Hướng dẫn lựa chọn máy ảnh kỹ thuật số

Tóm tắt Hướng dẫn lựa chọn máy ảnh kỹ thuật số: ...ân bằng mầu sắc ở mức tiêu chuẩn. Mầu sắc của hình ảnh (được thu nhận bởi máy ảnh) bị ảnh hưởng bởi khá nhiều yếu tố: tiến trình nắm bắt ánh sáng của bộ cảm nhận, mạch điều khiển trong máy, phần mềm sử lý....Tuy nhiên yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự chính xác của mầu sắc trên bức ảnh đó là ...p trung chú ý vào vùng sắc nét nhất của bức ảnh. Bản thân tính sắc nét cũng là một phần thông điệp của hình ảnh. Khi chụp chủ đề động, hình ảnh có thể bị mờ nguyên nhân là do chủ đề đã di chuyển trong thời gian phơi sáng (khoảng thời gian đóng và mở cửa trập). Để thu được hình ảnh chủ đề đ...dfFactory trial version www.softwarelabs.com - Cần chú ý đến góc nhìn khi chụp tay và đầu bởi hai bộ phận này đôi khi hiện ra khá khôi hài ở một số góc nhìn đặc biệt. - Khi muốn làm nổi bật đường nét của khuôn mặt, thể hiện cá tính thì hướng chiếu ánh sáng là yếu tố cực kỳ quan trọng. Ánh sán...

pdf84 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 115 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Hướng dẫn lựa chọn máy ảnh kỹ thuật số, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m ảnh hữu ích 
Exposure: Độ phơi sáng 
Full Manual 
Sensitivity (ISO): Độ nhậy sáng 
Shutter Priority: Chụp ưu tiên tốc độ trập 
Storage card: Thẻ nhớ 
- PCMCIA PC Card 
- Compact Flash Type I 
- Compact Flash Type II 
- SmartMedia 
- Sony MemoryStick 
- Các loại thẻ khác: Secure Digital, Multimedia Card, Sony 
MemoryStick Pro. 
Types of metering: Các kiểu đo sáng 
Viewfinder: Kính ngắm, Ống ngắm 
Optical viewfinder (Kính ngắm quang học) 
Electronic Viewfinder (LCD Viewfinder): Kính ngắm điện tử 
TTL Optical Viewfinder 
PDF created with pdfFactory trial version www.softwarelabs.com
White Balance: Cân bằng trắng 
AE lock (Automatic Exposure lock): Khoá giá trị lộ sáng 
Thể hiện khả năng của máy khoá độ mở ống kính và độ nhậy sáng 
giúp cho việc chụp nhiều ảnh khác nhau với cùng một giá trị lộ sáng. 
Điều này đặc biệt quan trọng khi chụp toàn cảnh (panorama), các 
ảnh nối với nhau phải có cùng một giá trị lộ sáng 
AF lock (Auto Focus lock): Khoá tiêu cự 
Đây là tùy chọn (thường gặp trên các máy tự động) cho phép giữ cố 
định cự ly canh nét khi chụp ở chế độ tự động 
AF assist Lamp (Auto focus assist lamp): Đèn hỗ trợ canh nét tự 
động 
Một số máy ảnh được trang bị đèn hỗ trợ canh nét. Đèn này thường 
nằm ngay phía trên ống kính, có tác dụng rọi sáng chủ đề định chụp 
trong điều kiện thiếu sáng do đó hỗ trợ hệ thống canh nét của máy 
ảnh (Các máy ảnh kỹ thuật số thường gặp khó khăn khi canh nét 
trong điều kiện thiếu sáng). Loại đèn này có tầm hoạt động ngắn 
thường không vượt quá 4 mét. 
Một số máy đắt tiền được trang bị đèn canh nét phát ra tia hồng 
ngoại thay vì phát ra ánh sáng nhìn thấy được. Các đèn này có tầm 
hoạt động xa hơn, hỗ trợ canh nét tự động tốt hơn 
Aperture: Khẩu độ hay độ mở ống kính 
PDF created with pdfFactory trial version www.softwarelabs.com
Khẩu độ là một lỗ hổng trong ống kính thường được hình thành bởi 
các lá thép chồng lên nhau, các lá thép này sẽ di động tạo ra độ mở 
lớn hay nhỏ cho khẩu độ - nguyên tắc hoạt động này rất giống con 
ngươi của mắt người. Khẩu độ mở lớn sẽ cho ánh sáng đi qua ống 
kính nhiều hơn và ngược lại. Giá trị của độ mở ống kính thường 
được biểu thị theo 3 cách: f/8, F8, 1:8 (ba cách biểu thị này thể hiện 
cùng một độ mở). Giá trị này thực chất là tỉ lệ giữa độ dài tiêu cự của 
ống kính với đường kính của khẩu độ mở ra. 
f= độ dài tiêu cự ống kính, A= đường kính của khẩu độ 
Trị số f càng nhỏ thì độ mở của khẩu độ càng lớn. Trên ống kính 
thường được in hay khắc giá trị f nhỏ nhất (Độ mở lớn nhất)- giá trị 
nhỏ nhất này còn thể hiện độ “nhạy” của ống kính. Trên các máy 
thuộc dòng chuyên nghiệp thường có vòng chỉnh khẩu độ. Các máy 
canh nét tự động (autofocus) không có vòng chỉnh khẩu độ, độ mở 
lớn nhỏ của khẩu độ được điều khiển bằng điện tử , màn hình tinh 
thể lỏng LCD sẽ báo cho biết khẩu độ đang mở là bao nhiêu. Khi trị 
số f tăng lên một giá trị trong dãy giá trị độ mở ống kính (.. F2.0, F2.8, 
F4.0, F5.6, F8.0....) thì lượng ánh sáng đi qua ống kính sẽ giảm đi 
một nửa 
Aperture priority: Chụp ưu tiên khẩu độ (độ mở ống kính) 
Tùy chọn cho phép người dùng tự lựa chọn độ mở ống kính, tốc độ 
trập (shutter speed) sẽ do máy ảnh tính toán sao cho thu được ảnh 
có độ phơi sáng(exposure) phù hợp. Tùy chọn này đặc biệt quan 
PDF created with pdfFactory trial version www.softwarelabs.com
trọng khi người chụp muốn kiểm soát vùng ảnh rõ (DOF: depth of 
field) hoặc tạo hiệu ứng đặc biệt (special effect 
Auto Bracketing Exposure: chụp bù trừ mức độ phơi sáng 
Đây là thuật ngữ dùng để chỉ chế độ chụp cho phép chụp nhiều ảnh 
tại một thời điểm trên cùng một cảnh, mỗi ảnh chỉ khác nhau về độ 
phơi sáng. Mức khác biệt về giá trị phơi sáng giữa các ảnh thay đổi 
từ 0,3 EV (exposure value) đến 2,0 EV. Mức khác biệt này trên đa số 
máy đều có thể chọn được. Từ tự động (Auto) ở đây có nghĩa là máy 
sẽ tự động chụp 2 hay 3 hoặc 5 ảnh, trên một số máy người dùng 
còn có thể tự đặt số lượng ảnh chụp trên một lần bấm máy. Chế độ 
chụp này rất hữu dụng khi người chụp không chắc chắn mức độ phơi 
sáng nào là phù hợp nhất là khi chụp các cảnh có độ tương phản cao 
Trong 3 ảnh trên: ảnh bên trái được chụp ở mức độ quá sáng 
(overexposure) các chi tiết ở vùng sáng sẽ bị mờ hoặc không rõ, ảnh 
ở giữa có mức độ phơi sáng phù hợp các chi tiết ở vùng tối và vùng 
sáng đều rõ nét, ảnh bên phải có mức độ phơi sáng quá tối 
(underexposure) các chi tiết ở vùng tối sẽ bị mờ hoặc không rõ nét 
Barrel Distortion 
Đây là hiện tượng các đường thẳng nằm ở rìa ảnh bị uốn cong ỏ 
giữa, nguyên nhân của hiện tượng này nằm ở thiết kế hình cầu của 
thấu kính. Hiện tượng này chỉ dễ nhận ra khi chụp ở góc rộng và có 
PDF created with pdfFactory trial version www.softwarelabs.com
các đường thẳng nằm ở rìa ảnh. Đối với người chụp không chuyên 
nghiệp có lẽ không cần quan tâm đến hiện tượng này 
CCD/CMOS sensor 
Đây là bộ cảm biến ánh sáng nằm trong máy ảnh kỹ thuật số có tác 
dụng chuyển ánh sáng thu nhận từ môi trường bên ngoài sang tín 
hiệu điện tử. CCD bao gồm hàng triệu tế bào quang điện, mỗi tế bào 
có tác dụng thu nhận thông tin về từng điểm ảnh (Pixel 
Để có thể thu được mầu sắc, máy ảnh kỹ thuật số sử dụng bộ lọc 
mầu (color filter) trên mỗi tế bào quang điện. Các tín hiệu điện tử thu 
được trên mỗi tế bào quang điện sẽ được chuyển đổi thành tín hiệu 
kỹ thuật số nhờ bộ chuyển đổi ADC (Analog to digital converter). Vào 
thời điểm hiện tại có hai loại bộ cảm biến ánh sáng : CCD (Charged 
Couple Device) và CMOS (Complimentary metal-oxide). Giá thành 
sản xuất CCD thường đắt hơn so với CMOS, nguyên nhân chủ yếu 
là do CCD đòi hỏi phải có dây chuyền sản xuất riêng trong khi có thể 
sử dụng dây chuyền sản xuất chip, bảng mạch thông thường để sản 
xuất CMOS 
PDF created with pdfFactory trial version www.softwarelabs.com
Chromatic Aberrations (purple fringing) 
Hiện tượng xuất hiện viền màu tím xung quanh các vật thể chụp 
Hiện tượng này xảy ra ở hầu hết các máy ảnh bán chuyên nghiệp khi 
chụp các cảnh có độ tương phản cao. Nguyên nhân của hiện tượng 
này do sự khác biệt về bước sóng của các loại ánh sáng màu do đó 
thấu kính trong máy ảnh không có khả năng hội tụ chính xác toàn bộ 
ánh sáng chiếu vào lên mặt phẳng tiêu cự. Mức độ nặng nhẹ của 
hiện tượng này phụ thuộc vào chất lượng của thấu kính mà cụ thể là 
mức độ tán sắc của thấu kính. Để giảm bớt hiện tượng này các máy 
ảnh chuyên nghiệp được trang bị thêm một số thấu kính đặc biệt có 
chỉ số khúc xạ khác nhau nhằm tạo ra sự hội tụ chính xác lên mặt 
phẳng hội tụ (focal plane) 
PDF created with pdfFactory trial version www.softwarelabs.com
 Người dùng còn có thể khắc phục hiện tượng này bằng phần mềm 
chỉnh sửa ảnh (Photoshop.. 
DOF (Depth of field): Vùng ảnh rõ hay độ sâu ảnh trường 
Mặc dù chức năng chính của khẩu độ là điều khiển lượng ánh sáng 
đi qua, khẩu độ còn được dùng để mở rộng hay giới hạn khu vực hội 
tụ rõ nét trong hình ảnh. Cự ly khoảng cách mà các chủ đề hay sự 
vật hiện rỡ nét trong ảnh được gọi là vùng ảnh rõ hay chiều sâu ảnh 
trường (depth of field).Vùng ảnh rõ này thường nằm 1/3 phía trước 
tiêu điểm và 2/3 phía sau tiêu điểm. Khẩu độ đóng càng nhỏ (trị số f 
lớn) thì vùng ảnh rõ càng sâu, cảnh trước và sau tiêu điểm sẽ sắc 
nét hơn. Khẩu độ mở càng lớn (trị số f nhỏ) thì vùng ảnh rõ càng cạn, 
các cảnh phía trước và phía sau tiêu điểm (focus point) sẽ mờ đ 
Khi xem xét hai ảnh trên dễ dàng nhận thấy: ảnh chụp với độ mở ống 
kính lớn (f/2.4) thì chỉ có tấm bưu thiếp đầu tiên là rõ nét (hai tấm 
phía sau đều mờ), ảnh chụp với độ mở ống kính nhỏ (f/8) hai tấm 
bưu thiếp phía sau sẽ rõ nét hơn. 
PDF created with pdfFactory trial version www.softwarelabs.com
Vùng ảnh rõ còn phụ thuộc vào: 
- khoảng cách giữa máy ảnh đến cảnh chụp (subject distance), càng 
gần thì vùng ảnh rõ càng cạn. 
- độ dài tiêu cự (focal lenth), tiêu cự càng nhỏ thì vùng ảnh rõ càng 
sâu. Ảnh chụp bằng ống kính 28mm độ mở ống kính f/5.6 sẽ có vùng 
ảnh rõ sâu hơn ảnh chụp bằng ống kính 70mm cùng độ mở ống kính 
Digital Zoom: Zoom kỹ thuật số 
Đây không phải là zoom thật sự, đây thực chất là việc máy ảnh cắt 
lấy phần trung tâm của cảnh rối dùng thuật toán nội suy để tạo ra 
ảnh, vì vậy zoom kỹ thuật số làm giảm chất lượng của ảnh bù lại khả 
năng zoom của máy được mở rộng 
Effective Pixels: Điểm ảnh hữu ích 
Hầu hết các nhà sản xuất đều ghi số lượng điểm ảnh có trên bộ cảm 
biến ánh sáng để chỉ độ phân giải của máy ảnh.Tuy nhiên độ phân 
giải thực phải là số lượng thực sự các pixel ghi nhận hình ảnh (không 
phải tất cả các tế bào quang điện có trên bộ cảm biến ánh sáng làm 
nhiệm vụ ghi nhận hình ảnh). Effective pixels (tuy không hoàn toàn 
chính xác) thường dùng để chỉ độ phân giải thực 
Exposure: Độ phơi sáng 
Tự động điều chỉnh mức độ phơi sáng (Automatic exposure control) 
là một trong những đặc tính không thể thiếu được đối với máy ảnh kỹ 
thuật số. Máy ảnh sẽ tự động đo cường độ ánh sáng từ đó xác định 
tốc độ trập và độ mở ống kính cho phù hợp với chủ đề chụp. Nhờ có 
đặc tính này người chụp chỉ còn phải tập trung đến chủ đề định chụp. 
Đặc tính này cũng cực kỳ hữu dụng khi chụp các chủ đề động khi mà 
thời gian để chuẩn bị lựa chọn chế độ chụp rất ngắn. 
Tuy nhiên trong một số trường hợp nếu chỉ dựa vào chế độ tự động 
điều chỉnh mức độ phơi sáng, người chụp sẽ thu được những bức 
ảnh hoặc là quá sáng (overexposure) hoặc là quá tối 
(underexposure). Lúc này người dùng cần đến tùy chọn cho phép 
chỉnh giá trị phơi sáng EV (Exposure value) nhằm tăng giảm mức độ 
sáng của ảnh chụp. Một trong những biện pháp nhằm thu được ảnh 
chụp có độ phơi sáng phù hợp là chụp cùng lúc 3 ảnh. Ảnh đầu tiên 
có mức độ phơi sáng chuẩn theo như tính toán của máy, ảnh thứ 2 
PDF created with pdfFactory trial version www.softwarelabs.com
được tăng mức độ phơi sáng lên một giá trị, ảnh thứ ba được giảm 
mức độ phơi sáng xuống một giá trị. Sau đó người chụp sẽ quyết 
định ảnh chụp nào có mức độ phơi sáng phù hợp nhất trong 3 ảnh 
trên. Kiểu chụp này thường được gọi là chụp bù trừ (bracketing). 
Mức độ phơi sáng bị ảnh hưởng hay phụ thuộc vào bốn yếu tố: 
- Cường độ sáng (Intensity) của ánh sáng hắt vào chủ đề, hay độ 
sáng (Luminance) của chủ đề phản chiếu tới máy ảnh. 
- Độ nhậy sáng ISO 
- Khoảng thời gian lộ sáng (điều khiển bằng tốc độ trập) 
- Lượng sáng cho vào CCD (điều khiển bằng khẩu độ 
Full Manual 
Tùy chọn cho phép chỉnh cả tốc độ trập và độ mở ống kính (một tùy 
chọn không thể thiếu với nhưng người chuyên nghiệp). Người chụp 
ảnh có được khả năng kiểm soát hoàn toàn mức độ phơi sáng tạo 
thuận lợi tối đa cho việc sáng tạo ảnh. Tùy chọn này thường chỉ có ở 
các máy chuyên nghiệp và một số ít máy bán chuyên nghiệp 
Sensitivity (ISO): Độ nhậy sáng 
Đối với các máy ảnh truyền thống sử dụng film, chỉ số ISO biểu thị độ 
nhậy của film (film’s sensitivity), chỉ số ISO lớn thì film có khả năng 
nhạy sáng cao do đó sẽ thích hợp cho chụp ở tốc độ trập nhanh hay 
trong điều kiện thiếu sáng (low light). Tuy nhiên film có độ nhậy sáng 
càng lớn thì càng có xu hướng bị hiện tượng hạt mầu to (grainy). 
Đối với máy ảnh kỹ thuật số, độ nhậy sáng phụ thuộc bộ cảm biến 
ánh sáng CCD/CMOS. Khác với máy ảnh dùng film người chụp bị 
phụ thuộc vào độ nhậy sáng của film, độ nhậy sáng của máy ảnh kỹ 
thuật số có thể chỉnh được. Khả năng chỉnh độ nhậy sáng ngay trên 
máy cũng là một ưu thế của máy ảnh kỹ thuật số khi so sánh với máy 
ảnh dùng film. Tuy nhiên CCD là thiết bị tương tự (analog) do đó khi 
tăng độ nhậy sáng có nghĩa là phải tăng cường khuyếch đại tín hiệu 
điện tử đồng nghĩa với việc khuyếch đại các tín hiệu nhiễu, ảnh cũng 
sẽ bị nhiễu màu nhiều hơn. Một vài tiến bộ gần đây trong công nghệ 
sản xuất chip đã cho phép tăng độ nhậy sáng vượt qua giá trị ISO 
400 mà ít ảnh hưởng đến độ nhiễu màu 
Shutter Priority: Chụp ưu tiên tốc độ trập 
PDF created with pdfFactory trial version www.softwarelabs.com
Tùy chọn cho phép người dùng tự điều chỉnh tốc độ trập, khẩu độ 
hay độ mở ống kính sẽ do máy tính toán nhằm thu được ảnh có độ 
phơi sáng phù hợp nhất. Tùy chọn này thường được sử dụng khi 
muốn tạo hiệu ứng đặc biệt, ví dụ như ảnh mờ của mặt nước trên 
sông, hoặc chụp bắt các cảnh động (hoạt động thể thao..) 
Storage card: Thẻ nhớ 
Thẻ nhớ trong máy ảnh kỹ thuật số thực chất là một thiết bị lưu trữ di 
động chứa đựng thông tin về ảnh chụp dưới dạng kỹ thuật số (bit, 
bytes). Hầu hết các loại máy ảnh kỹ thuật số đều có thẻ nhớ đi kèm, 
chỉ một số ít máy ảnh có tích hợp sẵn bộ nhớ bên trong. Có rất nhiều 
loại thẻ nhớ có trên thị trường tuy nhiên chỉ có một số ít tỏ ra thông 
dụng. 
PCMCIA PC Card 
Thẻ nhớ loại này có kích cỡ, giao tiếp giống hệt thẻ PCMCIA dùng 
cho máy tính xách tay do đó có thể cắm trực tiếp vào khe PCMCIA 
mà không cần adapter. Chỉ có các máy chuyên nghiệp SLR’s (single-
lens reflects) là sử dụng loại thẻ nhớ này, cho đến thời điểm hiện tại 
loại thẻ nhớ này có 3 type: type I, II, III. 
Compact Flash Type I 
PDF created with pdfFactory trial version www.softwarelabs.com
 Có thể nói đây là loại thẻ nhớ thông dụng nhất hiện nay, các máy ảnh 
của NIKON và CANON đều sử dụng loại thẻ nhớ này. Ngoài ra có rất 
nhiều thiết bị trợ giúp cá nhân (PDA) hỗ trợ định dạng này. 
Kích thước thẻ: 43.0 x 36.0 x 3.3 mm 
Compact Flash Type II 
Điểm khác biệt duy nhất giữa type I và II là kích cỡ. Type II dầy hơn 
type I (5,5 mm so với 3,3 mm). Kích cỡ lớn hơn sẽ cho phép tăng 
dung lượng nhớ dễ dàng hơn. 
Kích thước thẻ: 43.0 x 36.0 x 5.5 mm 
SmartMedia 
PDF created with pdfFactory trial version www.softwarelabs.com
 SmartMedia mỏng hơn khá nhiều khi so với compact flash. Loại card 
này không có chip điều khiển nằm sẵn trong thẻ nhớ (khác với 
Compact flash có sẵn chip điều khiển) điều này đồng nghĩa với việc 
trong máy ảnh phải có chip điều khiển để nhận biết thẻ nhớ. Loại thẻ 
nhớ này thường thấy trong các máy ảnh Fujilm, Olympus 
Kích thước thẻ: 45.0 x 37.0 x 0.76 
Sony MemoryStick 
Khi Sony tung ra loại thẻ nhớ kích cỡ của viên kẹo cao su, không ai 
ngờ rằng nó lại trở nên phổ biến như hiện nay. Một trong những điểm 
yếu của loại thẻ này là dung lượng lưu trữ. Dung lượng tối đa cho 
đến thời điểm hiện tại là 128 MB. 
Kích thước thẻ: 50.0 x 37.0 x 0.76 
Các loại thẻ khác 
Các loại thẻ ít thông dụng hơn bao gồm: SecureDigital, Multimedia 
card cho đến gần đây là MemoryStick pro, XD card.. 
PDF created with pdfFactory trial version www.softwarelabs.com
Types of metering: Các kiểu đo sáng 
Không phải tất cả các vùng nằm trong chủ đề chụp đều có mức độ 
quan trọng như nhau đối với việc tạo nên bức ảnh cũng như quyết 
định mức độ phơi sáng của ảnh. Ví dụ như khi chụp phong cảnh, 
mức độ phơi sáng của chủ đề chụp ở gần sẽ quan trọng hơn là mức 
độ phơi sáng của bầu trời có trong chủ đề chụp. Đây là nguyên nhân 
các máy ảnh kỹ thuật số thường cung cấp các tùy chọn về các kiểu 
đo sáng. 
 - Đo sáng theo ma trận (Matrix metering or multi-segment 
metering): Đây là kiểu đo sáng ngày càng trở nên phổ biến do có độ 
chính xác và độ nhậy cao. Chủ đề chụp được chia ra làm nhiều vùng 
(segment), mỗi vùng đều được đo sáng riêng biệt, sau đó các thông 
số đo được tổng hợp qua đó máy ảnh tính ra mức độ phơi sáng phù 
hợp nhất cho chủ đề định chụp. 
- Đo sáng ưu tiên trung tâm (Center-weighted): Đây là kiểu đo 
sáng thường gặp. Máy ảnh đo sáng căn cứ theo toàn bộ hình ảnh 
thấy được trong kính ngắm nhưng nhấn mạnh vùng ở giữa kính 
ngắm (Thường là vùng quan trọng nhất trong chủ đề chụp) 
 - Đo sáng điểm (Spot metering): Máy ảnh chỉ đo sáng một vùng rất 
nhỏ nằm giữa hình ảnh thấy được trong kính ngắm. Kiểu đo sáng 
này cho phép nhấn mạnh chỉ một vùng đặc biệt nằm trong chủ đề 
chụp thường được sử dụng khi chụp các chủ đề mà có hậu cảnh quá 
sáng hoặc quá tối 
TIFF (Tagged Image File Format) 
Thuật ngữ chỉ một kiểu định dạng ảnh. Đây là kiểu định dạng ảnh rất 
phức tạp tuy nhiên cũng rất linh hoạt. Khi sử dụng định dạng ảnh này 
các dữ liệu số về ảnh đều được giữ nguyên không bị mất bởi các 
thuật toán “nén ảnh” nhằm làm giảm kích cỡ của file ảnh. 
Định dạng ảnh TIFF không phải là một lựa chọn tốt cho việc lưu trữ 
ảnh đặc biệt là lưu trữ trên thẻ nhớ do các file này có kích thước quá 
lớn. Với máy ảnh 3 triệu điểm, ảnh chụp ở chế độ TIFF thường có 
kích thước lớn hơn 9 MB !. 
Viewfinder: Kính ngắm, Ống ngắm 
PDF created with pdfFactory trial version www.softwarelabs.com
Máy ảnh kỹ thuật số thường được trang bị một trong 3 loại kính 
ngắm: quang học, điện tử và loại quang học TTL. Kính ngắm quang 
học là loại phổ biến nhất. Vấn đề thường gặp nhất đối với kính ngắm 
là khả năng thể hiện chính xác toàn bộ khung hình định chụp 
(framing). Một số loại không định khung được chính xác theo chiều 
dọc hoặc chiều ngang, một số loại chỉ định khung được chính xác 
theo tỉ lệ phần trăm (thường là 80%-90%) khi so sánh với khung hình 
của ống kính, đây cũng là một trong những nguyên nhân mà hầu hết 
các máy ảnh kỹ thuật số được trang bị màn hình LCD nhằm định 
khung (framing) được chính xác hơn. 
 Optical viewfinder (Kính ngắm quang học) 
Đây là loại phổ biến và có cấu trúc đơn giản nhất. Máy ảnh trang bị 
loại kính ngắm này đôi khi còn được gọi là “Máy ảnh kính ngắm 
thẳng” nhằm phân biệt với các máy SLR chuyên nghiệp. Tất cả các 
máy thuộc loại compact đều trang bị kính ngắm kiểu này. Loại kính 
ngắm này có cấu trúc đơn giản, dễ chế tạo tuy nhiên do kính ngắm 
và kính thu hình nằm ở hai vị trí khác nhau nên không thể gióng 
khuôn hình chính xác trên cùng một khu vực, để loại trừ lỗi này trên 
một số kính ngắm có các đường kẻ nhằm chỉ thị khung hình thực tế 
kính thu hình sẽ chụp (hình trên bên trái). 
Electronic Viewfinder (LCD Viewfinder): Kính ngắm điện tử 
PDF created with pdfFactory trial version www.softwarelabs.com
 Kính ngắm điện tử thực chất là một màn hình LCD nhỏ hiển thị khung 
hình giống hệt với khung hình hiển thị trên màn hình LCD. Kính ngắm 
loại này thường có độ chính xác cao hơn và không bị lỗi thị sai. 
TTL Optical Viewfinder 
Đây là loại kính ngắm tốt nhất thường thấy trên các máy ảnh SLR 
(single len reflects). Ống ngắm loại này trực tiếp lấy hình trên ống 
kính thu hình của máy ảnh thông qua hệ thống gương hoặc lăng kính 
phản chiếu do đó hoàn toàn loại trừ lỗi thị sai. Loại kính ngắm này chỉ 
có trên các máy ảnh cao cấp do việc chế tạo rất phức tạp và đắt tiền. 
White Balance: Cân bằng trắng 
Đây là thuật ngữ dùng để chỉ hệ thống cân chỉnh mầu sắc cho phù 
hợp với loại ánh sáng có trong môi trường. Mắt người luôn luôn tự 
điều chỉnh cho phù hợp với kiểu ánh sáng có trong môi 
trường,nhưng máy ảnh cần phải tìm điểm trắng (white point) lấy làm 
điểm gốc để cân chỉnh màu trong các điều kiện ánh sáng khác nhau. 
PDF created with pdfFactory trial version www.softwarelabs.com
Tất cả các máy ảnh kỹ thuật số đều có cơ chế tự động cân bằng 
trắng, máy ảnh sẽ tự động tính toán xem xét kiểu ánh sáng có trong 
môi trường rồi tìm ra mức độ cân bằng trắng phù hợp nhất. Hệ thống 
tự động này cho đến hiện tại không đáp ứng được tất cả các kiểu 
chiếu sáng một cách chính xác, cũng như không đáp ứng được tất 
cả nhu cầu của người chụp do đó trong máy ảnh còn có sẵn các tuy 
chọn cân bằng trắng trong các điều kiện chiếu sáng thường gặp nhất 
như: dưới ánh nắng, mây mù, dưới ánh đèn Neon, dưới ánh đèn 
vàng, dưới ánh đèn cao áp...Tất cả các tùy chọn này đều rất hữu ích 
khi được lựa chọn một cách phù hợp. 
Các loại máy ảnh bán chuyên nghiệp còn cho phép người dùng tự 
cân bằng trắng thông qua chế độ “white preset or Custom preset”. Ở 
chế độ này máy ảnh đo điểm trắng dựa trên tờ giấy, card màu trắng 
qua đó tính toán nhiệt độ mầu (color temperature), ảnh chụp vì vậy 
sẽ có mầu sắc chuẩn xác hơn hoặc người dùng có thể sử dụng tính 
năng này tạo ra các ảnh có mầu sắc đặc biệt khác với thực tế (hiệu 
ứng ảnh). 
PDF created with pdfFactory trial version www.softwarelabs.com

File đính kèm:

  • pdfhuong_dan_lua_chon_may_anh_ky_thuat_so.pdf
Ebook liên quan