Giáo trình Y học cổ truyền - Chương 7: Các bệnh về ruột - Nguyễn Khắc Bảo

Tóm tắt Giáo trình Y học cổ truyền - Chương 7: Các bệnh về ruột - Nguyễn Khắc Bảo: ...nh viện tiêm tĩnh mạch cloramphenicol, lại uống Tứ thần hoàn, hơn 100 thang Phụ tử lý trung hoàn thang, nhưng bệnh lúc đỡ lúc lại nặng, mãi mà không khỏi. Bệnh nhân thân thể gầy còm, sợ rét, tứ chi lạnh giá, không muốn ǎn, ǎn xong là đi lỏng, chất lưỡi non, rêu trắng dầy, mạch trầm trì tế nh...Hoa Xà nổi tiếng Bạch hoa xà thiệt thảo 1 lạng, Đảng sâm 3 đồng cân, Bát nguyệt trát 5 đồng cân, Hồng đằng 1 lạng, Bại tương thảo 1 lạng, bào Xuyên sơn giáp 5 đồng cân, Đan sâm 1 lạng, Bạch anh 1 lạng, Mộc man đầu 1 lạng, Sinh Mẫu lệ 1 lạng, Ô liễm môi 1 lạng, Qua lâu nhân (đập ra) 1 lạn...Hồng Đằng Thang (Cù Phạm, Phòng nghiên cứu ung thư, học viện trung y - Triết Giang): Khổ sâm 12g, Thảo hà xa 15g, Bạch đầu ông 15g, Bạch cẩn hoa 12g, Hồng đằêng 15g, Vô hoa quả 10g, Bán chi liên 30g, Sinh dĩ nhân 30g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, sắc uống. Kết quả lâm sàng: Đã trị 18 ca ung...

pdf37 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 246 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình Y học cổ truyền - Chương 7: Các bệnh về ruột - Nguyễn Khắc Bảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
òe giác, Huyết dư thán, Tiên hạc thảo. 
-Trường hợp dương hư, bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa thêm Nhục quế, Phụ tử. 
-Khí huyết đều hư bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa thêm Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương 
qui. 
-Trường hợp tiêu nhiều lần bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa thêm Nhục khấu, Kha tử 
nhục, Túc xác, Xích thạch chỉ để cố sáp, chỉ tả. 
2. MỘT SỐ BÀI THUỐC KINH NGHIỆM KHÁC 
Có nhiều bài thuốc trị ung thư gan và bao tử có thỂ dùng cho ung thư đại tràng. 
l- Thanh Trường Tiêu Thũng Thang: 
Bát nguyệt trác, Mộc hương, Hồng đằng, Bạch hoa xà thiệt thảo, Dã Bồ đào đằng, 
Khổ sâm, Sinh dĩ nhân, Đơn sâm, Địa miết trùng, Ô mai nhuc, Qua lâu nhân, Bạch 
mao đằng, Phượng vĩ thảo, Quán chúng than, Bán chi liên, Thủ cung (tán bột mịn, 
hòa uống, ngày l thang chia 2 lần. Dùng 1/3 nước thuốc (200ml) thụt lưu đại tràng. 
2. Bài thuốc chữa ung thư đại trường của Thượng Hải: 
Xà môi (rắn lục), Dĩ mễ, Hồng đằng, Bạch mao đằng, Sinh địa, Thục địa, Hoàng 
bá, Hoàng cầm, Đảng sâm, Thướng truật, Địa du, Ô mai, Hoàng Liên, Cam thảo, 
sắc 2 lần chia uống ngày l thang. 
3. Song Bạch Long Quỳ Thang: 
 Bạch anh, Bạch hoa xà thiệt thảo, Long quỳ, Bán chi liên, Nhẫn đông đằng, Bại 
tương thảo, Hồng đằng, Bồ công anh, Hòe giác, Địa du.. Sắc uống ngày một thang, 
chia 2 lần uống trong ngày. 
4- Phức Phương Bại Tương Thảo Thang: 
Bại tương thảo, Sinh Hoàng kỳ, Bạch truật, Sinh địa, Địa du, Hòe giác, Mộc miết 
tử, Thăng ma, Ô dược, Phòng phong. Sắc uống 2 lần trong ngày. 
5- Sơn Giáp Khổ Sâm Thang: 
 25 
Bào sơn giáp, Khổ sâm, Vô hoa quả, Tử hoa địa đinh, Tạo giác thích, Hồng đằng, 
Hoàng liên, Thích vị bì, Mộc tặc, Bạch đầu ông, Bạch liễm, Huyết kiến sầu. Sắc 2 
nước, chia uống nhiều lần trong ngày. 
6- Trị Ung Thư Bính: 
Nhi trà, Huyết kiệt, Nhũ hương, Một dược, Băng phiến, Xà sàng tử, Khinh phán, 
Thiềm tô, Bằng sa, Tâm tiên đơn, Hùng hoàng, Bạch phàn. Trước hết lấy phèn hòa 
với nước sôi, các vị khác tán bột, trộn với nước Phèn làm thành bánh. Mỗi lần 
dùng một bánh đắp lên khối u, ngày thay 2 - 3 lần. Trị ung thư trực tràng, hậu 
môn. 
7. Thuốc thụt Đại tràng: 
Bại tương thảo, Bạch hoa xà thiệt thảo, sắc còn 80ml, thụt lưu đại tràng, ngày 2 
lần, mỗi lần 40ml. 
8. Thuốc ngâm: 
Khố sâm, Ngu bộ i tử, Long quý, Mã xỉ hiện, Bại tương thảo, Hoàng bá, Thổ phục 
linh, Sơn đậu căn, Hoàng dược tử, Khô phàn, Băng phiến, Lậu lô. Sắc nước ngâm 
rửa, ngày 2-3 lần. Dùng trong ung thư đại trường và hậu môn lở loét. 
9-Tiêu Lựu Tĩnh Phương (Tiên Bá Vân, học viện Trung y Thượng Hải): 
Tam thất, Thiên long, Quế chi, Địa long. Chế thành viên (mỗi viên có hàm lượng 
thuốc sống 1,5g). Mỗi lần uống 2 - 3 viên, ngày 3 lần, sau bữa ăn, liên tục 6 tháng. 
Kết quả lâm sàng: Đã trị 61 ca các loại ung thư đại tràng, trực tràng, hậu môn (đã 
phẫu trị 31 ca trong đó có 15 ca di căn hoặc tái bệnh, chưa phẫu trị 30 ca). dùng 
kết hợp biện chứng luận trị Đông y. Kết quả sống trên 1 năm 58%, trên 2 năm 
42,9%, 3 năm trở lên 30%). 
I0. Hải Xà Nhuyễn Kiên Thang (Lôi Vĩnh Trọng Bệnh viện Thử Quang, trực thuộc 
Trung y học viện Thưựng Hải): 
 Hạ khô thảo, Hải tảo, Hải đới, Huyền sâm, Hoa phấn Phong phòng, Xuyê luyện tử 
đều l2g, Mẫu lệ 30g, Đơn sâm, Độc dương tuyền đều 15g, Tượng bối mẫu 9g, 
Quán chúng than, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 30g, sắc uống. 
Triệu chứng gia giảm: Phân có mũi thêm Bạch thược 9g, Mã xỉ hiện 12g, Nhất 
kiến hỉ 15g, Bạch đầu ông 15g. Phân có máu thêm Ngân hoa (đốt thành than) 5g, 
Bồø hoàng (đốt thành than) 
 12g. Đại tiện nhiều lần thêm Kha tử 12g, Bổ cốt chỉ 15g, Bạch truật 12g, Anh túc 
xác 6g. Đại tiện khó thêm Chỉ thực (sống) 15g, Hỏa ma nhân 30g. 
- Kết qủa lâm sàng: Trị 46 ca ung thư trực tràng, sống trên 1 năm 2l ca, sống trên 3 
năm 4 ca. 
11- Côn Bố Thạch Liên Thang (Trung y học viện Hồ Bắc): 
 26 
Bán chi liên 60g, Thạch kiến xuyên, Sinh đị a du, Ý dĩ nhân, Nhẫn đông đằng, 
Côn bố đều 30g, Sơn đậu căn, Hòe giác, Hồ ma nhân đều 15g, Bạch tàm hưu 12g, 
Chỉ xác 9g, Hậu phác 9g, sắc uống. 
Kết quả lâm sàng: Đã dùng trị 7 ca ung thư đại tràng. Kết quả tốt 2 ca, bớt triệu 
chứng 5 ca. 
12. Hòe Giác Địa Du Thang (Vương Thị, Trung y học viện Triết giang): 
Hòe giác, Ngân hoa đều 2g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Sinh ý dĩ, Đằng lê căn, Thổ 
phục linh đều 30g, Miêu nhân sâm 60g, Vô hoa quả 15g, Trắc bá diệp, Khổ sâm, 
Sinh địa du đều 9g, sắc uống. 
- Biện chứng gia giảm: Táo bón thêm Đại hoàng, Phan tả diệp, Hoàng liên; Tiêu ra 
máu thêm Đại, Tiểu kế, Tam thất; Tiêu chảy thêm Rau sam, Bạch đầu ông. 
Kết qủa lâm sàng: dùng trị 1 ca ung thư tuyến trực trường trong 3 tháng triệu 
chứng bớt dần và khỏỉ đã 6 năm, làm nội trợ bình thường. 
13. Khổ Sâm Hồng Đằng Thang (Cù Phạm, Phòng nghiên cứu ung thư, học viện 
trung y - Triết Giang): 
Khổ sâm 12g, Thảo hà xa 15g, Bạch đầu ông 15g, Bạch cẩn hoa 12g, Hồng đằêng 
15g, Vô hoa quả 10g, Bán chi liên 30g, Sinh dĩ nhân 30g, Bạch hoa xà thiệt thảo 
30g, sắc uống. 
Kết quả lâm sàng: Đã trị 18 ca ung thư đại tràng, 2 ca sống 15 tháng, 10 ca sống 
trên 20 tháng, 2 ca sống 4 năm 6 tháng và 5 năm. Thời gian sống bình quân là 2,5 
tháng. 
14. Hồng Bạch Liên Hoa Thang (Trung y học viện Triết Giang): 
- Công thức: Khổ sâm, Thảo hà xa, Bạch đầu ông, Bạch cẩn hoa đều 9g, Hồng 
đằng 15g, Bán chi liên 30g, sắc uống. 
- Kết quả lâm sàng: dùng bài thuốc trị ung thư đại trường theo biện chứng 30 ca 
(27 ca phẫu thuật) và hóa trị. 
Kết quả sống 5 năm 3 ca, l ca sống 9,5 năm, 2 năm 9 ca, trên l năm 12 ca, sống 
dưới 1 năm 6 ca. 
PHỔ SANH 
(Ghi theo tài liệu Y học cổ truyền Đông y) 
3. ĐIỀU TRỊ BẰNG ĐÔNG Y 
1.Ung thư trực tràng thời kỳ đầu : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên đều 60g. 
Ngày 1 thang sắc uống. [1] 
2.Ung thư trực tràng thời kỳ đầu, mệt mỏi, kém ăn, gầy yếu, phải Kiện tỳ lý khí trừ 
thấp, dùng phương Sâm linh bạch truật tán hợp Tam nhân thang : Đảng sâm, 
 27 
Bạch linh, Bạch truật, Đương quy, Xích thược đều 12g, Ý dĩ 20g, Sa nhân, Nhục 
đậu khấu, Hạnh nhân, Bán hạ, Hậu phác đều 8g, Bại tương thảo 16g, Hồng đằng 
12g. Ngày 1 thang sắc uống. [6]. 
3.Ung thư trực tràng : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bạch anh, Đông quỳ, 
Bán biên liên, Trư ương ương đều 30g. Ngày 1 thang sắc uống. [1] 
4.Ung thư đại tràng thời kỳ giữa, ung thư phát triển nhanh, bụng đau đầy, có khối 
u, tiêu chảy hoặc lỵ ra máu mũi, chán ăn. Chẩn đoán : Thấp nhiệt độc. Phép chữa : 
Thanh tiết thấp nhiệt, hoá ứ, đạo trệ. Phương : Bạch đầu ông thang hợp Địa du 
hoè giác thang gia giảm [6]. Dược : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Tiên hạc 
thảo, Bạch đầu ông, Sinh địa, Hoè hoa đều 16-20g, Ý dĩ, Hoạt thạch đều 20g, 
Hoàng liên 6-10g, Bán hạ, Chỉ xác, Đào nhân, Hồng hoa đều 8-10g, Cam thảo 4g. 
Gia giảm : 
-Bụng đau nhiều, lưỡi nhạt tối, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch trầm huyền là khí trệ 
nặng, thêm : Xuyên luyện tử, Huyền hồ, Hậu phác đều 8g. 
-Khối u ấn đau, đau cố định, phân ra có máu mủ đen tím, chất lưỡi tía tối hoặc có 
ban ứ, rêu lưỡi vàng, mạch trầm sáp là huyết ứ nặng, thêm : Đương quy vĩ, Xích 
thược, Đơn bì, Nga truật đều 8g. 
-Ngực tức, miệng khát, không muốn uống nước, bụng đau đầy trướng, ăn kém, 
phân nhiều chất nhớt, lưỡi đỏ thẫm, rêu lưỡi trắng hoặc vàng dày nhớt, mạch nhu 
hoạt, là Thấp nhiệt nặng, phải Thanh nhiệt trừ thấp, thêm : Hoàng liên 4g, Hoàng 
bá, Thương truật, Khổ sâm, Mộc thông, Trư linh đều 12g. 
-Bụng đầy, ăn kém, tiêu lỏng, bụng sôi, sống phân, phân nhiều mũi, lưỡi tối, rêu 
lưỡi mỏng, mạch trầm huyền hoạt là Thực tích nặng, phải Tiêu thực tích, thêm : 
Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc, Kê nội kim, Bạch truật đều 12g. 
-Đại tiện ra quá nhiều máu mũi, phải hoạt huyết cầm máu, thêm : Huyết dư thán, 
Đại tiểu kế đều 12g, bột Tam thất 6g. 
-Mót rặn, phải Hành khí hoãn cấp, thêm : Binh lang, Đại hoàng sao rượu, Mộc 
hương đều 6g, Trần bì, Bạch thược đều 12g. 
5.Song bạch long quý thang : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bạch anh, 
Long quý, Nhẫn đông đằng, Bại tương thảo, Hồng đằng, Bồ công anh, Hoè giác, 
Địa du. Sắc chia 2 lần uống. 
 28 
6.Côn bố thạch liên thang [2]. Điều trị 7 ca ung thư đại tràng, kết quả tốt 2 ca, 
bớt triệu chứng 5 ca : Bán chi liên 60g, Côn bố, Thạch kiến xuyên, sinh Địa du, Ý 
dĩ, Kim ngân hoa đều 30g, Sơn đậu căn, Hoè giác, Hồ ma nhân đều 15g, Trắc bá 
diệp, Khổ sâm đều 9g. Ngày 1 thang sắc uống. 
7.Hoè giác địa du thang [3]. Điều trị 1 ca ung thư tuyến trực tràng trong 3 tháng, 
triệu chứng bớt dần, khỏi sống trên 6 năm : Bạch hoa xà thiệt thảo, Ý dĩ, Đằng lê 
căn, Thổ phục linh đều 30g, Miêu nhân sâm 50g, Hoè giác, Kim ngân hoa đều 
12g, Địa du, Trắc bá diệp, Khổ sâm đều 9g, Vô hoa quả 9g. Ngày 1 thang sắc 
uống. 
8.Khổ sâm hồng đằng thang [4]. Điều tri 18 ca ung thư đại tràng : sống trên 15 
tháng 2 ca, trên 20 tháng 10 ca, 4 năm 5 tháng và 5 năm 2 ca, bình quân sống 27,5 
tháng : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Ý dĩ đều 30g, Khổ sâm, Bạch cẩn hoa 
(Hoa dâm bụt trắng) đều 12g, Hồng đằng, Thảo hà sa, Bạch đầu ông đều 15g, Vô 
hoa quả 10g. Ngày 1 thang sắc uống. 
9.Thanh trường tiêu thũng thang : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bát 
nguyệt trác, Mộc hương, Hồng đằng, Dã bồ đào đằng, Khổ sâm, Ý dĩ, Đan sâm, 
Địa miết trùng, Ô mai nhục, Qua lâu nhân, Bạch mao đằng, Phượng vĩ thảo, Quán 
chúng, Thủ cung (Thằn lằn) đều 12g. Tán bột mịn. Hoà uống 2/3, chia 3 lần uống, 
1/3 còn lại hoà khoảng 200ml thụt qua hậu môn, lưu đại tràng. 
10.Hồng liên bạch hoa thang [5]. Điều trị 30 ca ung thư trực tràng có 27 ca phẫu 
thuật và hoá trị : 1 ca sống 9,5 năm; 9 ca sống 2 năm, 12 ca trên 1 năm : Bán chi 
liên 30g, Hồng đằng 15g, Khổ sâm, Thảo hà xa, Bạch đầu ông, Bạch cẩn hoa đều 
9g. Ngày 1 thang sắc uống. 
11.Ung thư đại tràng thời kỳ cuối, bệnh nhân gầy đét, đau đầu hoa mắt, lưng đau 
gối mỏi, sốt về chiều, mồ hôi trộm, miệng khô họng ráo, lòng bàn chân bàn tay 
nóng, táo bón tiểu đỏ, lưỡi đỏ thẫm khô hoặc bóng ít rêu, mạch huyền tế sác. Chẩn 
đoán Can thận âm hư do chính khí suy, tà khí thực, thấp nhiệt độc tích tụ lâu ngày, 
hoặc do phẫu trị, hoá trị, xạ trị. Phép chữa : Tư dưỡng can thận. Phương : Tri bá 
địa hoàng hoàn gia vị. Dược : Sinh địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù nhục đều 16g, Đơn 
bì, Phục linh, Trạch tả, Tri mẫu, Hoàng bá đều 12g; +Quy bản sắc trước 12g, Hà 
thủ ô chế 16g. Gia giảm : 
-Thấp nhiệt nặng, thêm : Bạch đầu ông, Trần bì, Thương truật đều 12g. 
-Khí trệ, thêm : Xuyên luyện tử, Huyền hồ, Mộc hương, Hậu phác đều 12g. 
-Huyết ứ nặng, thêm : Đương quy vĩ, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa đều 12g. 
 29 
-Đại tiện ra máu nhiều, thêm : sinh Địa du, Hoè giác, Huyết dư thán, Tiên hạc thảo 
đều 12g. 
-Dương hư, bỏ : Tri mẫu, Hoàng bá; thêm : Nhục quế, Phụ tử đều 4g, Thục địa 
32g. 
-Khí huyết đều hư, bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa; thêm : Thục địa 32g, Đảng 
sâm 24g, Hoàng kỳ, Đương quy đều 12g. 
-Đại tiện nhiều lần, bỏ : Hoàng bá, Tri mẫu, Sinh địa; thêm : Nhục đậu khấu, Phụ 
tử, Anh túc xác đều 6g, Xích thạch chi 12g để cố sáp chỉ tả. 
12.Ung thư đại tràng thang-Thượng Hải : Xà môi (Rắn lục), Ý dĩ, Hồng đằng, 
Bạch mao đằng, Sinh địa, Thục địa, Hoàng bá, Hoàng cầm, Đảng sâm, Thương 
truật, Địa du, Ô mai, Hoàng liên, Cam thảo. Ngày 1 thang sắc chia 2 lần uống. 
13.Phức phương bại tương thảo thang : Bại tương thảo, sinh Hoàng kỳ, tiêu 
Bạch truật, Sinh địa, Địa du, Hoè giác, Hạt gấc, Thăng ma, Ô dược, Phòng phong. 
Ngày 1 thang sắc chia 2 lần uống. 
14.Sơn giáp khổ sâm thang : Xuyên sơn giáp nướng, Khổ sâm, Vô hoa quả, Tử 
hoa địa đinh, Gai bồ kết, Hồng đằng, Hoàng liên, Da nhím, Cỏ mộc tặc, Bạch đầu 
ông, Bạch liễm, Huyết kiến sầu. Ngày 1 thang sắc chia 2 lần uống. 
15.Tiêu lựu tĩnh phương [7]. Điều trị 61 ca ung thư đại tràng, trực tràng, hậu 
môn, đã phẫu trị 31 ca, trong đó di căn hoặc bệnh phát lại 15 ca : sống trên 1 năm 
58%, trên 2 năm 42,9%, trên 3 năm 30% : Tam thất, Thiên long, Quế chi, Địa long 
chế thành viên, mỗi viên có hàm lượng thuốc sống 1g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 2-
3 viên, liên tục trong 6 tháng. 
16.Hải xà nhuyễn kiên thang. Điều trị 46 ca ung thư trực tràng : sống trên 1 năm 
21 ca; trên 3 năm 4 ca. Hải tảo, Hải đới đều 12g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Quán 
chúng, Mẫu lệ đều 30g, Hạ khô thảo, Huyền sâm, Thiên hoa phấn, Phòng phong, 
Xuyên luyện tử đều 12g, Đan sâm, Độc dương tuyền đều 15g, Tượng bối mẫu 9g. 
Ngày 1 thang sắc uống. Gia giảm : 
-Phân có mũi, thêm : Bạch thược 9g, Rau sam 12g, Nhất kiến hỉ, Bạch đầu ông 
đều 15g. 
-Phân có máu, thêm : Kim ngân hoa thán 15g, Bồ hoàng thán 12g. 
-Đại tiện nhiều lần, thêm : Kha tử, Bạch truật đều 12g, Bổ cốt chỉ 15g, Anh túc 
xác 6g. 
 30 
-Đại tiện khó, thêm : Chỉ thực 15g, Hoả ma nhân 30g. 
17.Bột hỗ trợ điều trị ung thư Phúc Linh.[6]. 
-Thành phần : Tinh nghệ vàng, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bột đỗ xanh, 
Hạt sen,  
-Tác dụng : Hỗ trợ điều trị ung thư : đại tràng, trực tràng, phổi; bàng quang, mí 
mắt, cổ tử cung, gan, mũi họng, thực quản, dạ dày, lympho ác tính; lưỡi, buồng 
trứng, thai trứng. 
18.Bánh trị ung thư trực tràng hậu môn dùng ngoài : Nhi trà, Huyết kiệt, Nhũ 
hương, Một dược, Băng phiến, Xà xàng tử, Khinh phấn, Thiềm tô, Bằng sa, Tam 
tiên đơn, Hùng hoàng hoàn, Bạch phàn (Phèn chua). Lấy Phèn chua hoà với nước 
sôi; các vị thuốc khác tán mịn, trộn đều với nước phèn làm thành bánh, mỗi lần 1 
bánh đắp lên khối u, 2-3 ngày thay một lần. 
19.Thuốc thụt đại tràng chữa ung thư đại tràng : Bại tương thảo, Bạch hoa xà thiệt 
thảo đều 60g. Sắc còn 80ml. Ngày 2 lần, mỗi lần thụt lưu đại tràng 40ml. 
20.Thuốc ngâm ung thư trực tràng hậu môn lở loét : Khổ sâm, Ngũ bội tử, Long 
quí, Mã xỉ hiện (Rau sam), Bại tương thảo, Hoàng bá, Thổ phục linh, Sơn đậu căn, 
Hoàng dược tử, Khô phàn, Băng phiến, Lậu lô. Sắc nước, ngày ngâm rửa 2-3 lần. 
21.Viên nang Tinh nghệ vàng ĐTĐ 500mg, viên nang Bán bạch ĐTĐ 500mg, 
viên nén Kháng nham ĐTĐ 500mg đều 8 viên/ngày, chia 4 lần uống. 
4. Bài thuốc từ cây bạch hoa xà 
- Bạch hoa xà thiệt thảo 150g, Bạch mao căn 150g, sắc nước uống. 
- Hoặc dùng Bạch hoa xà thiệt thảo 170g, Bạch mao căn 75g, Đường phèn 300g, 
sắc nước thay trà uống. 
 31 
CHƯƠNG 7 
VẤN ĐỀ 5 : VIÊM BÀNG QUANG 
CẤP TÍNH VÀ MẠN TÍNH 
 32 
 33 
 34 
CHƯƠNG 7 
VẤN ĐỀ 6 : BÀI THUỐC ĐẠI TRÀNG HOÀN BÀ 
GIẰNG, XUẤT XỨ VÀ BIẾN CHỨNG THEO YHCT 
Theo các tài liệu y học, bài thuốc xuất xứ từ bài thuốc Y 
học cổ truyền cổ phương nổi tiếng mang tên là “Kiện tỳ 
hoàn” chuyên chữa bệnh về tiêu hóa và bệnh đại tràng. 
Bệnh viêm đại tràng 
Với các tên gọi khác nhau: Rối loạn chức năng đại tràng, viêm đại tràng co thắt hay viêm đại 
tràng tiết nhầy, bệnh đại tràng là bệnh rối loạn chức năng phổ biến trong các bệnh lý về đường 
tiêu hóa. Do biểu hiện lâm sàng đa dạng, phong phú, bệnh viêm đại tràngcòn có tên Hội chứng 
ruột kích thích (Irritable bowel syndrome). Theo thống kê, nước ngoài có khoảng 18% và Việt 
nam từ 13 - 18,3% người mắc bệnh. 
Các triệu chứng của bệnh: đau bụng, chướng bụng, rối loạn đại tiện, các biểu hiện ngoài đường 
tiêu hóa: mệt mỏi, lo lắng, mất ngủ, tiểu đêmTuy bệnh không nguy hiểm nhưng thường xuyên 
tái phát, ảnh hưởng đến sinh hoạt của người bệnh. 
Y học hiện đại chưa biết rõ về sinh lý bệnh, người ta đưa ra giả thuyết: rối loạn vận động ruột, 
yếu tố tâm lý, nhiễm khuẩn và viêm...Trên lâm sàng dùng thuốc chữa các triệu chứng: giảm đau 
chống co thắt, chống táo bón, chống tiêu chảy, chống chướng bụng đầy hơinhưng tác dụng 
còn hạn chế, chưa có thuốc nào tỏ ra là có tác dụng điều trị đặc hiệu, khỏi bệnh. 
Bệnh đại tràng theo quan điểm Y học cổ truyền 
Hội chứng ruột kích thích với các triệu chứng lâm sàng nổi bật về đường tiêu hóa nằm trong 
chứng “Phúc thống”, “Tiết tả” của Y học Cổ truyền. 
Nguyên nhân của bệnh: 
- Yếu tố tình chí: Giận dữ thương can, ảnh hưởng chức năng sơ tiết gây khí trệ không thông, 
hoành nghịch phạm tỳ, hoặc dồn xuống đại tràng, khí cơ không thông, bụng chướng, đau bụng 
đi ngoài xong thì đỡ. 
- Ngoại cảm hàn thấp xâm nhập vào tạng tỳ phủ vị, thấp lâu hóa nhiệt, làm ảnh hưởng chức năng 
thăng giáng, thanh trọc không phân của tỳ vị, gây ra ứ trệ ở trung tiêu mà bụng chướng, đau. 
- Ăn uống không điều độ, lao động mệt mỏi, uống quá nhiều thuốc đắng hàn, tổn thương tỳ vị, 
lâu ngày mà tỳ hư, tỳ hư sinh thấp, thấp trệ lâu hóa nhiệt. 
- Yếu tố di truyền: Khi mang thai người mẹ không được nuôi dưỡng đầy đủ, khi sinh ra cơ thể 
vốn gầy yếu, lại không được nuôi dưỡng tốt dẫn đến thận, tỳ hư. 
 35 
Y học cổ truyền chia bệnh thành các thể: Thể hàn thấp, thể thấp nhiệt, thể can khắc tỳ, thể tỳ vị 
hư, thể tỳ thận dương hư. 
Bài thuốc Đại tràng hoàn Bà Giằng: Xuất xứ và biện chứng 
Xuất xứ bài thuốc Đại tràng hoàn Bà Giằng: 
Đại tràng hoàn Bà Giằng là bài thuốc gia truyền nổi tiếng của Bà lang Giằng (Thanh Hóa) 
chuyên trị các chứng bệnh về tiêu hóa và đại tràng. Theo các tài liệu y học, bài thuốc xuất xứ từ 
bài thuốc Y học cổ truyền cổ phương nổi tiếng mang tên là “Kiện tỳ hoàn” chuyên chữa bệnh về 
tiêu hóa và bệnh đại tràng. 
Công thức bài thuốc: 
Đẳng sâm: 6,8mg, Bạch linh: 13,4mg, Bạch truật: 20mg, Cam thảo: 4mg, Trần bì: 13,4mg, Mộc 
hương: 6,8mg, Sa nhân: 6,8mg, Hoài sơn: 6,8mg, Nhục đậu khấu: 3,4mg, Hoàng liên: 3,4mg, 
Thần khúc: 6,8mg, Sơn tra: 6,8mg, Mạch nha: 6,8mg, 
Thuốc Đại tràng hoàn Bà Giằng (Thanh Hóa) 
Cơ chế chữa bệnh tiêu hóa và viêm đại tràng của bài thuốc: 
Bệnh tiêu hóa và đại tràng là do công năng tạng phủ bị rối loạn hoặc bị hư tổn, chủ yếu là tạng 
can, tỳ, thận. Tỳ hư sinh thấp, thấp lâu hóa nhiệt, thấp lâu hại tỳ, càng làm tỳ hư. 
Tỳ hư nguồn sinh hóa khí huyết cho cơ thể không đầy đủ để nuôi dưỡng ngũ tạng lục phủ trong 
đó có thận. Thận hư không ôn dưỡng chức năng vận hóa của tỳ, khí huyết hư, chính khí - sức đề 
kháng, miễn dịch kém. 
Như vậy gốc của bệnh là do tỳ vị hư, điều trị phải dùng phép bổ, các vị: 
- Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh, Cam thảo: Kiện tỳ ích vị. 
- Hoài sơn: Bổ trung khí tăng cường công dụng bổ tỳ. 
- Mộc hương, Sa nhân, trần bì: Lý khí, hòa vị, tỉnh tỳ, giúp vận hóa cho tỳ vị, thì chứng đầy, 
đau, đại tiện phân lỏng tự hết. 
- Vi hư sinh chứng ăn không tiêu: Thần khúc, Mạch nha, Sơn tra: Tiêu đạo thực trệ. 
- Nhục đậu khấu: Ôn trung sáp tràng. 
- Hoàng liên (thành phần chính là Becberin): Táo thấp thanh nhiệt (chống viêm phục hồi niêm 
mạc ruột bị tổn thương). 
Diệu kỳ của bài thuốc Đại tràng hoàn Bà Giằng là “Công bổ kiêm thi”, lấy bổ tỳ vị là chính, 
tăng sức đề kháng của cơ thể chống lại sự tái phát bệnh. 
 36 
Bài thuốc Đại tràng hoàn Bà Giằng: Liệu pháp hữu hiệu chữa bệnh tiêu hóa và đại tràng 
Xuất xứ từ bài “Kiện tỳ hoàn” có tác dụng rất tốt trong việc chữa trị bệnh tiêu hóa và đại tràng, 
kết hợp với gần 100 năm kinh nghiệm chữa trị khỏi bệnh cho hàng nghìn bệnh nhân, bài thuốc 
Đại tràng hoàn Bà Giằng của “Cơ sở Sản xuất thuốc YHCT Bà Giằng” (Thanh Hóa) thật sự là 
liệu pháp hữu hiệu chữa bệnh tiêu hóa và đại tràng. Thuốc không chỉ có tác dụng làm giảm, làm 
hết các triệu chứng mà trong nhiều trường hợp chữa khỏi bệnh tận gốc: Bệnh khỏi hoàn toàn, 
hoặc thuyên giảm rõ rệt. 
Thuốc cũng có tác dụng rất tốt với trẻ em tỳ vị hư nhược, ăn ít, thiếu cân suy dinh dưỡng (chứng 
cam tỳ). 
Bí quyết gia truyền của bài thuốc sự bào chế công phu và kết hợp tài tình của các vị thuốc nam 
đem lại hiệu quả điều trị cao, an toàn cho người sử dụng. Người kế thừa bài thuốc hiện nay là 
Lương y Phạm Thị Giang (con gái Bà lang Giằng). Tên tuổi và uy tín chữa bệnh của bà đã được 
cả nước biết đến với hai bài thuốc gia truyền nổi tiếng là Phong tê thấp Bà Giằng và Đại tràng 
hoàn Bà Giằng. 
 37 
Hiện nay, bài thuốc Đại tràng hoàn Bà Giằng đã được phát triển, tổng hợp các vị thuốc thành sản 
phẩm thuốc đồng nhất, nâng cao hiệu quả chữa bệnh đồng thời thuận tiện cho người bệnh sử 
dụng. Thuốc được sản xuất đảm bảo các tiêu chuẩn nhà nước về dược phẩm mà vẫn giữ được 
tính bí truyền và hiệu quả của sản phẩm. Bài thuốc đã được Bộ y tế cấp Giấy phép lưu hành toàn 
quốc. 
Đại tá – Tiến sỹ Vũ Thị Khánh Vân 
Nguyên trưởng khoa A19 
Bệnh viện YHCT Quân đội 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_y_hoc_co_truyen_chuong_7_cac_benh_ve_ruot_nguyen.pdf
Ebook liên quan