Giáo trình Xây dựng cầu
Tóm tắt Giáo trình Xây dựng cầu: ... lượng vữa bê tông tối thiểu được xác định như sau: vcn min tt hF Q (m 3/h) (4.22) Trong tính toán để tổ chức trộn bê tông người ta thường lấy hệ số an toàn là 1,25 khi đó khối lượng vữa bê tông cần thiết sẽ là: vcn tt 1,25hF Q (m 3/h) (4.23) Trong đó: Qmin - Khối lượng vữa bê ... tuỳ theo chiều dài từng đoạn thi công đẩy hẫng. - Giai đoạn 2: Sau khi thi công xong, một số bó sẽ được lấy đi hoặc chuyển về vị trí tương xứng phù hợp với tải trọng khai thác khi thiết kế. Một cách tổng quát các bước thi công lao đẩy hẫng sẽ như sau: - Trên đường dẫn vào cầu, trước hết... đinh. Nếu cấu liện liên kết bằng bu lông cường độ cao, để đảm bảo đủ lực ma sát thì mặt ma sát cần phải đạt được ba yêu cầu: khô, nhám và sạch. Do đó trước khi lắp ráp thì mặt ma sát tiếp xúc giữa các chi tiết thép cần được phun cát. Thời gian từ khi phun cát xong không quá 72 giờ. Nếu để ...
chỉ cần làm việc theo đúng chức năng của mỗi loại đã được chế tạo. Máy móc và thiết bị được định kỳ đăng kiểm. Những bộ phận chuyền động của máy được đặt lưới chắn. 193 - Kết cấu phụ trợ như: đà giáo, cầu công tác, chống vách hố móng phải được kiểm tra trước khi cho công nhân bước lên làm việc. - Đi lại giữa các vị trí làm việc ở độ cao từ 1,5m trở lên phải có cầu công tác. Ván làm cầu phải phải được ghìm chắc vào dầm. Cầu công tác rộng ít nhất 0,6m có lan can tay vịn chịu được lực va cục bộ 75kG và cao 0,9m. - Khi phải làm việc trong hang sâu, thùng chứa kín cần cử ít nhất ba người cùng làm việc, trong đó 2 người trực ở ngoài đề phòng bất trắc. Người được cử làm việc trực tiếp phải được phòng hộ chu đáo. - Chỉ được chở công nhân bằng xe tải với điều kiện trên thùng xe có đóng ghế ngồi. - Các động cơ điện sử dụng điện áp từ 36V trở lên đều phải được tiếp đất. - Không được để trong cùng một nơi những thứ sau: Khí nén và đất đèn, dầu mỡ và bình ô xy. - Công nhân phải mặc quần áo bảo hộ lao động trong khi làm việc. Khi có mặt trong khu vực cẩu lắp mọi người phải đội mũ cứng. - Công nhân phải được cung cấp nước uống hợp vệ sinh trong thời gian làm việc. Vị trí đặt nước uống không cách xa nơi làm việc quá 50m. - Người mới đến làm việc phải được học về kỹ thuật an toàn lao động theo một chương trình quy định. Học xong phải được kiểm tra sát hạch và kết quả được lưu trong hồ sơ cá nhân. Sau đó mới được ra hiện trường. 7.6.3. Một số biện pháp cụ thể về kỹ thuật an toàn lao động a. Công tác làm đất - Đào hố móng ở vị trí gần công trình ngầm như đường ống, đường cáp, nên tiến hành bằng biện pháp thủ công. - Thi công móng trong những điều kiện: nền đất mượn, mực nước ngầm cao và độ sâu hố móng trên 3m đều phải có thiết kế chống vách. - Những máy làm đất thi công trong hố móng phải có trang bị còi hiệu để cảnh báo liên tục cho công nhân tham gia làm việc trong hố móng biết. b. Công tác kích kéo - Các kết cấu tạm cũng như vĩnh cửu, giá búa và tay với của cần cẩu từ 7m trở lên đều phải có đồ án TKTCXD và thực hiện lắp ráp theo biện pháp cụ thể. - Khi có gió cấp 6 trở lên mọi công việc như: đóng cọc, cẩu lắp, lao kéo đều phải dừng. Cọc đóng dở phải neo chống. Thiết bị nổi neo đậu vào bến. Hệ thống tời múp phải hạ xuống vị trí ổn định. - Các thiết bị cẩu lắp trước khi làm việc phải thử tải theo quy trình của công nghệ sử dụng thiết bị đó. Không nâng cấu kiện khi chưa biết trọng lượng. - Khi cẩu vật nặng xấp xỉ với sức nâng của cần cẩu, cần phải thực hiện cẩu hai bước: nâng lên 30cm để thử và kiểm tra hệ thống hãm sau đó mới nâng tiếp. - Không dùng cáp đã bị gãy, gấp. Buộc cáp vào cấu kiện phải thông qua miếng đệm bằng gỗ. - Không được cẩu kiểu câu cá, chỉ được cẩu thảng đứng. Có thể dùng cẩu để di chuyển cấu kiện nhưng với điều kiện. + Trọng lượng 50% sức nâng. + Nâng cao 50cm khỏi mặt đất. 194 - Khi kéo cốt thép dự ứng lực cần lưu ý: Không đứng gần sát với kích khi kéo cốt thép. Không dùng hai kích để đồng thời kéo cốt thép và đóng chốt neo. Đồng hồ đo áp lực phải có van an toàn. Khi sửa chữa hệ thống thuỷ lực của thiết bị phải xả hết áp. - Khi kéo kết cấu nhịp tín hiệu phải thống nhất rõ ràng. Tốc độ kéo hạn chế 0,5m/phút. Các vị trí trên trụ phải đủ kích thước cho người đứng và thao tác (cao 1,8m - rộng 0,7m). Khi đang kéo không đứng gần đường cáp, không đứng trực diện với mũi dầm. Trường hợp phải tạm ngừng kéo, kết cấu nhịp phải được chèn lại. - Các thiết bị nổi đều bố trí xà lan và phao cứu sinh. - Trên sông phải có hệ thống phao tiêu hướng dẫn thuyền bè. Trong thời gian lao kéo kết cấu nhịp phải tổ chức phong toả và thông báo điều này trên phương tiện thông tin đại chúng. 7.7. Công tác quản lý xây dựng cầu 7.7.1. Phân cấp quản lý Kinh phí xây dựng và sửa chữa cầu cống, thuộc vốn đầu tư xây dựng cơ sở được cấp từ ngân sách của Nhà nươc. Bộ GTVT thống nhất quản lý trong cả nước về chủ trương đầu tư và về các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật trong việc đầu tư xây dựng và sửa chữa nâng cấp các công trình giao thông. Bộ GTVT chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế của các công trình và chịu trách nhiệm chung về kết quả cuối cùng của việc thực hiện các kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình đó. Hồ sơ thiết kế và dự toán các công trình cầu phải qua các cơ quan chức năng thuộc bộ duyệt và phê chuẩn. Hàng năm bộ GTVT lập kế hoạch đàu tư và phân vốn cho các công trình, đồng thời theo dõi thực hiện kế hoạch. Hồ sơ quyết toán của công trình đã hoàn thành phải được bộ phê duyệt mới có giá trị thanh toán. Trực tiếp quản lý vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là chủ đầu tư. Bộ GTVT giao cho Ban quản lý công trình (Ban QLCT) thuộc sở giao thông làm chủ đầu tư các công trình nằm trên tuyến giao thông đường bộ do sở quản lý. Những công trình trọng điểm nằm trên quốc lộ giao cho Ban QLCT khu vực được thành lập theo quyết định riêng và các công trình cầu trên đường sắt do ngành Đường sắt làm chủ đầu tư. Những công trình không thuộc vốn ngân sách thì công trình được xây dựng bởi nguồn vốn của tổ chức hoặc địa phương nào thì người đứng đầu tổ chức hoặc Chủ tịch UBND địa phương làm chủ đầu tư. Chủ đầu tư (còn gọi là bên A) có trách nhiệm: - Ký hợp đồng khảo sát - thiết kế để tiến hành các bước thiết kế, tổ chức thẩm tra xét duyệt đồ án thiết kế và hồ sơ dự toán. - Tổ chức đấu thầu và ký kết hợp đồng giao thầu và nhận thầu xây dựng cầu với đơn vị thi công có tư cách pháp nhân kinh doanh xây dựng cầu. - Giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng. - Nghiệm thu từng phần và nghiệm thu nhận bàn giao toàn bộ công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng. - Thanh toán từng phần để tạm ứng vốn cho đơn vị thi công và thanh quyết toán toàn bộ kinh phí xây dựng công trình khi đã nghiệm thu bàn giao. - Bàn giao công trình cho cơ quan quản lý sử dụng. Tổ chức nhận thầu khảo sát - thiết kế (còn gọi là bên B thiết kế) thiết kế lập hồ sơ thiết kế và dự toán, cung cấp bản vẽ thi công và thường trực thiết kế trong quá trình thi công. Tổ chức nhận thầu thi công (còn gọi là bên B thi công) có trách nhiệm. - Tiếp nhận và bảo quản đồ án thiết kế, tiếp nhận mặt bằng và chuẩn bị mặt bằng, chuẩn bị các điều kiện thi công. - Tiếp nhận và vận chuyển thiết bị thi công đến hiện trường (nếu có). 195 - Đơn vị thi công chịu trách nhiệm trước Nhà nước và chủ đầu tư về kỹ thuật và chất lượng xây dựng. Tất cả các khâu liên quan đến chất lượng đều phải lập hồ sơ nghiệm thu, chấp hành đúng các thủ tục quy định trong XDCB. - Tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình cho chủ đầu tư. - Bảo hành công trình trong thời hạn quy định. 7.7.2. Hợp đồng trong xây dựng cầu Chủ đầu tư (Ban QLCT) có ba hình thức giao thầu cho đợn vị nhận thầu: - Chế độ tổng thầu xây dựng: Đơn vị nhận thầu toàn bộ việc thiết kế, và thi công xây lắp. Chế độ này chỉ áp dụng đối với các công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản. - Chế độ nhận thầu xây lắp chính: Chủ đầu tư ký hợp đồng giao, nhận thầu với một tổ chức nhận thầu chính về việc xây lắp toàn bộ công trình (tổng B) tuỳ khả năng và đặc điểm của công tác xây lắp, tổ chức nhận thầu chính lại ký tiếp giao thầu lại một số hạng mục với các tổ chức nhận thầu phụ (còn gọi là B’). - Chế độ giao thầu xây lắp trực tiếp: Chủ đầu tư ký hợp đồng giao nhận thầu với nhiều đơn vị nhận thầu cùng thi công một công trình. Chế độ này áp dụng đối với công trình cầu lớn, một đơn vị không đủ năng lực đảm nhận và chủ đầu tư muốn quản lý trực tiếp chất lượng thi công của các đơn vị nhận thầu không phải thông qua tổng B. Công việc thi công cầu chỉ được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây dựng. Các hợp đồng được ký kết trên nguyên tắc mà Pháp lệnh về ký kết hợp đồng đã quy định, tức là các bên ký hợp đồng phải có đủ tư cách pháp nhân, đủ điều kiện và năng lực thực hiện, các bên ký kết đều tự nguyện và bình đẳng, trách nhiệm các bên rõ ràng và buộc mỗi bên phải thực hiện các trách nhiệm đã ký. Nội dung của hợp đồng phải thể hiện: - Tên, địa điểm của công trình. - Quy mô xây dựng (tên hồ sơ thiết kế) - Các ràng buộc về: Chất lượng, tiến độ, thể thức thanh toán. - Chế độ thưởng phạt, chế độ bảo hành. 7.7.3. Quản lý trong quá trình thi công Đơn vị thi công lập sổ nhật ký công trình để theo dõi toàn bộ diễn biến quá trình thi công. Nhật ký thi công chỉ theo dõi những thời điểm cần thiết, công việc thi công những hạng mục ẩn dấu, những công đoạn quan trọng và những xử lý kỹ thuật, mẫu của phần theo dõi ghi chép thường như sau: Bảng 7.11 Nội dung ghi trong nhật ký phải ngắn gọn, đủ ý, rõ ràng. Các tờ được đóng dấu ráp lai của Ban QLCT. Ngoài nhật ký thi công, nếu trên công trường có những hạng mục như: Đóng cọc, hạ cọc ống, thi công móng giếng chìm, thi công cọc khoan nhồi, căng kéo cốt thép dự ứng lực, phải có nhật ký riêng theo dõi quá trình này. Nội dung của hồ sơ theo dõi những công nghệ trên theo quy định của quy trình. Trong quá trình thi công Ban A cử giám sát viên kỹ thuật trực tiếp ở công trường để theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng. Giám sát A có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi để yêu cầu bên B thi công đúng biện pháp và công nghệ đã thiết kế, thực hiện đúng đồ án và đảm bảo quy phạm kỹ thuật, giám sát khối lượng thực hiện. Nếu thi công không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và sai so với đồ án thiết kế, giám sát A có quyền yêu cầu đơn vị ngừng thi công hạng mục đó. Ngoài ra giám sát A còn có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị thi công thực hiện kế hoạch tiến độ. Như xúc tiến giải quyết các ách tắc về giải phóng mặt bằng, thủ tục xây dựng, yêu cầu thiết kế đáp ứng cung cấp bản vẽ thi công hoặc sửa đổi thiết kế. Mẫu biểu giám sát từng công việc hoặc hạng mục công trình, tham khảo bảng 7.12 những vấn đề đúng với thiết kế (sai số trong giới 196 hạn cho phép) và thống nhất giữa giám sát A và đơn vị thi công được đánh dấu vào ô vuông ở trước danh mục đó. Đây cũng là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ hoàn công, thanh toán. Bảng 7.11 NHẬT KÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH CẦU X N gà y, th án g N ội du ng c ôn g vi ệc H ạng m ục Điề u ki ện th i cô ng T hờ i t iết (n gà y , đê m ) K hối lư ợn g cô ng tá c B ộ p hận th i c ôn g C án b ộ k ỹ t hu ật ph ụ t rá ch Tó m tắt v ấn đề kỹ th uật c ần sử lý Ý k iến c ủa đơ n vị th i c ôn g Ý k iến c ủa g iá m sá t Ý k iến c ủa cơ qu an th ườ ng tự c th iết kế Công việc thi công những bộ phận ẩn dấu như: hố móng, bê tông móng khối, đóng cọc bê tông v.v... Khi thực hiện xong trước khi chuyển sang thi công công đoạn tiếp theo phải tổ chức nghiệm thu và làm thủ tục chuyển bước thi công mới được thi công tiếp. Công tác nghiệm thu này do hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở tiến hành. Mẫu biểu nghiệm thu từng hạng mục công trình đã hoàn thành, có kèm theo khối lượng, tham khảo bảng 7.13. Hội đồng nghiệm thu còn tiến hành nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn quy ước. Ví dụ: Nghiệm thu toàn bộ kết cấu mố trụ, nghiệm thu số lượng dầm bê tông cốt thép đã đúc... để làm cơ sở thanh toán theo giai đoạn. Các việc khác có liên quan đến chất lượng công trình hoặc khối lượng của bộ phận công trình ẩn dấu không lớn cũng phải tiến hành làm văn bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành (chủ yếu xác nhận về yêu cầu kỹ thuật) và làm văn bản đề nghị chuyển bước thi công ký giữa kỹ thuật đơn vị thi công (kỹ thuật B) và kỹ thuật giám sát A mà không cần thành lập hội đồng. Các công việc này thuộc dạng như: nghiệm thu ván khuôn, nghiệm thu cốt thép, đập đầu cọc, xử lý mối nối, nghiệm thu mối hàn... Nếu nhận thấy trong thiết kế có vấn đề không hợp lý, đơn vị thi công có thể làm văn bản đối với bên A, kiến nghị sửa đổi thiết kế chỉ có các đề xuất hoặc giải pháp thay đổi thiết kế đã có sự nhất trí của ba bên A, B và thiết kế thì giải pháp đó mới được thực hiện. Những phát sinh về khối lượng do thiết kế chưa dự kiến, do thay đổi biện pháp, do thiên tai đều phải làm văn bản xác nhận giữa A và B ngay tại thời điểm thi công khối lượng đó. Bảng 7.12 PROJECTS MANAGEMENT UNIT N018 - BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN 18 Project: Supplementary Works Using Unused Balance Fund of NH10 Package: S2 Consultant: NIPPON KOEI - TEDI Contractor: Cienco 1 CONCRETE INSPECTION CHECK LIST (Biên bản giám sát đổ bê tông) Item: N1 Railway Flyover (Đường cao tốc N1) 197 Date (Ngày, tháng, năm) : 20/10/2007 Work Item (Hạng mục) : Pier P5 (Trụ số 5) Name of the Part (Tên bộ phận): Pile cap (Xà mũ trụ) Inspection (Giám sát) Abutment Pile Cap Abutment Parapet Wall Abutment Wing Wall Pier Pile Cap Pier Column Pier Head Formwork (Ván khuôn) Lines Elevation (C.độ tuyến) Width of Form (Bề rộng ván khuôn) Clamps Fastened (Kẹp xiết) Supporting (Chống đỡ) Chamfer (Góc lượn) Embedment (Chất gắn) False work (cốt pha) Others (Việc khác) Expansion Joint Filler (Khe co giãn) No Foreign Bodies (Không có thành phần khác) Grade Arch (Nhịp cuốn) Scupper (Khe hở) Water stop (Chắn nước) Acception (Nghiệm thu) No Acception (Không nghiệm thu) Reinforcement (Cốt thép) Re-ba Dimension (Đ.kính) Hook Anchor (Neo móc) Splicing (Hàn chồng) Covering (Lớp bao) No Loose Rust (Không gỉ) Position (Vị trí) Spacer block (Con kê) No dirt oil Ect (Không bẩn dầu) Others (Việc khác) Acception (Nghiệm thu) No Acception (Không nghiệm thu) Concreting (Đổ bê tông) Vibration (Loại đầm): Slump (độ sụt): .........(cm) Curing Prepared (Bảo dưỡng) Class (Loại): Volume Concrete (Thể tích): ................. m3 Acception (Nghiệm thu) No Acception (Không nghiệm thu) Notes (Ghi chú): ......................................................................................................................... Remarks (Nhận xét): .................................................................................................................. ....................................................................................................................................................... Contractor (Thi công) Consultant (Tư vấn) Sub Contractor (Đội thi công) Contractor (Quản lý thi công) Inspector (Giám sát) Str. Engineer (Kỹ sư hiện trường) Name:......................... Name:......................... Name:......................... Name:......................... Bảng 7.13 PROJECTS MANAGEMENT UNIT N018 - BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN 18 Project: Supplementary Works Using Unused Balance Fund of NH10 Package: S2 Consultant: NIPPON KOEI - TEDI Contractor: Cienco 1 ACCEPTANCE MINUTES OF CONSTRUCTION COMPLETED (Biên bản nghiệm thu bộ phận kết cấu đã hoàn thành) 198 Item: N1 Railway Flyover (Đường cao tốc N1) Date (Ngày, tháng, năm) : 26/08/2007 Work Item (Hạng mục) : Pier P5 (Trụ số 5) Name of the Part (Tên bộ phận): Pier Column Stage 1 (Thân trụ đốt 1) Description (Mô tả) Level 2 Level 1 SECTION A - A A A R B Calculation sheet volume concrete of Pier Column (Bảng tính khối lượng bê tông của thân trụ) Dimensions (m) (Cao độ, kích thước) Level 1 Level 2 B R Design (Thiết kế) Actual (Thực tế) Design (Thiết kế) Actual (Thực tế) Design (Thiết kế) Actual (Thực tế) Design (Thiết kế) Actual (Thực tế) Volume concrete of Pier Column: 1 Level2 LevelπR2BRV 2 m3 Remarks (Nhận xét): .................................................................................................................. ....................................................................................................................................................... Contractor (Thi công) Consultant (Tư vấn) Sub Contractor (Đội thi công) Contractor (Quản lý thi công) Inspector (Giám sát) Str. Engineer (Kỹ sư hiện trường) Name:......................... Name:......................... Name:......................... Name:......................... 7.7.4. Nghiệm thu và bàn giao Khi công trình đã hoành thành hai bên A và B tiến hành nghiệm thu và bàn giao công trình. Công tác nghiệm thu do hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở tiến hành. Thành phần của hội đồng này gồm các đại diện của chủ đầu tư, đại diện đơn vị nhận thầu thi công, đại diện của cơ quan thiết kế, một số cơ quan được mời như: ngân hàng đầu tư, cơ quan giám định chất lượng. 199 Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở do chủ đầu tư chủ trì và tiến hành trên cơ sở xem xét hiện trường và soát xét hồ sơ theo dõi thi công cùng các văn bản nghiệm thu giai đoạn. Có những công trình kết luận của hội đồng nghiệm thu cần số liệu của kết quả thử tải cầu. Chủ đầu tư tổ chức thuê cơ quan chuyên môn tiến hành thử tải. Kinh phí thử tải lập dự toán riêng. Đối với công trình lớn, công tác nghiệm thu do hôi đồng nghiệm thu cấp Nhà nước tiến hành và do cơ quan bộ GTVT chủ trì. Hội đồng làm việc trên cơ sở những kết quả mà hội đồng cơ sở đã thực hiện. Trong thời gian chờ đợi bàn giao, đơn vị thi công phải hoàn tất hồ sơ hoàn công. Hồ sơ hoàn công gồm có: - Bảo vệ kết cấu các bộ phận của công trình theo hiện trạng đã được thi công. - Bản vẽ bố trí chung toàn cầu theo thực tế thi công. - Bản vẽ mặt bằng khu vực cầu tại thời điểm bàn giao. - Các văn bản kiến nghị sửa đổi thiết kế. - Các thiết kế sửa đổi. - Thiết kế sửa đổi biện pháp tổ chức thi công. - Kết quả thí nghiệm vật liệu, kết quả mẫu thử cường độ bê tông. - Nhật ký theo dõi các quá trình công nghệ. - Nhật ký thi công. - Hồ sơ hoàn công được làm thành nhiều bản theo số lượng mà bên A yêu cầu. Song song với công việc hoàn thiện hồ sơ hoàn công, đơn vị thi công phải thu dọn giải phóng mặt bằng, thanh thải dòng chảy để cùng với việc bàn giao công trình đưa vào sử dụng đồng thời bàn giao cả mặt bằng và hồ sơ quản lý. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Nêu ý nghĩa của công tác tổ chức xây dựng cầu. 2. Nêu những yêu cầu và nguyên tắc của công tác tổ chức xây dựng cầu. 3. Đồ án thiết kế tổ chức xây dựng cầu gồm mấy phần? Nêu nội dung chi tiết của từng phần. 4. Nêu những nguyên tắc khi chọn địa điểm và lập quy hoạch mặt bằng công trường xây dựng cầu. 5. Bố trí mặt bằng công trường xây dựng cầu gồm những gì? Nêu yêu cầu về bố trí từng khu vực phải thể hiện trên mặt bằng công trường xây dựng cầu. 6. Nêu ý nghĩa của các biểu đồ trong đồ án thiết kế tổ chức xây dựng cầu và phương pháp lập biểu tiến độ thi công chung theo sơ đồ ngang. 7. Nội dung về các cung cấp điện nước, hơi ép cho công trường xây dựng cầu. 8. Những vấn đề chung về công an toàn lao động trong thi công cầu. 9. Những biện pháp cụ thể bảo đảm an toàn trong xây dựng cầu. 10. Công tác quản lý trong quá trình thi công cầu đối với đơn vị thi công cần phải thực hiện như thế nào? 200 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sổ tay kỹ thuật thi công cầu - đường ô tô - Nhà xuất bản GTVT - Năm 1977 2. Cầu Bailey M2 - Bộ tham mưu - Binh đoàn 12 - Năm 1985. 3. Chu Viết Bình - Nguyễn Quốc Hùng - Hoàng Quang Luận - Nguyễn Văn Nhậm - Nguyễn Minh Nghĩa - Nguyễn Viết Trung. Công trình nhân tạo trên đường - Tập 1, Tập 2 - Trường Đại học giao thông vận tải - Hà nội 1991. 4. Nguyễn Tiến Oanh - Nguyễn Trâm - Lê Đình Tâm. Thi công cầu bê tông cốt thép - Nhà xuất bản xây dựng - Hà Nội 1995. 5. Chu Viết Bình - Nguyễn Nam Hà - Nguyễn Ngọc Long - Nguyễn Văn Nhậm. Xây dựng cầu - Tập 1, Tập 2 - Nhà xuất bản GTVT - Hà Nội 1995. 6. Tiêu chuẩn kỹ thuật công trình giao thông đường bộ từ Tập II đến Tập VIII - Nhà xuất bản GTVT - Năm 1991 2005 - Bộ giao thông vận tải 7. Nguyễn Viết Trung Công nghệ hiện đại trong xây dựng cầu bê tông cốt thép - Nhà xuất bản xây dựng - Hà Nội 2004. 8. Các tạp chí khoa học “Giao thông vận tải” và “Cầu đường Việt Nam” từ năm 2005 đến 2007.
File đính kèm:
- giao_trinh_xay_dung_cau.pdf