu như ở đâu cũng có đầy đủ tổ chức đảng, tổ chức chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội. Mỗi tổ chức nêu trên là một hệ thống gồm nhiều cấp, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Đồng thời, trong phạm vi địa phương, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội có quan hệ qua lại với nhau và đều chịu sự lãnh 101 Phần III Cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở đạo của tổ chức đảng cùng cấp. Vì vậy, hệ thống chính trị có tính thống nhất cao về mặt ý chí và hành động. Mọi chủ trương, chính sách và hoạt động thực tiễn đều hướng tới mục tiêu chung. Và cũng vì vậy mà hệ thống chính trị ở Việt Nam luôn ổn định, kể cả trong giai đoạn khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội hiện thực. ở nhiều nước, thành phần, số lượng các thành viên của hệ thống chính trị không được xác định rõ ràng, còn ở nước ta các thành viên của hệ thống chính trị được xác định cụ thể. Vị trí, vai trò của mỗi tổ chức trong hệ thống chính trị được Hiến pháp, pháp luật khẳng định. Xu hướng pháp luật hóa vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các thành viên của hệ thống chính trị ngày càng rõ: đến nay Việt Nam đã có Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Công đoàn, Luật Thanh niên, Pháp lệnh Cựu chiến binh, Luật Bình đẳng giới và đang hướng tới xây dựng, Luật Nông dân. Với địa vị pháp lý được luật hoá rõ ràng, các tổ chức chính trị - xã hội có thuận lợi rất lớn là được Nhà nước công nhận và bảo đảm các điều kiện vật chất, tài chính cần thiết; được cử đại diện ứng cử vào Hội đồng nhân dân các cấp; được Đảng và Nhà nước tham khảo ý kiến trước khi ban hành các quyết định chính trị quan trọng v.v... Với các đặc điểm như vậy, hệ thống chính trị của Việt Nam có ưu điểm là có sự thống nhất cao từ trên xuống dưới, dễ dàng tạo nên sự đoàn kết, nhất trí trong nội bộ hệ thống, làm cơ sở cho sự ổn định xã hội. Mặt khác, hệ thống chính trị của Việt Nam cũng bảo đảm sự tiếp thu, phản ánh kịp thời ý chí và nguyện vọng của nhân dân; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện mục tiêu chung của dân tộc. Tất cả các điều đó tạo nên sức mạnh của cả hệ thống chính trị. 3.2. Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị tiềm ẩn những yếu tố có thể hạn chế hiệu quả của hệ thống, dẫn 102 Kiến thức pháp luật Tập 1: Tổ chức bộ máy và xây dựng chính quyền cấp xã đến hạn chế sự phát triển toàn diện của đất nước, của địa phương, cụ thể là: Thứ nhất, nếu không xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tổ chức đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội thì hoạt động của mỗi tổ chức cũng như của cả hệ thống sẽ bị trục trặc, kém hiệu quả. Một trong những biểu hiện của tình trạng đó là sự can thiệp tùy tiện của tổ chức đảng hoặc cá nhân mạo danh tổ chức đảng vào công việc của chính quyền, dẫn đến sự chồng chéo giữa tổ chức đảng và chính quyền, mà hậu quả là hạn chế vai trò của cả hai tổ chức này. Ngược lại, cũng có thể xuất hiện tình trạng chính quyền lấn át tổ chức đảng, không theo hoặc coi nhẹ sự định hướng của tổ chức đảng. Thứ hai, tình trạng hành chính hóa, quan liêu hóa các tổ chức chính trị - xã hội, từ đó làm triệt tiêu sức sáng tạo, năng động của các cá nhân và tổ chức. Thứ ba, trong mỗi tổ chức thuộc hệ thống chính trị, nếu không xử lý tốt mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới thì cũng ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi tổ chức và kéo theo là hiệu quả của cả hệ thống. Trong đó, cần chú ý tránh hiện tượng bao biện của cấp trên đối với cấp dưới, hoặc sự ỷ lại, thụ động, trông chờ của cấp dưới đối với cấp trên. Thứ tư, sự bất cập giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, trong đó có nhiều khâu liên quan đến quá trình đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị. II. CƠ Sở PHáP Lý Và CƠ CHế HOạT ĐộNG CủA Hệ THốNG CHíNH TRị ở CƠ Sở 1. Cơ sở pháp lý của cơ chế tổ chức đảng lãnh đạo, chính quyền quản lý và sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở 103 Phần III Cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở Như trên đã đề cập, các thiết chế trong hệ thống chính trị nước ta đều đã được pháp luật hoá về vị trí, vai trò và nhiệm vụ, cụ thể là: Điều 4 Hiến pháp năm 1992 đã xác định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội: Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Điều 2 và Điều 3 Hiến pháp năm 1992 đã xác định: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân. Điều 9 Hiến pháp năm 1992 và Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã xác định sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vào các công việc của chính quyền như sau: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân 104 Kiến thức pháp luật Tập 1: Tổ chức bộ máy và xây dựng chính quyền cấp xã dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức nhà nước. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên hoạt động có hiệu quả. Điều 10 Hiến pháp năm 1992 và Luật Công đoàn đã xác định sự tham gia của tổ chức Công đoàn vào các công việc của chính quyền như sau: Công đoàn cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác; tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế; giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điều 11 Pháp lệnh Cựu chiến binh xác định sự tham gia của tổ chức cựu chiến binh vào các công việc của chính quyền như sau: 1. Tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ xã hội chủ nghĩa; đấu tranh chống mọi âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch; chống các quan điểm sai trái với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở, đấu tranh chống quan liêu tham những, lãng phí, tệ nạn xã hội, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật. 2. Tham gia phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; kiến nghị với cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương về xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh. Ngoài ra, cơ chế lãnh đạo, quản lý, điều hành và phối hợp trong hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở còn được xác định tại Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 105 Phần III Cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở 08.02.1998 của Bộ Chính trị khoá VIII và được cụ thể hoá ở Quy chế thực hiện dân chủ ở xã được ban hành kèm theo Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07.7.2003 của Chính phủ. 2. Sự lãnh đạo của tổ chức đảng cơ sở - Tổ chức đảng cơ sở, mà thường xuyên là cấp uỷ Đảng, lãnh đạo trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa phương. Xét về đối tượng lãnh đạo, tổ chức đảng cơ sở không chỉ lãnh đạo đảng viên, các tổ chức đảng trực thuộc, mà còn lãnh đạo các thành viên khác trong hệ thống chính trị cùng cấp và nhân dân địa phương. - Để lãnh đạo các đối tượng, trong các lĩnh vực nói trên, tổ chức đảng cơ sở tiến hành theo phương thức sau đây: + Trên cơ sở chủ trương, chính sách của cấp trên và tình hình thực tế ở địa phương, đề ra chủ trương về các lĩnh vực của địa phương; + Tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách của các tổ chức đảng, nhà nước cấp trên và của tổ chức đảng cơ sở; + Xây dựng đội ngũ cán bộ trong các tổ chức thuộc hệ thống chính trị ở cơ sở theo phân cấp quản lý cán bộ; + Kiểm tra các mặt công tác của tổ chức đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương. - Với phương thức lãnh đạo có tính khái quát trên đây, các tổ chức đảng, mà trực tiếp là cấp uỷ Đảng, ở cơ sở có thể áp dụng nhiều biện pháp cụ thể khác nhau, như: + Phân công cấp uỷ viên theo dõi, chỉ đạo đối với các lĩnh vực công tác, các tổ chức trong hệ thống chính trị; + Định kỳ nghe và cho ý kiến chỉ đạo về công tác của chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp; 106 Kiến thức pháp luật Tập 1: Tổ chức bộ máy và xây dựng chính quyền cấp xã + Giới thiệu người để bầu vào các chức danh Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; giới thiệu người để bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và trưởng, phó các tổ chức chính trị - xã hội khác + Nghe ý kiến phản ánh, góp ý của nhân dân địa phương về công tác của các tổ chức và cá nhân trong hệ thống chính trị. + Tiến hành các cuộc kiểm tra theo lĩnh vực công tác hoặc kiểm tra đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở về công tác chuyên môn và công tác tổ chức, cán bộ... 3. Sự quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở Chính quyền cơ sở có nhiệm vụ và quyền hạn quản lý nhà nước trong các lĩnh vực tại địa phương. Nội dung quản lý của chính quyền cơ sở được quy định cụ thể trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003. Trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đó, chính quyền cơ sở chịu sự lãnh đạo của tổ chức đảng và có sự phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp. Đối với tổ chức đảng cùng cấp, chính quyền cơ sở có trách nhiệm: - Thực hiện nghị quyết của tổ chức đảng. - Thường xuyên báo cáo xin ý kiến lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng. - Tham mưu cho cấp uỷ đảng trong các mặt công tác phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh trật tự tại địa phương. - Chấp hành sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng trong công tác nhân sự thuộc chính quyền cơ sở. - Chịu sự kiểm tra của cấp uỷ đảng và thực hiện kết luận 107 Phần III Cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở kiểm tra. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, chính quyền cơ sở có trách nhiệm phối hợp theo quy định của pháp luật, cụ thể là: - Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội để thực hiện chủ trương dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra theo Quy chế dân chủ ở cơ sở. - Cung cấp thông tin có liên quan cho các tổ chức chính trị - xã hội. - Mời đại diện tổ chức chính trị - xã hội tham dự một số cuộc họp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân có nội dung liên quan đến công tác của tổ chức chính trị - xã hội đó. - Tạo điều kiện để các tổ chức chính trị - xã hội tham gia góp ý về tổ chức, nhân sự, hoạt động của chính quyền cơ sở. - Thực hiện sự hiệp thương của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc giới thiệu nhân sự bầu cử Hội đồng nhân dân. 4. Sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội Các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở chịu sự lãnh đạo của tổ chức đảng và phối hợp với chính quyền cùng cấp trong việc vận động nhân dân phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh trật tự tại địa phương. Các mối quan hệ nói trên được thể hiện cụ thể như sau: Đối với tổ chức đảng cùng cấp, các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở có trách nhiệm: - Thực hiện nghị quyết của tổ chức đảng, nhất là những nghị quyết liên quan trực tiếp tới công tác của tổ chức mình. - Tham mưu cho tổ chức đảng về lĩnh vực công tác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình. 108 Kiến thức pháp luật Tập 1: Tổ chức bộ máy và xây dựng chính quyền cấp xã - Góp ý hoặc tổ chức để thành viên của tổ chức mình và nhân dân góp ý xây dựng tổ chức đảng. - Đối với chính quyền cơ sở, các tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm: + Phối hợp với chính quyền thực hiện chủ trương dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra theo Quy chế dân chủ ở cơ sở. + Đề nghị chương trình giám sát hàng năm của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và cử cán bộ tham gia Đoàn giám sát. + Tạo điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng và kiến nghị của nhân dân đối với Hội đồng nhân dân. + Góp ý với chính quyền cơ sở trong công tác quản lý nhà nước ở địa phương, nhất là đối với những vấn đề liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình. + Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc chủ trì hiệp thương giới thiệu nhân sự bầu cử Hội đồng nhân dân. + Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc đề nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu. III. NHữNG VấN Đề CầN LƯU ý KHI VậN DụNG CƠ CHế HOạT ĐộNG CủA Hệ THốNG CHíNH TRị ở CƠ Sở VàO ĐIềU KIệN Cụ THể CủA TỉNH LạNG SƠN Lạng Sơn là một tỉnh biên giới, có nhiều dân tộc với phong tục tập quán khác nhau, tôn giáo và tín ngưỡng đa dạng... Do đó, khi vận dụng các quy định về cơ chế phối hợp trong hệ thống chính trị ở cơ sở vào hoạt động thực tiễn ở tỉnh này, cần lưu ý một số vấn đề sau: 1. Tổ chức thực hiện pháp luật phải hết sức linh hoạt, phù hợp 109 Phần III Cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở với mọi tình huống Ví dụ: tôn trọng các ngày lễ truyền thống của địa phương, của từng dân tộc; trong đấu tranh với những sai trái, xử lý vi phạm hành chính phải chú ý đến phong tục tập quán, trình độ dân trí, tránh cứng nhắc, máy móc dễ làm tăng mâu thuẫn trong dân, v.v... Đặc biệt trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước, thực thi pháp luật phải luôn luôn tranh thủ sự đồng tình của quần chúng. Do đó, phải coi trọng giáo dục pháp luật và tuyên truyền vận động quần chúng. 2. ở địa phương, do điều kiện tự nhiên và xã hội của từng vùng khác nhau, các khu dân cư có đồng bào dân tộc khác nhau, trình độ dân trí khác nhau, nên chính quyền cơ sở thường quy định lệ phí và các mức đóng góp khác nhau. Do đó, khi quy định cũng như áp dụng cần phải bảo đảm sự bình đẳng, nhưng cũng cần hết sức linh hoạt, mềm dẻo để có thể đạt được mục tiêu chính trị và kinh tế - xã hội tốt nhất. 3. Trong việc thực hiện chính sách của nhà nước ở địa phương, để bảo đảm nguyên tắc công bằng cần áp dụng chế độ ưu tiên hợp lý. Ví dụ: vấn đề cử tuyển người đi học, bố trí cơ cấu cán bộ là người dân tộc thiểu số cần được chú trọng. 4. Trong áp dụng và thực thi pháp luật cần nhấn mạnh vấn đề dân chủ trong khuôn khổ luật pháp. Mọi người đều được tự do, bình đẳng và dân chủ, nhưng để có thể thực hiện được điều này đòi hỏi quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi công dân đều phải được pháp luật quy định cụ thể, rõ ràng; đồng thời trong thực hiện, các cơ quan nhà nước cũng phải tôn trọng quyền lợi của nhân dân và bảo đảm 110 Kiến thức pháp luật Tập 1: Tổ chức bộ máy và xây dựng chính quyền cấp xã thực thi đúng quy định của pháp luật. Nếu không thì việc thực hành dân chủ ở cơ sở sẽ rơi vào tình trạng dân chủ hình thức hoặc dân chủ vô kỷ cương. IV. DANH MụC VĂN BảN PHáP LUậT HIệN HàNH 1. Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18.02.1998 của Bộ Chính trị khoá VIII về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. 2. Hiến pháp năm 1992. 3. Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25.12.2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992. 4. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003. 5. Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2005. 6. Luật Công đoàn năm 2003. 7. Luật Thanh niên năm 2006. 8. Pháp lệnh Cựu chiến binh Việt Nam. 9. Quy chế thực hiện dân chủ ở xã ban hành kèm theo Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07.7.2003 của Chính phủ. 111 Phần III Cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở
File đính kèm:
- giao_trinh_to_chuc_bo_may_va_xay_dung_chinh_quyen_cap_xa.pdf