Giáo trình Truyền động điện tự động - Khương Công Minh
Tóm tắt Giáo trình Truyền động điện tự động - Khương Công Minh: ...i ma sát, còn nếu là phụ tảI thế năng thì động cơ sẽ làm việc xác lập ở điểm E. Đoạn BC là đoạn hãm ngược, lúc này dòng hãm và mômen hãm của động cơ. Với:ĉ (288) s = ω0 − ω ω0 > l (289) 67/201 Hãm động năng động cơ ĐK: Có hai trường hợp hãm động năng động cơ ĐK: a) Hãm động năng kích ... đổi tần số và điện áp stato với các phụ tải khác nhau (hình 313): 101/201 Trên hình 313a, khi phụ tải Mc ? I/? (q = 1) thì điều chỉnh tần số và điện áp stato theo qui luật: U1 f1 1 / 2 = const (347) Trên hình 313b, khi phụ tải Mc = const (q = 0) thì điều chỉnh tần số và điện áp stato ...à đặc tính vạn năng của ĐMnt: E w = M I = KF (523) Ta xác định được: M2 = I2. M2 I2 (524) Đối với động cơ ĐK, điện trở phụ trong mạch rôto được xác định từ quan hệ tỉ lệ giữa độ trượt và điện trở khi M1 = const: sbd stn1 = R2 + R2f R2 (525) Trong đó: sbđ = (2 sc) là độ trượt b...
p điện trở ((1, (2, ...) và dòng điện sẽ nhảy vọt có thể quá dòng cho phép. Khi điện áp lưới giảm quá thấp có khả năng xảy ra không đủ điện áp để công tắc tơ tác động và do đó động cơ có thể dừng lại làm việc lâu dài ở tốc độ trung gian, làm đốt nóng điện trở khởi động (hay điện trở hãm, ...) và như vậy làm thay đổi tốc độ chuyển cấp. Điều khiển tự động theo nguyên tắc dòng điện Nội dung Có đồ thị khởi động ĐMđl với 2 cấp điện trở phụ: Qua đồ thị hình 78 ta thấy rằng: khi khởi động, dòng khởi động thay đổi trong khoảng (I1 ( I2). Nhất là mỗi lần chuyển cấp thì các điểm chuyển cấp thường cùng một giá trị dòng điện (I2), nên ta có thể dùng rơle dòng điện hoặc công tắc tơ có cuộn dây dòng điện để tạo tín hiệu điều khiển. Tại điểm chuyển cấp b, rơle dòng điện tác động theo dòng chuyển cấp I2 để ngắn mạch cấp điện trở thứ nhất, động cơ chuyển từ đặc tính 1 sang đặc tính 2. Đến điểm d, rơle dòng điện sẽ tác động theo dòng I2 để ngắn mạch cấp điện trở thứ hai, động cơ chuyển từ đặc tính 2 sang đặc tính tự nhiên TN. Cứ như vậy, động cơ sẽ được khởi động đến tốc độ xác lập. 184/201 Các mạch điển hình: * Hãm ngược và đảo chiều ĐKdq theo nguyên tắc dòng điện: Công tắc xoay KC có 5 vị trí: 0 ở giữa; 1, 2 bên thuận và 1, 2 bên ngược; KC có tiếp điểm: KC1, KC2, KC3, KC4, KC5, ... Các công tắc tơ có các tiếp điểm duy trì thời gian H, 1G. Rơle dòng điện RHn có: Ihãm > Ih.RHn > I1 (716) Inh.RHn = Irôto = I2 (717) Hệ thống đang làm việc điểm A trên đặc tính cơ ((A), tương ứng với vị trí 2(T) của công tắc KC, các tiếp điểm KC1, KC3, KC4, KC5 đang kín, các công tắc tơ T, H, 1G, 185/201 2G đang có điện, công tắc tơ N không có điện, toàn bộ các điện trở phụ trong mạch rôto bị ngắn mạch, RHn không tác động. - Dừng động cơ bằng cách hãm ngược: + Quay tay gạt của KC từ vị trí 2(T) sang 2(N), khi qua vị trí 0 thì tất cả các công tắc tơ và rơle đều mất điện, động cơ được tách khỏi lưới điện, toàn bộ điện trở phụ được đưa vào mạch rôto, mạch điện ở trạng thái thường như hình vẽ. + Khi đến vị trí 2(N), các tiếp điểm KC2, KC3, KC4, KC5 kín lại, KC1 hở ra, công tắc tơ T mất điện; còn N, H có điện sẽ đảo 2 trong 3 pha của stato động cơ, làm động cơ thực hiện quá trình hãm ngược (giai đoạn đầu của quá trình đảo chiều). Tốc độ đồng bộ của động cơ lúc này (0N = (0T , dòng điện rôto tăng rất lớn: Irôto = Ihãm > Ih.RHn > I1 nên RHn tác động làm hở tiếp điểm thường kín của nó, đảm bảo cho các công tắc tơ H, 1G, 2G không có điện, toàn bộ R2f1 và R2f2 vẫn tham gia trong mạch rôto cùng với Rh để hạn chế dòng đảo chiều hay là dòng hãm ngược của động cơ Ihãm ( Icp (đoạn BC). + Tốc độ động cơ Đ giảm dần, dòng hãm cũng giảm dần đến I2 thì RHn nhả (vì Inh.RHn = I2 , và lúc đó ( ( 0), làm cho H có điện, ngắn mạch Rh và đảm bảo RHn không tác động trở lại, kết thúc quá trình hãm ngược. + Muốn dừng động cơ thì quay KC về vị trí 0, các công tắc tơ và rơle mất điện, động cơ dừng tự do. - Đảo chiều: + Quá trình thực hiện tương tự khi hãm ngược, nhưng khi dòng điện hãm giảm đến I2 thì vẫn để KC ở vị trí 2(N), sau khi RHn nhả làm cho H có điện, kết thúc quá trình hãm ngược và sẽ bắt đầu quá trình khởi động ngược. Khi H có điện thì nó sẽ ngắn mạch Rh, làm cho Đ khởi động ngược theo đường đặc tính tiếp theo (CD). + Sau thời gian duy trì của H, nó sẽ tác động làm 1G có điện, các tiếp điểm của 1G sẽ ngắn mạch R2f1, làm cho Đ khởi động tiếp sang đặc tính DE. + Sau thời gian duy trì của 1G, nó sẽ tác động làm 2G có điện, ngắn mạch R2f2, và Đ sẽ khởi động sang đặc tính tự nhiên và tới điểm xác lập. Nhận xét 1) Ưu điểm: Có thể duy trì mô men động cơ trong một giới hạn nhất định. Quá trình khởi động, hãm không phụ thuộc môi trường. 186/201 2) Nhược điểm: Khi UL, Mc thay đổi, nhất là khi Mc quá lớn sẽ làm cho Ic > I2, như vậy động cơ có thể làm việc ở đặc tính trung gian, làm phát nóng điện trở, ảnh hưởng đến quá trình làm việc của động cơ. Điều khiển tự động theo các nguyên tắc khác Điều khiển tự động theo nguyên tắc hành trình 1) Nội dung: Trên hành trình (đường đi) của các bộ phận làm việc trong các máy móc, thiết bị (như bàn máy, đầu máy, mâm cặp, ...) được đặt các cảm biến, các công tắc hành trình, công tắc cực hạn, công tắc điểm cuối, ..., để tạo ra các tín hiệu điều khiển: khởi động, hãm, đảo chiều, thay đổi tốc độ ... 2) Mạch điển hình: Phân tích truyền động bàn máy bào dường: Trong sơ đồ dùng công tắc hành trình KH có 2 tiếp điểm KH1, KH2 loại không tự phục hồi. Tại vị trí xuất phát ban đầu của bàn máy thì các tiếp điểm KH1 kín, KH2 hở. 187/201 Khởi động: ấn nút M thì RTr có điện, T có điện làm ĐM được đóng điện và kéo bàn chạy thuận, đồngthời 1RTh có điện sẽ mở tiếp điểm của nó để chuẩn bị cho đảo chiều. Khi hết hành trình thuận, vấu A đập vào công tắc hành trình KH làm cho các tiếp điểm KH1 mở, KH2 kín, dẫn đến T mất điện nhưng N cũng chưa có điện, ĐM hãm tự do. Sau thời gian duy trì của 1RTh thì tiếp điểm của nó đóng điện cho N, làm ĐM đảo chiều, kéo bàn chạy ngược. Khi đó 2RTh có điện, mở tiếp điểm của nó chuẩn bị cho hành trình thuận. Đi hết hành trình ngược, vấu B đập vào công tắc hành trình KH làm cho các tiếp điểm KH2 hở, KH1 kín lại, công tắc tơ N mất điện và T chưa có điện, ĐM hãm tự do. Sau thời gian duy trì của 2RTh, tiếp điểm của nó đóng lại làm cho T có điện và ĐM kéo bàn chạy thuận. 1RTh có điện và mở tiếp điểm của nó, chuẩn bị cho hành trình ngược. Bàn sẽ làm việc với chu kỳ thuận/ngược như hình 710. Muốn dừng máy: ấn nút D thì RTr mất điện, T, N, 1RTh, 2RTh mất điện, động cơ hãm tự do cho đến lúc dừng máy. Nhận xét * Ngoài các nguyên tắc ĐKTĐ đã nêu trên, còn một số nguyên tắc ĐKTĐ khác: ĐKTĐ theo mô mem, công suất, sức căng, nhiệt độ, ánh sáng, áp suất, .... * Đánh giá về các sơ đồ điều khiển: với các yêu cầu kỹ thuật đối với tất cả các sơ đồ là cao nhất thì: 188/201 Công suất càng lớn thì trọng lượng và giá thành càng cao. Dùng thiết bị, khí cụ càng bé, càng hiện đại thì giá thành càng cao. Cùng công suất thì trọng lượng và giá thành lớn nhất là nguyên tắc ĐKTĐ theo thời gian, sau đó là nguyên tắc ĐKTĐ theo dòng điện và cuối cùng là nguyên tắc ĐKTĐ theo tốc độ. Nói chung nguyên tắc ĐKTĐ theo tốc độ thường dùng để điều khiển hãm động cơ. Nguyên tắc ĐKTĐ theo dòng điện chủ yếu dùng để điều khiển khởi động động cơ, Nguyên tắc ĐKTĐ theo thời gian thì ứng dụng rộng rãi vì đơn giản. Các phần tử bảo vệ và tín hiệu hoá ý nghĩa của bảo vệ và tín hiệu hoá * Các phần tử bảo vệ và tín hiệu hoá có vai trò rất to lớn: Đảm bảo quá trình làm việc an toàn cho người và máy móc, thiết bị. Quá trình làm việc có thể xảy ra sự cố hoặc chế độ làm việc xấu cho người và máy móc, thiết bị, đồng thời có thể báo hiệu cho người vận hành biết tình trạng làm việc của hệ thống ĐKTĐ để xử lý. * Chức năng của các thiết bị bảo vệ và tín hiệu hoá: Ngừng hệ thống (máy móc) khi sự cố nguy hiểm trực tiếp đến người, thiết bị, máy móc: U Ucp , I > Icp , .... Khi quá tải hoặc sự cố chưa nguy hiểm đến thiết bị, máy móc thì thiết bị bảo vệ và tín hiệu hoá phải báo cho người vận hành biết để sử lý kịp thời. Bảo đảm khởi động, hãm, đảo chiều ..., một cách bình thường, nghĩa là phải đảm bảo sao cho: I < Icp, to < tocp ,... Các dạng bảo vệ: Bảo vệ ngắn mạch: Bảo vệ ngắn mạch là bảo vệ các sự cố có thể gây nên hư hỏng cách điện, hoặc hư hỏng các cơ cấu của thiết bị, máy móc (khi ngắn mạch sẽ gây nên nhiệt độ tăng nhanh gây cháy hoặc sức từ động tăng mạnh gây va đập, ...). 189/201 Các thiết bị bảo vệ thường dùng: cầu chì, aptômat, rơle dòng điện cực đại, các khâu bảo vệ ngắn mạch bằng bán dẫn, điện tử, ... Dòng tác động của cầu chì: Idc = Ikđ / ( (718) Trong đó: Idc là dòng tác động của dây chảy được chọn. Ikđ là dòng khởi động của động cơ, phụ tải được bảo vệ. ( là hệ số xét đến quán tính nhiệt. ( = 2,5 đối với động cơ khởi động bình thường. ( = (1,6 ( 2) đối với động cơ khởi động nặng. + Cấm đặt cầu chì trên dây trung tính, mạch nối đất, vì đứt dây chì thì vỏ máy sẽ có điện áp cao nguy hiểm. Dùng cầu chì bảo vệ ngắn mạch thì đơn giản, rẻ tiền, nhưng tác động không chính xác, dòng tác động phụ thuộc vào thời gian, thay thế lâu, không bảo vệ được chế độ làm việc 2 pha. Dòng chỉnh định của aptômat: Icđ = (1,2 ( 1,3).Ikđ ; (719) + Aptômat tác động rồi thì có thể đóng lại nhanh, cắt được dòng lớn, bảo vệ được chế độ làm việc dòng 2 pha (khi bị mất 1 trong 3 pha). Dùng rơle dòng điện cực đại (RM) bảo vệ ngắn mạch phải chỉnh định dòng tác động cho phù hợp với dòng ngắn mạch. Thường đặt rơle dòng cực đại trên 3 pha của động cơ không đồng bộ 3 pha, hoặc đặt trên 1 cực đối với động cơ một chiều. Tiếp điểm của RM là loại không tự phục hồi. + Ví dụ dùng cầu chì và aptômat bảo vệ ngắn mạch: 190/201 + Ví dụ dùng rơle dòng cực đại bảo vệ ngắn mạch: Bảo vệ nhiệt: Nhằm tránh quá tải lâu dài, nếu không thì khí cụ, thiết bị, động cơ sẽ phát nóng quá nhiệt độ cho phép. Thường dùng rơle nhiệt, aptômát có bảo vệ nhiệt, phần tử bảo vệ quá tải bằng bán dẫn, để bảo vệ quá tải cho phụ tải dài hạn. Các tiếp điểm rơle nhiệt (RN) là loại không tự phục hồi, sau khi rơle nhiệt đã tác động thì phải ấn reset bằng tay. Phải chọn rơle nhiệt có đặc tính phát nóng gần với đặc tính phát nóng của thiết bị, động cơ cần được bảo vệ (hình 713). + Dòng chỉnh định của rơle nhiệt, aptômat: Icđ = (1,2 ( 1,3)Iđm (720) Trong đó: Iđm là dòng định mức của động cơ, phụ tải. + Ví dụ dùng rơle nhiệt và aptômat bảo vệ quá tải dài hạn: 191/201 Dùng rơle dòng cực đại (RI) để bảo vệ quá tải cho phụ tải ngắn hạn hoặc ngắn hạn lặp lại. Khi phụ tải làm việc trong thời gian ngắn, sự phát nóng của phụ tải không phù hợp với đặc tính của rơle nhiệt, nên rơle nhiệt không tác động kịp, bởi vậy phải dùng rơle dòng cực đại tác động nhanh. + Ví dụ dùng rơle dòng cực đại bảo vệ quá tải ngắn hạn: Dòng chỉnh định của rơle dòng cực đại bảo vệ quá tải: Icđ.RI = (1,4 ( 1,5)Iđm (721) Thường dùng 1 rơle dòng cực đại bảo vệ ngắn mạch (RM) và 2 rơle dòng cực đại bảo vệ quá tải (RI). Tiếp điểm của rơle dòng cực đại bảo vệ quá tải là loại tự phục hồi (hình 714). Bảo vệ điểm không và cực tiểu: Nhằm tránh làm việc với điện áp nguồn thấp hoặc mất áp nguồn, và tránh tự khởi động lại khi điện áp nguồn phục hồi. Thường dùng các rơle điện áp (RA), công tắc tơ (CTT), khởi động từ (KĐT), để bảo vệ đểm không và cực tiểu. 192/201 Chỉnh định điện áp hút, nhả của rơle điện áp, công tắc tơ: Uh.RA > Ung.sụt.cp (722) Unh.RA ( Ung.sụt.cp (723) Trong đó: Uh.RA là điện áp hút của rơle điện áp, hay của công tắc tơ, khởi động từ. Unh.RA là điện áp nhả của RA, CTT, KĐT. Ung.sụt.cp = 85%Ung.đm là điện áp nguồn sụt cho phép. Nguyên lý làm việc và bảo vệ của sơ đồ hình 6 20: Đặt công tắc xoay KC ở vị trí 0 thì tiếp đểm KC1 sẽ kín, KC2 hở; Đóng cầu dao CD, nếuđiện áp làm việc đạt giá trị cho phép (Ung > 85%Ung.đm) thì RA tác động, nó tự duy trì thông qua tiếp điểm RA(13) của nó. Quay công tắc KC đến vị trí 1 trái (T) thì K có điện, làm cho động cơ quay. Khi điện áp Ung ( 85%Ung.đm thì RA sẽ nhả làm K mất điện và động cơ cũng được loại khỏi lưới điện, tránh cho động cơ khỏi bị đốt nóng quá nhiệt độ cho phép (vì điện áp thấp sẽ dẫn đến dòng tăng quá dòng cho phép của động cơ). Khi động cơ đang làm việc, nếu mất điện nguồn thì khi có điện lại, động cơ vẫn không tự khởi động lại được, vì khi đó KC vẫn ở vị trí 1 trái và KC1 vẫn hở, RA đã mất điện khi mất điện áp nguồn, do đó khi có điện lại thì K vẫn không có điện. + Ví dụ dùng rơle điện áp (RA) bảo vệ đểm không và cực tiểu: 193/201 Bảo vệ thiếu và mất từ trường: Nhằm bảo vệ thiếu và mất kích từ động cơ. Khi điện áp hay dòng kích từ động cơ bị giảm, gây ra tốc độ động cơ cao hơn tốc độ cho phép, hoặc dòng điện động cơ lớn hơn dòng cho phép, dẫn đến hư hỏng các phần động học của máy, làm xấu điều kiện chuyển mạch, ... Dùng rơle dòng điện, rơle điện áp, ... để bảo vệ thiếu và mất từ trường. + Ví dụ dùng rơle dòng điện, rơle điện áp để bảo vệ thiếu và mất từ trường (hình 716) Nguyên lý bảo vệ: khi đủ điện áp thì rơle thiếu từ trường RTT sẽ đóng kín tiếp điểm của nó, KC đặt ở vị trí giữa nên tiếp điểm KC1 kín, RA tác động. Quay KC sang vị trí 1 (T) thì cho động cơ làm việc bình thường. Khi điện áp sụt quá giá trị cho phép, hoặc dòng kích từ giảm thấp đến giá trị: Ikt.Đ = Inh.RTT , Inh.RTT ( Ikt.min.cp , nên RTT nhả làm K mất điện, loại động cơ ra khỏi lưới điện để bảo vệ động cơ. 194/201 Bảo vệ liên động: Nhằm bảo đảm sự làm việc an toàn cho mạch (bảo đảm nghiêm ngặt một trình tự làm việc hợp lý giữa các thiết bị, tránh thao tác nhầm). Các thiết bị bảo vệ liên động bằng cơ khí như: các nút ấn kép, các công tắc hành trình kép, ... Và các phần tử bảo vệ liên động điện như: Các tiếp điểm khoá chéo của các công tắc tơ, rơle, làm việc ở các chế độ khác nhau. Ví dụ: Khi khởi động thuận, ấn nút MT thì T có điện, đóng điện cho động cơ quay, còn tiếp điểm thường kín của MT mở ra không cho N có điện, đảm bảo không bị ngắn mạch 195/201 ở mạch stato. Khi T đã có điện thì tiếp điểm thường kín của T mở ra, đảm bảo cho N không thể có điện nếu như không may có người tác động vào nút MN. Khi Đ đang quay thuận, muốn đảo chiều, ấn nút MN thì T sẽ mất điện và N sẽ có điện, quá trình đảo chiều diễn ra bình thường. Nếu không may trong quá trình quay thuận, tiếp điểm của T ở mạch stato bị dính thì tiếp điểm của T ở mạch của cuộn dây N sẽ không kín lại được, nên mặc dù ấn MN nhưng N vẫn không thể có điện được, tránh được sự ngắn mạch bên phía stato nếu như cả T và N đều tác động. Như vậy các liên động cơ và điện trong sơ đồ đã bảo đảm cho sơ đồ hoạt động bình thường, đúng trình tự làm việc đặt ra, tránh thao tác nhầm. Tín hiệu hoá Khi xuất hiện chế độ làm việc xấu nhưng chưa cần phải dừng máy thì thiết bị bảo vệ sẽ hoạt động làm cho các thiết bị tín hiệu báo cho người vận hành biết để xử lý kịp thời. Khi tín hiệu đã báo mà không được xử lý kịp thời thì thiết bị bảo vệ sẽ tác động đình chỉ sự làm việc của hệ thống truyền động điện. Thiết bị tín hiệu hoá: Âm thanh: chuông, còi, ...; ánh sáng: đèn, mầu, ...; Cờ báo: rơle tín hiệu, ... Ví dụ: 196/201 Sơ đồ hình 623 đang hoạt động bình thường. Nếu như quá tải thì rơle nhiệt sẽ tác động, làm RA rồi đến K mất điện, loại động cơ ra khỏi tình trạng nguy hiểm, đồng thời đóng tiếp điểm của nó làm đèn đỏ ĐĐ sáng lên, báo cho người vận hành biết để xử lý, sau khi xử lý xong, người vận hành ấn reset của RN thì mới có thể vận hành lại được. Còn nếu bị ngắn mạch trong động cơ thì rơle bảo vệ dòng cực đại RM tác động, loại ngay động cơ khỏi tình trạng nguy hiểm, đồng thời đóng tiếp điểm của nó làm cho chuông Chg kêu lên, báo cho người vận hành biết để xử lý kịp thời, sau khi xử lý xong, người vận hành ấn reset của RM thì mới có thể vận hành lại được. Câu hỏi ôn tập 1. Dựa vào những cơ sở nào để người ta đưa ra các nguyên tắc điều khiển tự động theo các thông số thời gian, tốc độ, dòng điện, và hành trình, v.v ? 2. Phân tích nội dung của nguyên tắc điều khiển tự động theo thời gian, tốc độ, dòng điện, hành trình ? Giải thích nguyên lý làm việc của sơ đồ minh họa cho mỗi nguyên tắc trên? 3. Tại sao có thể xảy ra các sự cố trong hệ thống truyền động điện tự động ? cách khắc phục sự cố đó như thế nào ? 4. Phân tích bảo vệ ngắn mạch, bảo vệ quá tải, bảo bệ điểm không và cực tiểu, bảo vệ thiếu hoặc mất từ trường, bảo vệ liên động ? Giải thích nguyên lý bảo vệ của các mạch điển hình tương ứng với mỗi bảo vệ trên ? 5. Tín hiệu hóa là gì ? Các mạch tính hiệu hóa có tác dụng gì trong hệ thống truyền động điện tự động ? 197/201 Tài liệu tham khảo Tài liệu tham khảo Tài liệu tham khảo 1. Cơ sở Truyền động điện tự động, tập 1 & 2, Bùi Đình Tiếu Phạm Duy Nhi, NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp, 1982. 2. Cơ sở Truyền động điện tự động, M.G. TSILIKIN M.M.XOCOLOV V.M.TEREKHOV A.V.SINIANXKI, người dịch Bùi Đình Tiếu Lê Tòng Nguyễn Bính, NXB Khoa học & Kỹ thuật, 1977. 3. Truyền động điện, Bùi Quốc Khánh Nguyễn Văn Liễn Nguyễn Thị Hiền, NXB Khoa học & Kỹ thuật, 1998. 4. Điều chỉnh từ động truyền động điện, Bùi Quốc Khánh Phạm Quốc Hải Nguyễn Văn Liễn Dương Văn Nghi, NXB Khoa học & Kỹ thuật, 1998. 5. Trang bị điện điển tử máy gia công kim loại, Nguyễn Mạnh Tiến Vũ Quang Hồi, NXB Giáo dục, 1994. 6. Trang bị điện điện tử máy công nghiệp dùng chung, Vũ Quang Hồi Nguyễn Văn Chất Nguyễn Thị Liên Anh, NXB Giáo dục, 1994. 7. Phân tích và tổng hợp hệ thống điều khiển tự động truyền động điện, Trịnh Đình Đề, NXB Khoa học & Kỹ thuật, 1993. 8. Điện tử công suất, Nguyễn Bính, NXB Khoa học & Kỹ thuật, 1995. 9. Mạch số, Nguyễn Hữu Phương, NXB Thống kê, 2001. 10. Giáo trình Truyền động điện, PGS. TS. Bùi Đình Tiếu, NXB Giáo dục, 2004. 198/201 Tham gia đóng góp Tài liệu: Giáo trình Truyền động Điện Tự động Biên tập bởi: Khương Công Minh URL: Giấy phép: Module: Khái niệm chung về hệ truyền động điện tự động Các tác giả: unknown URL: Giấy phép: Module: Các tính cơ của động cơ điện Các tác giả: unknown URL: Giấy phép: Module: Đặc tính cơ của động cơ một chiều kích từ nối tiếp (đmnt) Và hỗn hợp (đmhh) Các tác giả: unknown URL: Giấy phép: Module: Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ (ĐK) Các tác giả: unknown URL: Giấy phép: Module: Các đặc tính cơ khi hãm động cơ ĐK Các tác giả: unknown URL: Giấy phép: Module: Điều chỉnh các thông số đầu ra của hệ thống truyền động điện Các tác giả: unknown URL: 199/201 Giấy phép: Module: Các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ bằng thay đổi thông số Các tác giả: unknown URL: Giấy phép: Module: Điều chỉnh tốc độ truyền động điện Các hệ thống bộ biến đổi động cơ Các tác giả: unknown URL: Giấy phép: Module: Quá trình quá Độ truyền động điện Các tác giả: unknown URL: Giấy phép: Module: Chọn công suất động cơ điện Các tác giả: unknown URL: Giấy phép: Module: Hệ thống điều khiển tự động Các tác giả: unknown URL: Giấy phép: Module: Tài liệu tham khảo Các tác giả: unknown URL: Giấy phép: 200/201 Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources – VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng kho Tài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong phú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CCby) 4.0 do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trước hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội. Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thành một cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗi ngày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, học tập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìn tác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệu khổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu của độc giả. Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của các tác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng như đếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring. Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễ dàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảng dạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Khái niệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phong bởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phong trào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và được chấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới. 201/201
File đính kèm:
- giao_trinh_truyen_dong_dien_tu_dong_khuong_cong_minh.pdf