Giáo trình Truyền động điện đầu máy

Tóm tắt Giáo trình Truyền động điện đầu máy: ...(ROR) làm việc. Một trong hai rơ le làm việc sẽ đóng tiếp điểm thương mở của nó lại cấp điện cho đèn phát quang IOR sáng. Đồng thời qua đi ốt D42 cấp điện cho rơ le sự cố RK và đèn KP1; KP* sáng. Khi rơ le (RK) làm việc sẽ mở tiếp điểm thường đóng (mạch B6) làm mất điện công tắc tơ chạy SJ → mất điệ...g suất, mạch nạp điện cho ắc qui bị quá tải. Một đầu cảm ứng dòng điện điều khiển bộ khuyếch đại từ và hạn chế dòng điện phát ra khoảng 65 A đó là dòng lớn nhất để nạp cho ắc qui. Mỗi bàn lái có một đồng hồ báo cường độ và điện áp nạp cho ắc qui hoặc báo sự phóng điện của ắc qui và một đồng hồ v...hơn điện áp của bộ ắc quy để nạp điện cho ắc quy . + Cấu tạo : Rơle ngăn dòng điện ngược gồm có hai cuộn quấn chung vào một lõi thép, có hướng quấn ngược chiều nhau .Cuộn dây C được đấu / / với cuộn dây của rô to máy phát điện ( cuộn dây điều hoà nhiệt độ). Щ: cuộn dây từ trường. Phía trên cuộn d...

doc129 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 253 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Truyền động điện đầu máy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àm quay trục khuỷ động cơ điezel.
a. Nguyên nhân :
- Bánh răng khởi động không ăn khớp với bánh đà.
- Điện áp của ắc quy quá yếu “UБA < 20 A”.
b. Cách khắc phục : 
- Kiểm tra bánh răng của máy khởi động.
- Kiểm tra nạp điện bổ xung cho ắc quy
- Trong trường hợp hỏng dọc đường thì đề trực tiếp từ ắc quy đến máy khởi động.
4. HIỆN TƯỢNG 4 : Khi khởi động không có khí xả từ xi lanh.
a. Nguyên nhân hư hỏng : 
- Hai mô bin 1БM ( khởi động ) không làm việc.
b. Cách khắc phục : 
- Kiểm tra mô bin 1БM 
- Ở dọc đường nếu môbin hỏng thì dùng phương pháp treo tạm thanh răng.
5. Hiện tượng 5 : Sau khi khởi động và động cơ điezel đã nổ, nhả nút ấn khởi động mà máy khởi động vẫn quay.
a. Nguyên nhân hư hỏng : 
- Chập dính tiếp điểm cấp điện của công tắc tơ khởi động KД
b. Cách khắc phục : 
- Tắt công tắc điều khiển BK2 hoặc công tắc tiếp mát BK3 sau đó kiểm tra công tắc tơ khởi động KД.
6. HIỆN TƯỢNG 6 : Không nhấc tay gạt đảo chiều ПP ra khỏi vị trí được.
a. Nguyên nhân hư hỏng : 
- Van điện không BБP hoặc BΦR không làm việc.
- Công tắc KΦ không đóng tiếp điểm thường mở KΦ.
- Cầu trì khởi động ПP3 cháy hoặc tay máy không để ở vị trí số 0.
b. Cách khắc phục : 
- kiểm tra các van điện không BБP , BΦR và kiểm tra công tắc KΦ.
7. HIỆN TƯỢNG 7 : Sau khi đảo chiều xong đèn đảo chiều không sáng.
a. Nguyên nhân hư hỏng : 
- Hai van điện không BПP hoặc BПZ không làm việc.
- Các công tắc KΦ, KPП, KPZ bị hỏng.
- Rơle vận hành KДB bị hỏng.
- Xảy ra trường hợp răng đối răng.
b. Cách khắc phục : 
- Kiểm tra các van điện không BПP và BПZ.
- Kiểm tra rơle vận hành PДB
- Kiểm tra các công tắc KΦ, các tiếp điểm KPП và KPZ.
- Nếu xảy ra trường hợp răng đối răng thì đưa phân mạch đảo chiều tiếp vào làm việc.
- Trong trường hợp đèn bị cháy thì phải thay bóng mới.
8. HIỆN TƯỢNG 8 : Đảo chiều xong nhưng bộ truyền động không làm việc.
a. Nguyên nhân hư hỏng : 
- Tiếp điểm thường mở của rơle vận hành không đóng mạch cấp điện cho Blốc БY 
- Van điện dầu BΓП1 không làm việc.
b. Cách khắc phục : 
- Tháo tiếp điểm của rơle vận hành ra đánh sạch lại.
- Kiểm tra mạch cấp điện cho van điện dầu nếu mạch điện tốt thì phải kiểm tra lại van điện dầu.
9. HIỆN TƯỢNG 9 : Bộ truyền động thuỷ lực mất sức kéo khi đầu máy đang vận hành.
a. Nguyên nhân hư hỏng : 
- Rơle nhiệt PTB1 làm việc.
- Blốc БY mất điện thì hai van điện dầu cũng mất điện làm cho đầu máy nhả tải.
- Các van điện dầu BΓП1 và BΓП2 không làm việc (bị mất điện).
b. Cách khắc phục : 
- Đưa tay máy về vị trí số 0, đợi cho nhiệt độ nước giảm xuống sau đó đưa tay máy sang nấc KM2-8 để mở lại sự làm việc của bộ truyền động thuỷ lực.
- Kiểm tra các đường dây cấp điện cho Blốc БY và van điện dầu.
10. HIỆN TƯỢNG 10 : Đóng công tắc tiếp mát , thì kim chỉ của các đồng hồ không đúng với các quy định.
a. Nguyên nhân hư hỏng : 
- Do dây điện bị chập, chạm mát hoặc đấu sai đầu dây
b. Cách khắc phục : 
- Kiểm tra các đường dây các mối nối dây.
- Kiểm tra các đầu nối dây vào đồng hồ.
II- BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN.
1. ẮC QUY :
a. Sử dụng và bảo quản ắc quy.
- Muốn cho ắc quy được tốt thì hàng ngày phải bảo quản chăm sóc ắc quy ít nhất ba ngày một lần và phaỉ kiểm tra thật tỉ mỉ ắc quy.
- Kiểm tra mức dung dịch điện phân của từng bình nếu mức dung dịch thấp hơn 15 mm tính từ đỉnh của tấm bản cực thì phải bổ sung nước cất đồng thời kiểm tra các đầu nối và lỗ thông hơi, kiểm tra vỏ bình xem có bị dò rỉ không.
- Đo và ghi lại tỉ trọng bình ắc quy, tỉ trọng quy định là 1,23. Trong mọi trường hợp cấm đổ axit ở trong bình ắc quy để tăng tỉ trọng.
- Kiểm tra và ghi lại nhiệt độ dung dịch ở trong bình ắc quy (nhiệt độ quy định là 250C ).
- Kiểm tra toàn bộ và khắc phục những bị rỉ bị nứt và bảo quản vỏ bình ắc quy luôn sạch sẽ khô ráo.
- Cứ 15 ngày lại phải tiến hành kiểm tra điện thế và lưu lượng dung dịch điện phân một lần, nếu hiệu điện thế giảm 25% thì phải tiến hành nạp điện cho bình ắc quy đồng thời mỗi tháng nạp lại một lần điện cho bình ắc quy.
- Trong trường hợp dung dịch bị cạn hoặc bị đổ ra ngoài thì trong trường hợp như thế không được đổ a xít sun phua rích ( H2SO4 ) đậm đặc mà chỉ đổ nước cất và tiến hành nạp điện trong thời gian 1 giờ.
- Nếu sử dụng bình ắc quy liên tục trong một tháng thì phải tiến hành xúc rửa bình ắc quy đổ dung dịch điện phân mới tiến hành nạp điện cho bình ắc quy với cường độ dòng điện nạp là 10A trong 2giờ.
- Không được để bình ắc quy phóng điện qúa điện áp thấp nhất cho phép, điện áp của bình nhỏ nhất không nhỏ hơn 1,75 V, bình to không nhỏ hơn 10,5 V.
b. Các hư hỏng thường gặp ở các bình ắc quy
* Hiện tượng tự phóng điện : Do bề mặt bình ắc quy bảo quản không tốt nên nó bị ẩm ướt hoặc có các tạp chất dẫn điện.
* Đáy bình có nhiều chất kết tủa.
- Hiện tượng sun phát hoá : ở các tấm điện cực bị phủ một lớp sun phát chì già, lớp chì này kết tủa có màu trắng khó hoà tan trong dung dịch và kém dẫn điện.
- Nguyên nhân : là do chúng ta sử dụng điện áp cho bình ắc quy nóng quá quy định hoặc thiếu dung dịch điện phân.
- Ắc quy để lâu nhưng không nạp điện cho nó thì bình ắc quy tự phóng điện xuống quá điện áp thấp nhất cho phép.
- Nạp điện cho bình ắc quy không đầy đủ.
- Dung dịch điện phân ở trong bình bị thiếu làm hở các tấm bản cực dẫn đến hiện tượng sun phát hoá.
2. MÁY PHÁT ĐIỆN G- 732
a. Phương pháp kiểm tra và bảo dưỡng máy phát.
+ Khi kiểm tra bảo dưỡng máy phát cần chú ý :
- Kiểm tra độ bắt chặt của máy phát với động cơ điezel.
- Kiểm tra các cặp chổi than xem có bị mòn, bị rỗ hoặc bị cháy hay không.
- Kiểm tra bề mặt của cổ góp điện
- Kiểm tra độ bắt chặt của giá đỡ của chổi than với thân máy phát.
- Kiểm tra độ bắt chặt của đầu dây giữa máy phát với bộ phận điều tiết.
 - Trong điều kiện làm việc bình thường thì sau 2000 ¸ 3000 giờ làm việc của đầu máy thì phải tiến hành thay mỡ cho ổ lăn của rôto.
- Khi kiểm tra phải đảm bảo viên than tiếp xúc ít nhất 2/3 bề mặt làm việc với cổ góp điện, nếu bị sứt hoặc bị rỗ thì thay viên than mới.
- Đối với cổ góp điện thì lấy rẻ tẩm xăng để lau sạch và cạo hết các mạt đồng nằm ở giữa những phiến đồng.
b. Các hư hỏng thường gặp :
* Máy phát điện quay mà không phát ra dòng điện.
+ Nguyên nhân :
- Hết từ dư ở các cực từ hoặc từ dư quá yếu.
- Các mối nối dây không tốt hoặc các vít nối bắt không chặt dẫn đến không dẫn được điện.
- Khi đấu các cuộn dây kích thích chúng bị đấu sai.
+ Cách khắc phục.
- Kiểm tra và nạp lại từ dư cho các cực từ.
- Lau sạch các mối nối dây, nối chặt lại rồi bắt chặt các vít đấu dây
- Đấu lại những cuộn dây theo đúng quy định trong trường hợp không xảy ra những nguyên nhân trên thì máy phát bị chập dính tắt mạch.
- Để khắc phục được chúng ta phải kiểm tra lại những nguyên nhân trên.
* Máy phát điện quay đúng tốc độ nhưng điện áp phát ra không đạt định mức.
+ Nguyên nhân :
- Bề mặt làm việc của chổi than và cổ góp tiếp xúc không tốt, bị phóng điện.
- Do bản thân máy phát bị bẩn do dính dầu mỡ, rô to bị han rỉ cản trở chuyển động.
+ Khắc phục :
- Kiểm tra lại các cặp chổi than nếu mòn quá thì thay mới, nếu bề mặt chổi than bị cháy hoặc rỗ thì dùng giấy ráp mịn đánh sạch lại kể cả cổ góp.
- Lau sạch máy phát, rửa sạch sấy khô những bộ phận ẩm ướt hoặc thay mới.
* Máy phát quay không thì tốt lấy điện ra ngoài thì cổ góp phát tia lửa điện.
+ Nguyên nhân :
- Điện do máy phát ra vượt quá định mức cho phép hoặc cuộn dây kích từ có dòng điện quá lớn.
 - Mạch ngoài cách điện xấu.
- Bề mặt làm việc của chổi than và cổ góp có khe hở lớn dẫn đến diện tích tiếp xúc nhỏ hoặc chổi than hay cổ góp điện bị cháy rỗ sứt mẻ.
+ Khắc phục :
- Giảm phụ tải của máy phát, kiểm tra lại các rơle điều chỉnh điện áp và dòng điện của bộ điều tiết, đồng thời kiểm tra lại các lò xo của các tiếp điểm (của bộ điều tiết).
- Kiểm tra lại các mối nối dây và cách điện của mạch ngoài.
- Kiểm tra chổi than và cổ góp điện trong trường hợp cần thiết thì láng lại cổ góp.
* Máy phát điện bị nóng.
+ Nguyên nhân :
- Về cơ học : Thiếu dầu mỡ bôi trơn, rôto và stato bị cọ xát vào nhau đều phát ra nhiệt.
- Về điện : Máy phát làm việc quá tải hoặc dòng điện kích từ lớn quá, chổi than và cổ góp phóng điện liên tục hoặc bị chạm chập các cuộn dây kích thích.
+ Khắc phục :
- Về cơ học : Bổ sung dầu mỡ bôi trơn, nếu bị xát cốt thì phải căn chỉnh lại.
- Về điện : Phải kiểm tra lại sự làm mát của máy phát, kiểm tra hoặc điều chỉnh dòng kích từ, giảm phụ tải cho máy phát, kiểm tra sự tiếp xúc của chổi than và cổ góp.
3- MÁY KHỞI ĐỘNG
a. Kiểm tra máy khởi động : Máy khởi động dùng để khởi động động cơ điezel trong một thời gian rất ngắn vì vậy cần chú ý kiểm tra những vấn đề sau :
- kiểm tra lại độ bắt chặt của máy khởi động với động cơ điezel.
- kiểm tra lại điện áp của ắc quy xem có đủ 24 V không.
 - kiểm tra lại độ bắt chặt của các mối nối dây.
- kiểm tra lại khe hở giữa bánh răng khởi động và bánh đà :
+ khe hở cho phép dọc trục là không lớn hơn 4 ± 0,5 mm.
+ khe hở cạnh là 0,6 ¸ 1,2 mm.
b. Phương pháp bảo dưỡng và sửa chữa :
- Việc bảo dưỡng sửa chữa máy khởi động cũng tương tự như máy phát điện chính ngoài ra nó còn có các điểm cần chú ý sau :
+ Rãnh then hoa bị biến dạng do ứng suất tạo ra khi khởi động, do lắp ráp tháo rỡ.
+ Bệ đỡ chổi than bị hỏng là do lò xo ép viên than bị mất đàn tính, do viên than bị kẹt sinh ra va đập làm gẫy chổi than.
+ Li hợp ma sát bị mòn do lò xo đóng ngắt li hợp không dứt khoát hoặc các lá côn bị ngấm dầu mỡ, bị bẩn, do động cơ điện làm việc quá tải nhiều lần.
+ Bánh răng khởi động bị hư hỏng là do bị va đập trong quá trình ăn khớp với bánh đà.
4- BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA BỘ ĐIỀU TIẾT PPT-32
a. Kiểm tra và bảo dưỡng :
- Bộ điều tiết có tác dụng bảo vệ máy phát và mạch điện đầu máy vì vậy trong quá trình sử dụng phaỉ thường xuyên kiểm tra các đầu đấu dây xem có bị ôxy hoá không nếu bị thì dùng giấy ráp đánh sạch lại, nếu lỏng thì xiết chặt lại. Sau 250 giờ làm việc thì phải tháo bộ điều tiết ra để bảo dưỡng và kiểm tra các thông số nếu sai thì phải điều chỉnh lại.
- Phương pháp kiểm tra được tiến hành như sau :
* Kiểm tra rơle ngăn dòng điện ngược.
- Sơ đồ kiểm tra :
 Г - 732
 PPT - 32
A
V
Đ
	K2
- Cách kiểm tra : Tăng từ từ tốc độ quay của máy phát đến khi các tiếp điểm K1 và K2 đóng lại thì lúc này vôn kế phải chỉ từ 24 ¸ 26 V đồng thời xác định được cường độ dòng điện ở ampe kế. Sau đó lại giảm từ từ tốc độ quay của máy phát cho đến khi 2 tiếp điểm K1 và K2 mở ra và vào thời điểm trước lúc hai tiếp điểm mở thì ampe kế phải biểu thị dòng điện phóng ngược trở lại nhỏ hơn giá trị 10 A, nếu không đạt được các giá trị định mức quy định thì phải điều chỉnh lại. Sau khi điều chỉnh xong phải kẹp chì niêm phong.
* Kiểm tra rơle điều chỉnh điện áp.
- Sơ đồ : Mắc như hình vẽ nhưng không có ắc quy tham gia.
- Cách kiểm tra :
+ Cho máy phát quay với tốc độ 1200 vòng/phút đồng thời bắt vào mạch tiêu thụ một số các phụ tải. VD : như máy khởi động CT - 722
+ Nếu vôn kế chỉ điện áp trong phạm vi quy định từ 25 ¸ 27 V là đạt yêu cầu.
* Kiểm tra rơle điều chỉnh cường độ dòng điện.
- Sơ đồ như hình vẽ 
- Phương pháp kiểm tra :
+ Cho máy phát làm việc với tốc độ 2500 vòng/phút sau đó cũng mắc thêm vào mạch điện những thiết bị tiêu thụ điện nhưng có cường độ dòng điện vượt quá trị số định mức của máy phát điện chính (53 A)
+ Nếu quan sát thấy tiếp điểm của các rơle mở là đạt yêu cầu.
b. Một số các hư hỏng của thường gặp của bộ điều tiết.
* Các hư hỏng :
- Các cặp tiếp điểm bị mòn hoặc cháy rỗ.
- Các cuộn dây bị cháy hoặc bị đứt.
- Lò xo các rơle bị giảm đàn tính hoặc bị gẫy.
* Cách khắc phục : 
- kiểm tra lại các bề mặt làm việc của các tiếp điểm dùng giấy ráp đánh sạch lại.
- kiểm tra các cuộn dây hoặc thay mới nếu cháy.
- kiểm tra lò xo.
5- BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA VAN ĐIỆN KHÔNG 
a. Kiểm tra van điện không :
- Kiểm tra độ bắt chặt của van điện không với giá đỡ.
- Kiểm tra và siết chặt các vít đấu dây.
- Kiểm tra và siết chặt các rắc co đường ống nối giữa van điện không và ống nối.
- Van điện không phải sạch sẽ khô ráo.
b. Các hư hỏng thường gặp :
- Các van bị mòn và xước : là do trong gió ép có nhiều bụi bẩn hoặc khi đóng mở bị va đập. Bề mặt làm việc không được bôi trơn.
- Cuộn dây bị cháy là do dòng điện quá tải hoặc dây bị chập hay lớp cách điện bị hỏng.
- Lõi thép non bị kẹp là do ống dẫn hướng bị bẩn hoặc lõi thép bị han rỉ.
- Lò xo bị mất đàn tính hoặc bị gẫy.
c. Cách khắc phục :
- Tháo các van ra và rà lại bề mặt làm việc.
- Thay cuộn dây mới.
- Lau rửa lại ống dẫn hướng và đánh bóng lại lõi thép non.
- Thay lò xo mới.
6- BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA VAN ĐIỆN DẦU.
- Về mặt cấu tạo và tác dụng thì van điện dầu cũng tương tự như van điện không nhưng nó có tác dụng đóng mở đường dầu điều khiển của bộ truyền động thuỷ lực.
- Nội dung kiểm tra và bảo dưỡng van điện dầu cũng tương tự như van điện không.
7- BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA CÔNG TẮC TƠ KHỞI ĐỘNG KД.
- Công tắc tơ khởi động là một thiết bị chỉ làm việc trong một thời gian rất ngắn với mục đích cung cấp dòng điện từ ắc quy đến máy khởi động trong điều kiện cường độ dòng điện rất lớn 115 A-360A. Vì vậy thường xảy ra một số các hư hỏng sau :
a. Hư hỏng tiếp điểm bị cháy hoặc rỗ.
- Nguyên nhân : do quá trình đóng ngắt mạch điện sinh ra tia lửa điện. Lò xo bị gãy hoặc mất đàn tính. Cuộn dây điện có thể bị cháy chập.
b. Cách khắc phục : 
- Kiểm tra và đánh lại các bề mặt tiếp điểm, đảm bảo tiếp xúc hết bề mặt và nhẵn. Thay thế lò xo và cuộn dây.
8- BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN KHÁC.
a. Kiểm tra sửa chữa các máy điện phụ : bơm điện dầu, các bộ cảm ứng điện.
Khi kiểm tra cần chú ý độ bắt chặt các điểm đấu dây, kiểm tra sự bôi trơn khi làm việc.
b. Kiểm tra và bảo dưỡng những khí cụ điện : khi kiểm tra các khí cụ điện chúng ta phải kiểm tra các đầu đấu dây và các phân mạch, kiểm tra các cuộn dây điện trở, lò xo, kiểm tra bề mặt làm việc của các tiếp điểm.
c. Kiểm tra bảo dưỡng các dây dẫn điện : 
- Khi kiểm tra cần chú ý kiểm tra và lau sạch không để dầu mỡ vào dây các lớp dây điện bị sờn hoặc bị rách cháy phải bảo dưỡng lại.
- Không được phép thay cáp dây dẫn làm cầu trì mà phải thay đúng dây trì đúng loại dòng điện.
III- CÁC CẤP BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA ĐIỆN ĐẦU MÁY D4H
1- BẢO DƯỠNG CẤP R0.
a. Kiểm tra điện thế và nạp điện cho bình ắc quy.
- Kiểm tra dòng điện nạp trước khi đưa bình ắc quy lên đầu máy thì phải nạp điện đầy đủ.
- Kiểm tra trạng thái của các thiết bị đo và thời hạn hiệu chỉnh của các thiết bị đó. Các trị số của đồng hồ phải đảm bảo tương ứng với sự làm việc của đầu máy (khi không làm việc).
- Kiểm tra sự hoạt động của rơle điều chỉnh điện áp đảm bảo khi tốc độ của động cơ lớn hơn 700v/ph thì điện áp được khống chế từ 27 ¸ 29 V. Dòng điện lớn nhất đạt 43¸53 A,dòng điện nạp cho bình ắc quy là 11,2 A.
b. Điều chỉnh rơle nhiệt của quạt làm mát của rơle đóng mở cửa chớp.
c. Kiểm tra thiết bị chống ngủ gật nếu có trên đầu máy. (Động cơ làm việc).
d. Kiểm tra trạng thái của tất cả các bóng đèn chiếu sáng.
2- KHÁM CHỮA HÀNG THÁNG (RQ) VỚI CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN
a. Nội dung quy định.
- Kiểm tra độ bắt chặt của máy phát hiện dùng gió ép thổi sạch mặt ngoài và mặt trong.
- Kiểm tra bề mặt làm việc của cổ góp điện dùng giấy ráp mịn tẩy sạch các vết sước sau đó dùng vật sạch tẩm xăng hoặc cồn đánh bóng rồi phơi khô.
- Kiểm tra độ bắt chặt của giá đỡ chổi than thay mới các chi tiết của giá đỡ nếu bị mòn, bị gẫy, bị nứt hoặc bị cháy. kiểm tra tình trạng mòn của các phiến chổi than và sự tiếp xúc của nó với cổ góp điện cho phép dùng lại các chổi than bị mẻ không quá 5 % diện tích bề mặt làm việc, loại bỏ chổi than khi chiều dầy còn lại nhỏ hơn 17 mm đối với máy phát điện và đối với động cơ điện khởi động là nhỏ hơn 23 mm.
- Phải rà bề mặt làm việc của các chổi than đảm bảo tiếp xúc tốt.
 - Kiểm tra khe hở của bánh răng khởi động với vành răng của bánh đà (khe hở dọc theo trục từ 4 ¸ 4,5mm, khe hở cạnh 0,6 ¸ 1,2 mm) nếu không thì phải điều chỉnh lại.
- Kiểm tra độ cách điện của cuộn dây kích từ, độ cách điện giữa cuốn dây với vỏ máy không nhỏ hơn 0,75 MW. Kiểm tra độ cách điện của giá đỡ chổi than với vỏ máy thay thế lò xo ép chổi than khi mất tính đàn hồi quy định với máy khởi động từ 1,3 KG/cm2, đối với máy phát điện 0,4 ¸ 0,5 KG/cm2.
- Kiểm tra sự bắt chặt của các thiết bị điện với giá đỡ các đầu dây dẫn với cọc đấu dây, xiết lại các bu lông, hàn lại các đầu đấu dây bị hòng hoặc bị đứt.
- Kiểm tra trạng thái làm việc của các công tắc tơ, công tắc nguồn, công tắc bấm, các tiếp điểm trên trục tay máy, các tiếp điểm của các rơle trung gian làm sạch các vết cháy xém, các vết sổ xước và muội than bám trên bề mặt của các tiếp điểm. Nếu tiếp điểm bằng bạc thì chỉ dùng vải mịn tẩm xăng hoặc cồn đánh sạch.
- Thay thế các cầu chì và bóng đèn bị cháy theo đúng chủng loại.
- Hiệu chỉnh lại các rơle trung gian áp lực nhiệt độ, thay thế các cuộn dây bị hỏng.
- Kiểm tra xiết chặt các đầu cực của ắc quy, sửa chữa các đầu cực bị hỏng, tẩy sạch lớp ôxy hoá và bôi một lớp mỡ vadơlin kỹ thuật ở phía trên, kiểm tra mức dung dịch điện phân trong bình phải đảm bảo cao hơn cực từ 10 ¸ 15 mm. Đo lại tỷ trọng dung dịch điện phân ở nhiệt độ từ 25 ¸ 500 C thì tỷ trọng phải đạt là từ 1,21 ¸ 1,27 ± 0,005 đo chênh lệch điện áp giữa các bình nhỏ không quá 0,1V. Điện áp lớn nhất của một bình nhỏ không quá 2,1 V, dùng rẻ mềm tẩm dung dịch kiềm 10 % lau sạch bề mặt của ắc quy sau đó lau khô, không được sử dụng các bình ắc quy có khuyết tật sau mà phải tiến hành sửa chữa.
+ Đã phóng điện quá mức cho phép (U cho phép min = 10,5 V, Umin = 1,75 V).
+ Dung dịch để cạn tới lộ bản cực thì không dùng.
+ Vỏ bình bị nứt vách ngăn bị rạn hoặc bình bị trương to hơn mức bình thường.
- Sau khi đã sửa chữa ắc quy máy phát và bộ điều tiết thì phải tiến hành cho các thiết bị làm việc để kiểm tra hiệu chỉnh.
+ Tiếp điểm của Rơle ngăn dòng điện ngược phải mở khi dòng điện của máy phát điện vượt quá 53 A.
+ Rơle điều chỉnh điện áp duy trì dòng điện cho máy phát phát ra điện áp từ 27 ¸ 29V. Nhiệt độ của vỏ bộ điều tiết không quá 45 0C.
3- SỬA CHỮA HÀNG QUÝ (R1) VỚI CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN.
Ngoài các công việc của cấp nhóm chữa hàng thàng thì phải tiến hành làm thêm các công việc sau đây :
a. Đối với máy phát điện và máy khởi động.
- Kiểm tra kỹ bề mặt làm việc của cổ góp nếu mòn lõm hoặc cháy xém sâu từ 0,3 ¸ 0,5 mm thì phải giải thể máy phát điện hoặc động cơ điện để sửa chữa. Sau khi giải thể đem tiện láng lại bề mặt của cổ góp sau đó làm sạch các rãnh tẩy sạch các vết rãnh sắc cạnh, độ đảo của rô to sau khi tiện không quá 0,03 mm, lớp men cách điện phải thấp hơn bề mặt làm việc của cổ góp là 0,5 ¸ 1 mm.
- Kiểm tra chổi than của máy phát điện và máy khởi động xem xét mức độ mài mòn, nếu bị mòn quá 1/3 chiều dài thì phải thay chổi than mới. Khi thay thế phải rà lại mặt tiếp xúc giữa chổi than và cổ góp.
b Đối với khí cụ và mạch điện.
- Kiểm tra sự hoạt động của tất cả các mạch điện trên đầy máy để phát hiện hư hỏng và khắc phục, lau chùi và kiểm tra các tiếp điểm của rơle.
- Mở nắp bộ điều khiển (Blốc БY) kiểm tra trạng thái của các linh kiện bán dẫn. Nếu bị lỏng thì hàn lại, nếu bị hỏng hoặc đánh thủng thì thay mới (hỏng bóng bán dẫn, thủng điôt). Điều chỉnh lại các biến trở cho đúng với chế độ hoạt động của đầu máy dùng đồng hồ để đo các linh kiện bán dẫn và độ cách điện.
- Nạp điện bổ sung cho ắc quy, đo lại độ cách điện của các ngăn đến các bình nhỏ, nếu nhỏ hơn 1,5 MW Thì phải xác nguyên nhân và tìm cách khắc phục, không sử dụng các bình ắc quy bị khuyết tật sau đây :
- Khi dòng điện của máy phát điện nhỏ hơn 5 A thì điện áp của máy phát đặt vào bộ điều khiển không lớn hơn 30V. Và khi máy phát làm việc ở mọi chế độ thì điện áp máy phát ra không chênh lệch quá 6V.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG IX
1-Nêu các hư hỏng thường gặp về điện và cách khắc phục trên đầu máy D4H?
2- Trình bày phương pháp bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị điện trên đầu máy D4H?
3- Trình bày nội dung bảo dưỡng cấp Ro?
4- Trình bày nội dung khám chữa hàng tháng với các thiết bị điện đầu máy D4H?
5- Trình bày nội dung khám chữa hàng quý với các thiết bị điện đầu máy D4H?

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_truyen_dong_dien_dau_may.doc