Giáo trình Truyền động điện - Chương 7: Các cơ đồ hệ thống điều khiển truyền động điều khiển hình
Tóm tắt Giáo trình Truyền động điện - Chương 7: Các cơ đồ hệ thống điều khiển truyền động điều khiển hình: ...(20) + KT(20). Khi muốn giảm tốc, nhấn nút 3M (9) làm cuộn dây KN (9), do đó tiếp điểm KN (20) làm động cơ Đ1 quay biến trở ĐKT về bên trái làm tăng dòng kích từ động cơ Đ, do đó tốc độ động cơ Đ giảm xuống. Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 94 Khi muốn tăng tốc, nếu động cơ đang quay thuận thì ta ấ... đó khởi động ngược cho chu trình kế tiếp. * Chế độ hãm máy: (dừng hẳn hoặc dừng sự cố) Khi dừng máy, ấn nút dừng D, lúc này các cuộn dây KL, N, T đều mất điện, lúc này uCĐ = 0, do đó Uđk = - C.ω, điều này sẽ gây ra đột biến về trị số và chiều trong cuộn dây CK1,2,3. Để tránh đột biến này, n...ự động sẽ từ từ hạ điện cực xuốn để đầu điện cực chạm vào kim loại trong lò làm phát sinh HQ. ĐC Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 103 Sau khi HQ phát sinh thì các điện cực phải được nâng nhanh lên để giải phóng ngắn mạch nhưng phải giữ khoảng cách nào đó với KL trong lò để HQ không tắt. Trong quá ...
, công tắc hành trình 1KT tác động, đóng mạch cho cuộn dây công tăc tơ KC và KB, các động cơ ĐC và ĐB được khởi động. Đồng thời truyền động thủy lực của máy được khởi động. Quá trình gia công bắt đầu. Khi kết thúc giai đoạn mài thô, công tắc hành trình 2KT tác động, đóng mạch cuộn dây rơle 1RTr. Tiếp điểm của nó đóng điện cho cuộn dây nam châm 1NC, để chuyển đổi van thủy lực, làm Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 101 giảm tốc độ ăn dao của ụ đá. Như vậy giai đoạn mài tinh bắt đầu. Khi kích thước chi tiết đạt yêu cầu, công tắc hành trình 3KT tác động, đóng mạch cuộn dây rơle 2RTr. Tiếp điểm rơle này đóng điện cho cuộn dây nam châm 2NC để chuyển đổi van thủy lực, đưa nhanh ụ đá về vị trí ban đầu. Sau đó, công tắc cơ khí 1KT phục hồi cắt điện công tắc tơ KC và KB; động cơ ĐC được cắt điện (do tiếp điểm KC mở ra) và được hãm động năng nhờ rơle H. RKT là rơle kiểm tra tốc độ được nối trục động cơ ĐC, khi tốc độ động cơ ĐC còn đủ lớn thì tiếp điểm RKT (13), làm cuộn dây H (13), động cơ được hãm động năng. Khi tốc độ của động cơ ĐC đủ thấp, tiếp điểm tốc độ RKT (13), cắt điện cuộn dây công tăc tơ H. Tiếp điểm của H cắt điện trở hãm ra khỏi phần ứng động cơ. 7-5. TRANG BỊ ĐIỆN - ĐIỆN TỬ LÒ HỒ QUANG (4 tiết) 7.5.1 Khái niệm chung và phân loại Lò hồ quang là lò lợi dụng nhiệt của ngọn lử hồ quang (HQ) giữa các điện cực hoặc giữa điện cực và kim loại để nấu chảy kim loại. Lò điện HQ dùng để nấu thép hợp kim chất lượng cao. Phân loại theo dòng điện sử dụng: + Lò một chiều. + Lò xoay chiều. Theo cách cháy của ngọn lửa HQ, chia thành: + Lò nung gián tiếp: Nhiệt của ngọn lửa HQ tạo ra giữa 2 điện cực (graphít, than) được dùng để nấu chảy kim loại. + Lò nung trực tiếp: Nhiệt của ngọn lửa HQ tạo ra giữa điện cực và kim loại dùng để nấu chảy kim loại. Phân loại theo đặc điểm chất liệu vào lò (vật liệu rắn, kim loại vụn): + Lò chất liệu bên sườn bằng phương pháp thủ công hay máy móc. + Lò chất liệu trên đỉnh lò xuống nhờ gầu chất liệu. 7.5.2 Sơ đồ điện (thiết bị chính mạch lực) lò hồ quang Điện cấp cho lò hồ quang lấy từ trạm biến áp lò. Điện áp vào là 6, 10, 35 hay 110kV tùy theo công suất lò. Sơ đồ lò có các thiết bị chính sau: + Cầu dao cách ly CL: Dùng phân cách mạch động lực của lò với lưới khi cần thiết, chẳng hạn lúc sửa chữa. + Máy cắt 1MC: Dùng đóng cắt mạch lực dưới tải và để bảo vệ lò HQ khỏi ngắn mạch sự cố. + Cuộn kháng LK: Được đóng vào mạch hoặc loại khỏi mạch nhờ vào máy cắt 2MC. Cuộn kháng LK dùng để hạn chế dòng điện khi ngắn mạch làm việc và ổn định sự cháy của HQ. Lúc ngắn mạch làm việc, máy cắt 2MC mở ra để cuộn kháng LK tham gia vào mạch, hạn chế dòng ngắn mạch. Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 102 Khi liệu chảy hết, lò cần công suất nhiệt lớn để nấu luyện, máy cắt 2MC đóng lại để ngắn mạch cuộn kháng LK. Ở giai đoạn hoàn nguyên (KL đã được nóng chảy hết), công suất lò yêu cầu ít hơn để tránh bốc hơi thì máy cắt 2MC mở ra để đưa cuộn kháng LK vào mạch, làm giảm công suất cấp cho lò. + Máy biến áp lò BAL: Sơ cấp của BAL được đổi nối thành hình Y hay ∆ nhờ vào các máy cắt 3MC, 4MC. Máy biến áp BAL được đặt gần lò vì dòng điện thứ cấp của nó rất lớn, khoảng 10kA. Máy biến áp BAL phải làm việc trong môi trường nhiệt độ rất cao và thường xuyên ở chế độ ngắn mạch làm việc (mồi hồ quang). 3~6-10kV CL 1MC 2MC 3MC LK 4MC Y/∆ BAL MN Thứ cấp của BAL là các thanh dẫn, cấp điện cho các điện cực ĐC. Nối giữa thanh dẫn với điện cực là một "mạch ngắn" MN, là đoạn mạch dẫn được dòng điện lớn nhưng mềm để dễ cho điện cực di chuyển. + Điện cực ĐC: Là phần tạo ra hồ quang. * Máy biến áp lò BAL: Máy biến áp BAL dùng cho lò HQ phải làm việc trong các điều kiện đặc biệt nặng nề nên có các đặc điểm sau: - Công suất thường rất lớn (có thể tới hàng chục MW) và dòng điện thứ cấp rất lớn (có thể tới hàng trăm kA). - Điện áp ngắn mạch lớn để hạn chế dòng ngắn mạch dưới (2,5÷4)Iđm. - Có độ bền cơ học cao để chịu được các lực điện từ phát sinh trong các cuộn dây, thanh dẫn khi có ngắn mạch. - Có khả năng điều chỉnh điện áp sơ cấp dưới tải trong một giới hạn rộng. - Phải làm mát tốt vì dòng lớn, hay có ngắn mạch và vì biến áp đặt ở nơi kín lại gần lò. 7.5.3 Nguyên lý làm việc của lò hồ quang Khi đóng điện vào mạch chính, HQ chưa phát sinh. Thiết bị tự động sẽ từ từ hạ điện cực xuốn để đầu điện cực chạm vào kim loại trong lò làm phát sinh HQ. ĐC Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 103 Sau khi HQ phát sinh thì các điện cực phải được nâng nhanh lên để giải phóng ngắn mạch nhưng phải giữ khoảng cách nào đó với KL trong lò để HQ không tắt. Trong quá trình cháy của HQ thì làm cho điện cực ngắn dần, dòng HQ giảm, do đó yêu cầu hạ điện cực xuống để đảm bảo khoảng cách. Phần điều khiển dịch cực lò phải thỏa mãn các điều kiện: - Hạ chậm điện cực xuống. - Kéo nhanh điện cực khi phát sinh HQ. - Hạ dần điện cực trong quá trình cháy và giữ cho HQ tồn tại. Chất lượng thép nấu luyện phụ thuộc vào công suất cấp và sự phân bố nhiệt hay nhiệt độ trong lò. Điều chỉnh công suất lò HQ có thể thực hiện bằng cách thay đổi điện áp ra của BAL hoặc bằng sự dịch chuyển điện cực để thay đổi chiều dài ngọn lửa HQ và như vậy sẽ thay đổi được điện áp HQ, dòng điện HQ và công suất tác dụng của HQ. Có 3 giải pháp điều khiển để điều chỉnh công suất lò: 1) Phương pháp giữ dòng điện HQ Ihq = const: Thực chất là giữ khoảng cách giữa điện cực và kim loại trong lò không đổi. Phương pháp này có nhược điểm là không mồi hồ quang tự động được, cần phải hỗ trợ mồi. Ngoài ra, trong trường hợp có một pha không phát HQ (hồ quang bị đứt) thì sẽ làm giảm dòng: Ihq = Z U f 2 3 , do đó các bộ điều chỉnh 2 pha còn lại sẽ tiến hành hạ điện cực mặc dù không cần việc đó (tác động không chính xác). Phương pháp này chỉ dùng cho lò hồ quang một pha và chủ yếu dùng cho lò HQ chân không. 2) Phương pháp duy trì điện áp HQ không đổi Uhq = const: Gặp khó khăn trong việc đo điện áp. Do người ta không đo trực tiếp điện áp HQ nên phải đo gián tiếp: cuộn dây đo được nối giữa thân kim loại của lò và thanh cái thứ cấp MBA. Do vậy điện áp đo phụ thuộc dòng tải và sự thay đổi dòng của một pha sẽ ảnh hưởng tới hai pha còn lại như ở phương pháp đầu tiên. 3) Phương pháp điều khiển duy trì hqI hqU = Zhq = const: Là phương pháp điều khiển tốt nhất. Phương pháp này điều khiển thông qua hiệu số các tín hiệu dòng và áp: a.Ihq - b.Uhq = b.Ihq(Zohq - Zhq) Trong đó: + a, b là hệ số phụ thuộc hệ số các biến áp đo lường (biến dòng, biến điện áp) và điện trở điều chỉnh trên mạch. + Zohq, Zhq - Giá trị đặt và giá trị thực của tổng trở HQ. Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 104 Phương pháp này dễ mồi HQ, duy trì được công suất, ít chịu ảnh hưởng của dao động điện áp nguồn cũng như ảnh hưởng lẫn nhau giữa các pha. 7.5.4 Sơ đồ 1 pha tự động khống chế dịch cực lò HQ Động cơ Đ làm dịch chuyển điện cực lò hồ quang, được cấp điện từ MĐKĐ. MĐKĐ gồm 3 cuộn kích từ: + CFA: Cuộn phản hồi âm áp. + CĐC2: Cuộn làm việc theo chế độ bằng tay, được cấp điện từ nguồn ngoài qua một bộ tay gạt: (1-2) + (3-4): Nâng điện cực (N). (9-10) + (11-12): Hạ điện cực (H). + CĐC1: Cuộn làm việc ở chế độ tự động, được đóng bằng các tay gạt (5-6) + (7- 8). Dòng điện qua cuộn CĐC1 ICĐC1 phụ thuộc vào U5R - U4R. Trong đó: U5R tỉ lệ với dòng điện hồ quang, lấy từ bộ chỉnh lưu 1CL, điện áp của bộ chỉnh lưu 1CL lại lấy từ thứ cấp của bộ biến dòng BD. U4R lấy từ bộ chỉnh lưu 2CL. Điện áp đặt lên 2CL tỉ lệ với điện áp của hồ quang. Chế độ tự động: Khi mạch chính có điện, do hồ quang chưa phát sinh nên lúc này Uhq = max còn Ihq = 0. => U5R = 0 còn U4R = max. -> Trên cuộn CĐC1 có dòng chảy qua, tạo sức từ động F1. Sức từ động tổng: Ft = F1 - FA. Do Ihq = 0 nên lúc này rơle dòng điện RD chưa tác động -> 3R được nối tiếp với cuộn CĐC1 -> Làm cho F1 bị giảm xuống. Đồng thời lúc này cực tính (+) của động cơ Đ đang ở cực phía trên -> điôt 3CL trên mạch lực thông -> 7R bị nối tắt -> dòng qua cuộn CFA tăng -> FA tăng lên. => Kết quả là làm cho sức từ động tổng Ft giảm xuống -> điện áp ra của MĐKĐ giảm -> đông cơ Đ quay chậm -> điện cực được hạ xuống chậm. Khi điện cực chạm vào kim làm phát sinh hồ quang, lúc này Ihq = max còn Uhq ≈ 0. Kết quả là U5R = max, U4R ≈ 0, do đó dòng điện trong cuộn CĐC1 đảo chiều (dẫn đến sức từ động đảo chiều) và lúc này rơle dòng điện RD tác động, tiếp điểm RD dóng lại làm 3R bị nối tắt, làm cho dòng điện qua cuộn CĐC1 tăng lên dẫn đến F1 tăng lên. Đồng thời lúc này cực tính (+) của động cơ Đ ở phía dưới nên điôt 3CL bị khóa, điện trở 7R được đưa vào nối tiếp với cuộn CFA, làm giảm FA, kết quả làm sức từ động tổng Ft tăng lên. MĐKĐ phát điện áp cấp cho động cơ Đ kéo điện cực lên nhanh. Đồng thời lúc này điôt 4CL thông, rơle áp RA tác động, tiếp điểm thường kín của nó mở ra làm cuộn dây rơle thời gian RTh mất điện, tiếp điểm thường mở mở chậm RTh đưa điện trở 9R nối tiếp cuộn CKĐ làm giảm dòng điện qua cuộn CKĐ. Từ thông động cơ Đ giảm làm tốc độ động cơ Đ tăng lên, điện cực được kéo nhanh lên. Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 105 Quá trình đi lên của điện cực làm Ihq giảm, Uhq tăng. Đến lúc U4R và U5R xấp xỉ bằng nhau thì dòng điện qua cuộn CĐC1 ICĐC1 ≈ 0, do đó động cơ sẽ dừng quay, điện cực có một khoảng cách nào đó đối với kim loại và đảm bảo hồ quang được duy trì. Trong quá trình cháy của điện cực, điện cực sẽ ngắn dần làm khoảng cách giữa điện cực và kim loại tăng dần, dẫn đến Ihq giảm, Uhq tăng, thế cân bằng bị phá vỡ. Lúc này dòng trong cuộn CĐC1 khác không (ICĐC1 ≠ 0), động cơ được khởi động lại, chạy hạ điện cực xuống, lập lại thế cân bằng mới. * Tác dụng mở chậm của rơle RTh: Chờ cho điện áp động cơ đạt định mức rồi mới giảm từ thông φĐ của động cơ. 7-6. TRANG BỊ ĐIỆN - ĐIỆN TỬ THANG MÁY (4 tiết) 7.6.1 Đặc điểm công nghệ Thang máy (máy nâng) là thiết bị vận tải dùng để chở hàng và người theo phương thẳng đứng. Những loại thang máy hiện đại có kết cấu cơ khí phức tạp, hệ truyền động, hệ thống khống chế phức tạp - nhằm nâng cao năng suất, vận hành tin cậy, an toàn. Tất cả các thiết bị điện được lắp đặt trong buồng thang và buồng máy. Buồng máy thường bố trí ở tầng trên cùng của giếng thang máy. Một trong những yêu cầu cơ bản đối với hệ truyền động thang máy là phải đảm bảo cho buồng thang chuyển động êm. Buồng thang chuyển động êm hay không, phụ thuộc vào gia tốc khi mở máy và hãm máy. Các tham số chính đặc trưng cho chế độ làm việc của thang máy là: tốc độ di chuyển v(m/s), gia tốc a(m/s2) và độ giật ρ(m/s3). Tốc độ di chuyển của buồng thang quyết định năng suất của thang máy, có ý nghĩa quan trọng, nhất là đối với các nhà cao tầng. Trong truyền động của thang máy người ta sử dụng một đối trọng nối với buồng thang bằng các sợi cáp, mục đích để động cơ luôn làm việc ở chế độ động cơ và giảm lực căng của cáp, tăng độ an toàn. Buồng thang có trang bị bộ phanh bảo hiểm, mục đích để giữ buồng thang tại chỗ khi đứt cáp, mất điện và khi tốc độ di chuyển vượt quá (20÷40)% tốc độ định mức. Ngoài ra một số thang máy còn trang bị bộ phận phanh hãm làm việc theo nguyên tắc: khi động cơ Đ kéo buồng thang chưa có điện thì phanh hãm kẹp chặt trục động cơ. Khi động cơ Đ có điện thì phanh hãm giải phóng trục động cơ để cho buồng thang di chuyển. Bố trí các nút ấn trên thang máy: Ở mỗi cửa tầng có nút ấn gọi tầng, bên trong buồng thang có các nút ấn đến tầng. 7.6.2 Vấn đề dừng chính xác thang máy Buồng thang của thang máy cần phải dừng chính xác so với mặt bằng của tầng cần dừng sau khi ấn nút dừng. Nếu buồng thang dừng không chính xác sẽ gây ra các hậu quả sau: Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 106 - Đối với thang máy chở khách sẽ làm cho hành khách ra, vào khó khăn, tăng thời gian ra, vào của hành khách, dẫn đến giảm năng suất. - Đối với thang máy chở hàng, gây khó khăn trong việc xếp và bốc dỡ hàng. Trong một số trường hợp có thể không thực hiện được việc xếp và bốc dỡ hàng. * Quá trình hãm buồng thang xảy ra như sau: Khi buồng thang đi đến gần sàn tầng, công tắc chuyển đổi tầng cấp lệnh lên hệ thống điều khiển động cơ để dừng buồng thang. Trong khoảng thời gian ∆t (là thời gian tác động của thiết bị điều khiển), buồng thang đi được quãng đường là: S' = Vo.∆t, [m] Trong đó Vo là tốc độ của buồng thang lúc bắt đầu hãm. Khi cơ cấu phanh tác động là quá trình hãm buồng thang. Trong thời gian này, buồng thang đi được một quãng đường S''. S'' = )( Cph o FF mV ±2 2 , [m] Trong đó: m - Khối lượng các thành phần chuyển động của buồng thang, [kg]. Fph - Lực phanh, [N] FC - Lực cản tĩnh. Dấu (+) hoặc (-) trong biểu thức phụ thuộc vào chiều tác dụng của lực FC: khi buồng thang đi lên (+) và khi buồng thang đi xuống (-). Quãng đường buồng thang đi được từ khi công tắc chuyển đổi tầng cho lệnh dừng đến khi buồng thang dừng tại sàn tầng là: S = S' + S'' = Vo.∆t + )( Cph o FF mV ±2 2 m Vo Smin Smax S A' A A'' Để dừng chính xác buồng thang, cần tính đến một nửa hiệu số của hai quãng đường trượt khi phanh buồng thang đầy tải (Smax) và phanh buồng thang không tải (Smin) theo cùng một hướng di chuyển. Như vậy, công tắc chuyển đổi tầng đặt cách sàn tầng một khoảng cách nào đó làm sao cho buồng thang nằm ở giữa hiệu hai quãng đường Smax và Smin. Sai số lớn nhất (độ dừng không chính xác lớn nhất) là: ∆S = 2 minmax SS − Ta thấy sai số này phụ thuộc chủ yếu vào các tham số: tốc độ thang máy trước khi dừng, thời gian trễ của các tín hiệu điều khiển, khối lượng buồng thang, lực cản khi hãm. Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 107 7.6.3 Hệ thống tự động khống chế thang máy tốc độ trung bình Hệ thống truyền động điện dùng cho thang máy tốc độ trung bình thường là hệ truyền động xoay chiều với động cơ không đồng bộ 2 cấp tốc độ. Hệ này đảm bảo dừng chính xác cao, thực hiện bằng cách chuyển tốc độ của động cơ xuống thấp (Vo) trước khi buồng thang sắp đến sàn tầng. Cầu dao CD và áptômát Ap: Đóng nguồn cung cấp cho hệ truyền động. Đ: Động cơ quay buồng thang. Khi các tiếp điểm của các công tắc tơ: N +C : Buồng thang sẽ được nâng lên với tốc độ cao. N + T : Buồng thang được nâng lên với tốc độ thấp. H + C : Buồng thang được hạ với tốc độ cao. H + T : Buồng thang được hạ với tốc độ thấp. NCH: Nam châm của phanh hãm điện từ. Khi công tắc tơ N hoặc H có điện sẽ làm cho NCH , phanh hãm giải phóng trục cho động cơ Đ kéo buồng thang di chuyển. Các đèn Đ1 ÷ Đ5 là 5 đèn ở các cửa tầng. Đ6 là đèn chiếu sáng ở trong buồng thang. 1CT ÷ 5CT là các công tắc ở các cửa tầng. Các công tắc chuyển đổi tầng 1CĐT ÷ 5CĐT có 3 vị trí, đây là các cảm biến dừng buồng thang và xác định vị trí thực của buồng thang so với các tầng. Khi buồng thang ở dưới một tầng nào thì công tắc CĐT tương ứng mà buồng thang đã đi qua được gạt về bên trái. Khi buồng thang ở trên tâng nào thì các công tắc CĐT tương ứng mà buồng thang đã đi qua được gạt về bên phải. Điều khiển hoạt động của thang máy được thực hiện từ hai vị trí: Tại cửa tầng bằng nút ấn gọi tầng 1GT÷5GT và trong buồng thang bằng các nút bấm đến tầng 1ĐT÷5ĐT. Để dừng buồng thang tại mỗi sàn tầng, trong sơ đồ dùng hãm cuối HC đặt trong buồng thang. HC có thể bị ấn hở ra do các chốt cơ khí đặt ở các sàn tầng hoặc khi cuộn dây 2NC (17) sẽ hút tiếp điểm HC(14). Hãm cuối 1HC(1) và 2HC(1) liên động với sàn buồng thang. Nếu trong buồng thang có người, tiếp điểm của chúng mở ra. 1HC nối song song với công tắc cửa buồng thang CBT, nên dù 1HC mở nhưng mạch vẫn được nối liền qua CBT. Khi có người vào trong buồng thang thì HC2 (1), làm cho cuộn dây rơle trung gian RTr (1), tiếp điểm thường kín của nó RTr làm các đèn Đ1÷Đ6 sáng lên báo hiệu buồng thang đang làm việc và chiếu sáng buồng thang. HC2 (1) cũng sẽ làm các nút ấn gọi tầng 1GT÷5GT mất tác dụng. 2PK÷5PK: Các chốt then cài cửa tầng. 1PK: Được đóng bởi nam châm (cuộn dây) 1NC(16). FBH: Công tắc hành trình liên động với phanh hãm điện từ. Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 108 * Điều kiện làm việc: Thang máy chỉ được phép làm việc khi đã có đủ các điều kiện liên động: + 1D kín, 2D kín, 3D kín, CT kín, FBH kín. + 1CT ÷ 5CT kín (các cửa tầng đã đóng). + Cửa buồng thang đóng: CBT kín. * Nguyên lý hoạt động a) Buồng thang đang ở tầng số 1, hiện có một khách ở tầng 1 muốn lên tầng 5: Khách vào buồng thang, các điều kiện làm việc đã đủ: tiếp điểm HC2 (1) làm cuộn dây RTr (1) -> tiếp điểm thường kín RTr -> các đèn Đ1÷Đ6 sáng lên, các nút gọi tầng mất tác dụng. Khách ấn vào nút đến tầng 5ĐT trong buồng thang -> có xung 5ĐT(2) -> cuộn dây 5RT (2) -> tiếp điểm 5RT (3) -> cuộn dây C (12) -> tiếp điểm C (15) -> cuộn dây 2NC (17) hút tiếp điểm HC(14) (đặt ở trên buồng thang) hở ra để cho tiếp điểm HC(14) không bị gạt bởi các chốt cơ khí ở các sàn tầng 1,2,3,4. Đồng thời tiếp điểm C (15) sẽ làm cho cuộn dây 1NC (16) -> hút tiếp điểm cơ khí PK1 (12) -> cuộn dây N (13) (do tiếp điểm 5RT (20) + tiếp điểm 5CĐT đang nằm về bên trái). Kết quả ta có các công tắc tơ N +C : Động cơ quay đưa buồng thang đi lên với tốc độ cao. Khi khách thả nút ấn 5ĐT(2) ra, cuộn dây của công tắc tơ nâng N(13) được duy trì bởi tiếp điểm T (13) + N (13). Buồng thang di chuyển nhanh qua các tầng 1,2,3,4 làm các công tắc chuyển đổi tầng 1CĐT, 2CĐT, 3CĐT, 4CĐT bị gạt về bên phải. Khi buồng thang chạy đến gần sàn tầng số 5, nó sẽ gạt 5CĐT vào giữa, làm cho cuộn dây C (12) và cuộn dây 5RT (2) -> tiếp điểm C (15) -> cuộn dây 2NC (17) -> tiếp điểm cơ khí HC (14): phục hồi tiếp điểm có khí HC để chuẩn bị cho HC gạt vào chốt cơ khí ở sàn tầng 5. Đồng thời lúc này tiếp điểm thường kín C (18) -> cuộn dây công tắc tơ T (18). Kết quả các công tắc tơ sau có điện: N + T , buồng thang được nâng lên với tốc độ thấp. Mạch duy trì lúc này là HC (14) + N (13). Khi động cơ chạy đến ngang sàn tầng 5, chốt cơ khí ở sàn tầng 5 gạt vào HC(14) làm HC (14) làm mạch duy trì bị mất, cuộn dây N (13) -> tiếp điểm N (17) -> cuộn dây công tắc tơ T (18). Cả 2 công tắc tơ N và T đều mất điện làm động cơ Đ mất điện và phanh hãm kẹp chặt trục động cơ Đ làm động cơ Đ dừng lại. Bộ môn TĐ-ĐL, Khoa Điện 109 b) Buồng thang đang ở tầng số 5, hiện có một khách ở tầng 2 muốn dùng thang máy: Khách bấm nút gọi tầng 2GT, lúc này nút gọi tầng chỉ có hiệu quả khi trong thang máy không có người, do đó tiếp điểm HC2 (1). Khi ấn 2GT(9) thì cuộn dây 2RT (8) -> tiếp điểm 2RT (9) -> cuộn dây C (12) -> tiếp điểm C (15) -> cuộn dây 2NC (17) hút tiếp điểm cơ khí HC(14) (đặt ở buồng thang) hở ra để nó không gạt vào các chốt cơ khí ở các sàn tầng 5,4,3. Đồng thời tiếp điểm C (15) cũng sẽ làm cuộn dây 1NC (16) làm hút tiếp điểm PK1 (12), do đó cuộn dây công tăc tơ H (14). Kết quả H +C : Buồng thang được hạ với tốc độ cao. Khi hành khách thả nút ấn 2GT thì mạch được duy trì bởi tiếp điểm H (14) + T (13). Buồng thang hạ nhanh qua các tầng 5,4,3 làm gạt các công tắc chuyển đổi tầng 5CĐT, 4CĐT, 3 CĐT về bên trái. Khi buồng thang gần đến sàn tầng số 2 từ phía trên làm gạt công tắc 2CĐT vào giữa, làm cho các cuộn dây C (12) + 2RT (8), do đó tiếp điểm C (15) -> cuộn dây nam châm 2NC (17) làm cho tiếp điểm HC(14) được phục hồi để chuẩn bị gạt vào chốt cơ khí ở tầng 2. Đồng thời tiếp điểm thường kín C (18) làm cho cuộn dây T (18). Kết quả là các công tắc tơ H + T : buồng thang được hạ với tốc độ thấp. Mạch duy trì lúc này là các tiếp điểm HC (14) + H (14). Khi buồng thang hạ đến sàn tầng số 2, chốt cơ khí ở sàn tâng 2 ấn vào HC(14) làm HC (14), làm hở mạch duy trì, các công tắc tơ H và T mất điện làm động cơ Đ bị cắt điện, nam châm điện kẹp chặt trục động cơ làm buồng thang dừng lại. Khách vào buồng thang, nếu chọn đến tầng nào thì quá trình diễn ra tương tự như trường hợp đi từ tầng 1 đến tầng 5 đã phân tích ở trên.
File đính kèm:
- giao_trinh_truyen_dong_dien_chuong_7_cac_co_do_he_thong_dieu.pdf