Hướng dẫn sử dụng Đèn chiếu vàng da KSE - LED

Tóm tắt Hướng dẫn sử dụng Đèn chiếu vàng da KSE - LED: ...ều hơn (giường dùng cho đèn chiếu chỉ nên đặt 1 bệnh nhân/giường). Nếu trẻ bú mẹ cần tranh thủ thời gian cho trẻ bú rồi đưa vào đèn chiếu ngay hạn chế thời gian ở ngoài đèn . Thông tin thêm về việc chăm sóc bệnh nhân Thông tin y tế 98 Vàng da tăng bilirubin tự do Vàng da là biểu hiện lâm s...bilirubin tăng nhanh đang chờ thay máu. Chống chỉ định Khi vàng da tăng bilirubin trực tiếp. Trong những trường hợp có cả vàng da tăng bilirubin trực tiếp và gián tiếp cao. Nên thay máu là an toàn cho bệnh nhân hơn để tránh hội chứng da màu đồng. Bệnh Porphyrin niệu bẩm sinh. Thông tin y t... nhiều càng tốt. Thay đổi tư thế bệnh nhân 2-3 giờ một lần. Bảo đảm thân nhiệt cho trẻ. Cân bệnh nhân hàng ngày, cung cấp thêm dịch từ 10-20 % (nằm trong lồng ấp), 30% giường sưởi. Định lượng lại nồng độ bilirubin máu sau 12 – 24 giờ/lần. Bú mẹ. Thông tin y tế 13 Phương pháp chiếu đèn Mục...

pdf10 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 273 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Hướng dẫn sử dụng Đèn chiếu vàng da KSE - LED, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hướng dẫn sử dụng 
Đèn chiếu vàng da KSE - LED
Công ty TNHH chuyển giao công nghệ và dịch vụ y tế (MTTS)
Số 2 ngõ 70 phố Linh Lang, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04. 7666521 – 7666524 Fax: 04 . 7663844
Email: ksemedical@ksemedical.com
Mục lục 
I. Tác dụng của Đèn chiếu vàng da KSE LED
II. Hệ thống Đèn chiếu vàng da KSE LED
1. Sơ đồ đèn chiếu
2. Thông số kỹ thuật
3. 
4. Bộ phận điều khiển
5. Nguyên tắc sử dụng
III. Hướng dẫn sử dụng
1. Nguyên tắc sử dụng
2. Thông tin về chăm sóc bệnh nhân
IV. Thông tin y tế
V. Bảo hành
VI. Phiếu đăng ký bảo hành
Thông tin về bóng đèn
Tác dụng của Đèn chiếu vàng da KSE LED
Đèn chiếu vàng da KSE LED là loại Đèn chiếu sử dụng bóng đèn 
LED dùng để chữa bệnh vàng da thường gặp ở trẻ sơ sinh. Đèn 
chiếu KSE LED cung cấp đủ ánh sáng cần thiết để loại bỏ lượng 
sắc tố vàng cam trong máu trong trường hợp bệnh nhân bị dư 
thừa sắc tố vàng cam có thể dẫn đến các tổn thương nghiêm 
trọng về não và dẫn đến tử vong. Bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh là 
một trong những vấn đề thường gặp nhất ở trẻ sơ sinh, và liệu 
pháp dùng Đèn chiếu vàng da là một trong những biện pháp 
đơn giản và an toàn nhất để điều trị căn bệnh này.
3
Chiều cao của đèn KSE-LED có thể tự điều chỉnh được.
Kích thước máng đèn: 84-54-182cm ( D x R x C ).
Gồm có 1008 bóng đèn LED: Bóng xanh blue từ 20 – 40 watt.
Máy đếm thời gian điện tử LCD đo thời gian chiếu đèn.
Nguồn điện sử dụng: 220 V
Thông số kỹ thuật
Công tắc bật/ tắt (on/off )
Công tắc bật đèn sáng
Núm điều chỉnh bước sóng
Bảng hiển thị thời gian của đèn chiếu
Bộ phận điều khiển
54
Hệ thống Đèn chiếu vàng da KSE LED
Quạt làm mát thiết bị
(4 quạt)
Công tắc bật tắt
Đồng hồ tính thời gian
LCD (3000 giờ)
Hệ thống đèn LED
1008 bóng 20 - 40W
Nút đặt thời gian
(bên trong) Chân đế điều khiển độ cao
Dây điện nguồn
Giường sơ sinh
(không bao gồm trong
hệ thống đèn chiếu)
Chú ý: Hình vẽ này chỉ mang tính minh hoạ, sản phẩm 
đèn chiếu vàng da KSE LED không bao gồm giường sơ sinh.
Thông tin về bóng đèn
Mỗi đèn chiếu KSE LED có 9 mạch 
LED. Mỗi mạch LED bao gồm 112 
bóng LED. Nếu mạch LED nào có 
số bóng bị hỏng vượt quá 40 
bóng thì phải thay mạch đó. 
Nhân viên ytế của đơn vị sử dụng 
nên trực tiếp liên lạc với KSE 
Medical để thông báo về tình 
trạng đèn.
Nguyên tắc sử dụng:
Giữ trẻ luôn ấm: Toàn bộ da của cơ thể trẻ được soi dưới 
đèn chiếu trừ mắt và bộ phận sinh dục. Trong tình trạng 
không mặc gì, cơ thể trẻ thường rất lạnh, vì vậy cần sử 
dụng thêm thiết bị làm ấm khác như lồng ấp, làm ổ 
cuốn, máy sưởi,... để đảm bảo thân nhiệt.
Chống mất nước: cho trẻ bú đầy đủ, bổ xung lượng 
nước cần thiết cho bệnh nhân.
 Trước khi đưa trẻ vào chiếu đèn phải che kín mắt và bộ 
phận sinh dục cho trẻ.
Đặt bệnh nhân nằm chính giữa đèn, thay đổi tư thế liên 
tục 2-3h/lần. Khoảng cách từ bóng đèn tới trẻ không 
lớn hơn 40cm. Có ghi nhận hiệu quả tăng lên khi đặt 
gần bệnh nhân 15-30cm. 
Thường xuyên theo dõi bệnh nhân trong khi sử dụng 
đèn chiếu.
76
Để sử dụng nhiều ánh sáng hơn từ đèn chiếu vàng da KSE. 
Bác sĩ có thể sử dụng gương phản xạ (như bằng tấm 
nhôm) để phản chiếu thêm ánh sáng vào trẻ.
Điều chỉnh ánh sáng phù hợp dựa trên test Bil qua da (nếu 
có) hoặc TSB máu bệnh nhân.
Theo dõi mạch, nhiệt độ, nhịp tim, nhịp thở, huyết áp, 
SpO2, màu sắc da, trọng lượng, đảm bảo chế độ dinh 
dưỡng hàng ngày và bù lượng dịch cần thiết cho trẻ. 
Bắt buộc phải che mắt cho trẻ bằng một miếng vải xô 
được buộc, dán cố định hoặc băng mắt tối màu để bảo vệ 
mắt trẻ khỏi ánh sáng chiếu vào mắt quá nhiều gây nên 
tổn thương giác mạc và che bộ phận sinh dục của trẻ.
Đặt trẻ nằm chính giữa đèn để đảm bảo thu được lượng 
ánh sáng tốt nhất lên da, liên tục thay đổi tư thế (nằm 
ngửa, nằm sấp) 2-3giờ/lần sẽ giúp cho đèn chiếu vào các 
vùng da được đều hơn (giường dùng cho đèn chiếu chỉ 
nên đặt 1 bệnh nhân/giường).
Nếu trẻ bú mẹ cần tranh thủ thời gian cho trẻ bú rồi đưa 
vào đèn chiếu ngay hạn chế thời gian ở ngoài đèn .
Thông tin thêm về việc chăm sóc bệnh nhân
Thông tin y tế
98
Vàng da tăng bilirubin tự do
Vàng da là biểu hiện lâm sàng của tình trạng tăng Bilirubin trong máu: 
người lớn > 2mg%, trẻ sơ sinh > 7 mg%. Bilirubin là sản phẩm dáng 
hoá của Hb (Hem) tại liên võng nội mô. Trẻ sơ sinh đủ tháng tạo 3 – 10 
mg bilirubin/kg/ngày, người lớn là 3 – 4 mg/kg/ngày.
Vàng da gặp trong 70% trẻ đủ tháng, 80% đẻ non vàng da sau sinh, tuy 
nhiên có khoảng 5 - 25% trẻ sơ sinh vàng da tăng bilirubin bệnh lý. 
Vàng da bệnh lý: khi nồng độ bilirubin trong máu tăng nguy cơ ngấm 
vào tổ chức não gây độc tế bào não làm tổn thương não vĩnh viễn, để 
lại di chứng nặng nề hay gây tử vong. Tiêu chuẩn vàng da bệnh lý sau:
nVàng da xuất hiện sớm 24 giờ đầu
nNồng độ bilirubin tăng cao (tuỳ theo tuổi, cân nặng), tăng nhanh 
(>85Mmol/l/ngày)
nLâm sàng: vàng da, mệt, li bì, kém ăn, nôn chớ, thở nhanh, hay cơn 
ngừng thở, thân nhiệt không ổn định. 
Xác định mức độ vàng da
Lâm sàng: Krammer (1969)
Cách đánh giá: dưới ánh sáng tự nhiên, dùng ngón tay hoặc ngón tay cái ấn 
vào da trẻ, tốt nhất nên ấn vào phần xương cho đến khi nó trở thành màu 
trắng. Lớp da phía dưới lún xuống được ghi nhận là có màu vàng. 
Yếu tố nguy cơ tăng nặng vàng da bệnh lý: 
nTan máu do bất đồng nhóm máu (ABO, Rh), thiếu G6PD.
nNgạt, thiếu oxy kéo dài.
nLi bì.
nRối loạn thân nhiệt. 
nNhiễm trùng sinh nặng không kiểm soát được.
nNhiễm toan hoặc Albumin < 30g/Dl. 
Xét nghiệm:
Định lượng Bilirubin TP, GT, TT. Albumin máu - Hình thái hồng cầu, HC lưới
Nhóm máu, Rh (mẹ-con), Kell, duffy - Hematocrit
Test Coombs (TT, GT) - Chức năng gan
Hiệu giá kháng thể (mẹ-con) - Men G6PD
Phương pháp chiếu đèn ở trẻ sơ sinh
Dr Nguyễn Thị Thu Hà - Bệnh viện Nhi TW
100
150
250 250
200
250 250
> 270> 270
> 270 > 270
Vùng vàng da Bilirubin máu (mg/dl)
1 Mặt, cổ 4-8
2 Phần thân trên rốn 5-12
3 Phần thân dưới rốn và đùi 8-16
4 Cánh tay, cẳng chân 11-18
5 Lòng bàn chân, tay >15 
1110
Chỉ định chiếu đèn
Chỉ định
Khi mức độ bilirubin có thể nguy hiểm cho bệnh nhân nếu nó tiếp tục 
tăng, kể cả chưa tăng tới giới hạn phải thay máu.
Phòng tăng bilirubin trong trường hợp đẻ non, cân nặng rất thấp 
<1500gam hoặc có những chấn thương gây tụ máu nặng nề, hay trẻ 
sơ sinh bệnh lý có nguy cơ cao.
Trong những trường hợp tan máu khi mức độ bilirubin tăng nhanh 
đang chờ thay máu.
Chống chỉ định
Khi vàng da tăng bilirubin trực tiếp. Trong những trường hợp có cả 
vàng da tăng bilirubin trực tiếp và gián tiếp cao. Nên thay máu là an 
toàn cho bệnh nhân hơn để tránh hội chứng da màu đồng.
Bệnh Porphyrin niệu bẩm sinh.
Thông tin y tế
240
220
200
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
mg/l
0 12 24 36 48 60 72 84 96 108 120 132 144
1 2 3 4 5 6
µmol/l
390
360
330
300
270
240
210
180
150
120
90
60
30
0
giờ
ngày
240
220
200
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
mg/l
0 12 24 36 48 60 72 84 96 108 120 132 144
1 2 3 4 5 6
µmol/l
390
360
330
300
270
240
210
180
150
120
90
60
30
0
giờ
ngày
240
220
200
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
mg/l
0 12 24 36 48 60 72 84 96 108 120 132 144
1 2 3 4 5 6
µmol/l
390
360
330
300
270
240
210
180
150
120
90
60
30
0
giờ
ngày
THAY MÁU
CHIẾU ĐÈN
CN > 2500 G
CHIẾU ĐÈN
THAY MÁU
1500 G < CN < 2500 G
CHIẾU ĐÈN
THAY MÁU
CN < 1500 G
25
20
15
10
5
0
428
342
257
171
85
0
Birth 24h 48h 72h 96h 5 days 6 days 7 days
CHỈ ĐỊNH CHIẾU ĐÈN Ở TRẺ > 35 TUẦN THAI VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
Nguy cơ thấp (>38 tuần, khỏe mạnh)
Nguy cơ vừa (>38 tuần + yếu tố nguy cơ, 35 - 37 tuần)
Nguy cơ cao (35 - 37 tuần + yếu tố nguy cơ)
25
20
15
10
428
342
257
171
Birth 24h 48h 72h 96h 5 days 6 days 7 days
Nguy cơ thấp (>38 tuần, khỏe mạnh)
Nguy cơ vừa (>38 tuần + yếu tố nguy cơ, 35 - 37 tuần)
Nguy cơ cao (35 - 37 tuần + yếu tố nguy cơ)
CHỈ ĐỊNH THAY MÁU Ở TRẺ > 35 TUẦN THAI VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
25 513
Yếu tố nguy cơ: Tan máu do bất đồng nhóm máu (ABO, Rh), thiếu G6PD, ngạt, thiếu oxy kéo dài, 
li bì, rối loạn thân nhiệt, nhiễm trùng sinh nặng không kiểm soát được, nhiễm toan
12
Nguyên tắc sử dụng phương pháp rọi đèn:
Tác dụng điều trị của ánh sáng tuỳ thuộc vào 3 yếu tố chính, đó là:
Năng lượng ánh sáng: tuỳ thuộc vào bước sóng của nguồn sáng.
Khoảng cách từ đèn tới bệnh nhân (thường không quá 40 cm, hiệu 
quả tăng lên khi đặt gần bệnh nhân (15 – 30 cm).
Diện tích da của trẻ: được tiếp xúc nhiều với nguồn sáng: chiếu kép, 
sử dụng gương phản xạ (tấm nhôm, giấy bạc) tăng ánh sáng vào trẻ. 
Kỹ thuật:
Đặt trẻ nằm trong lồng ấp (<35 tuần thai, < 2000 gam), giường sưởi 
(>35 tuần thai, >2000 gam) duy trì thân nhiệt > 36º5.
Để hở tối đa phần da cơ thể (che mắt, sinh dục). Trẻ cần phải được 
nằm trần chỉ quấn một khố mỏng để da của bệnh nhân tiếp xúc với 
ánh sáng càng nhiều càng tốt. Thay đổi tư thế bệnh nhân 2-3 giờ 
một lần. Bảo đảm thân nhiệt cho trẻ.
Cân bệnh nhân hàng ngày, cung cấp thêm dịch từ 10-20 % (nằm 
trong lồng ấp), 30% giường sưởi.
Định lượng lại nồng độ bilirubin máu sau 12 – 24 giờ/lần.
Bú mẹ.
Thông tin y tế
13
Phương pháp chiếu đèn
Mục đích: tạo các chất đồng phân hình thái của bilirubin (4Z-15E, 
Lumirubin) ít độc TK, mang điện tích, dễ đào thải (không qua chuyển 
hoá tại gan)
Loại ánh sáng: Ánh sáng xanh dương có bước sóng 400 – 500 nm có 
hiệu quả nhất trong điều trị vàng da. Đường cong tác dụng của quang 
phổ ánh sáng; (Raethel -1974, Ballowitz-1977). Năng lượng ánh sáng 
thích hợp nhất 1,5 – 2 W/cm2.
Các loại đèn: 
Đèn tuýp (huỳnh quang - fluorescent): ánh sáng xanh, trắng.
Đèn Halogen: phổ trong khoảng ánh sáng xanh, cần bộ lọc tia cực tím.
Đèn sợi quang (Fiberoptic blanket).
Đèn LED.
Chiếu kép: 2 phía trên và dưới bệnh nhân: tăng diện tiếp xúc ánh sáng 
với da và hiệu quả chiếu đèn mức cao nhất.
Thông tin y tế
1 - 2 ngày
3 - 5 ngày
> 5 ngày
100 - 120
170 - 200
200 - 250
6 - 7
4 - 12
< 12 - 15
Đủ tháng
1 - 2 ngày
3 - 5 ngày
> 5 ngày
100 - 140
170 - 200
200
6 - 8
10 - 12
12
Thiếu tháng
Ngày tuổi
Bilirubin toàn phần
µmol/l mg/dl
14 15
Tác dụng phụ của chiếu đèn:
Mất nước vô hình, có thể mất tới 40% ở trẻ đủ tháng và 80-190% ở trẻ 
đẻ non.
Thay đổi phân bố máu trong cơ thể, giảm tốc độ tưới máu thận, tăng 
tốc độ tưới máu não và phổi và phân bố máu trở về bình thường khi 
ngừng chiếu đèn.
Tiêu chảy hoặc phân nhiều nước hơn bình thường do tăng muối mật 
và bilirubin trong phân.
Hạ canxi
Tổn thương mắt
Hội chứng da màu đồng.
Tiêu chuẩn ra đèn
(Nguyễn Công Khanh Tiếp cận chẩn đoán Nhi khoa )
Bilirubin máu trở về bình thường ( tuỳ theo ngày tuổi )
Đèn chiếu vàng da KSE được bảo hành 12 tháng kể từ ngày bán.
Đèn chiếu vàng da KSE LED được thử nghiệm và khuyến khích sử dụng tại khoa Sơ 
sinh, Bệnh viện Nhi Quốc Gia. Mỗi Đèn chiếu vàng da KSE đều kèm theo một cuốn 
Hướng dẫn sử dụng, khách hàng bằng việc sử dụng sản phẩm này đã đồng ý với 
việc MTTS miễn trách đối với những sự cố xẩy ra cho bệnh nhân do việc sử dụng 
thiết bị không đúng cách hoặc do điều kiện cơ sở hạ tầng của bệnh viện như nguồn 
điện, trang thiết bị y tế...vv không tốt hoặc không được trang bị đầy đủ... 
Nếu sản phẩm có trục trặc trong thời gian sử dụng, xin Quý khách vui lòng liên hệ 
với phòng dịch vụ khách hàng của MTTS tại:
Công ty TNHH chuyển giao công nghệ và dịch vụ y tế (MTTS)
Số 2 ngõ 70 phố Linh Lang, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04. 7666521 – 7666524 Fax: 04 . 7663844
Email: nga@ksemedical.com
Các sản phẩm hư hỏng sau đây không được bảo hành mà phải sửa chữa có tính phí:
Hư hỏng do tai nạn, bất cẩn
Máy bị mở niêm phong của công ty
Số máy, kiểu máy không phù hợp với phiếu bảo hành
Sử dụng sai quy định đã hướng dẫn trong sách hướng dẫn
Khách hàng phải trả chi phí về chuyên chở hoặc bưu điện (nếu có)
Mọi thắc mắc khiếu nại xin quý khách liên hệ với nhà sản xuất được ghi trong phiếu 
bảo hành này. (Đề nghị quý khách điền đầy đủ thông vào phiếu đăng ký bảo hành). 
Quy chế bảo hànhBảo trì hệ thống đèn rọi
Nguồn sáng cần được thay thế khi độ phát sáng giảm đi 20% do 
hiệu quả chữa bệnh đặc biệt giảm. Có thể đo được bằng đồng 
hồ đo bước sóng đèn. Lúc này nhân viên y tế cần thông báo 
ngay cho KSE Medical để tiến hành thay mạch LED
16 17
Tên thiết bị: Máy sưởi ấm KSE-Warmer
Họ tên người mua:
Địa chỉ: 
Điện thoại: 
Nơi mua hàng: Công ty TNHH chuyển giao công nghệ và dịch vụ y tế (MTTS)
Ngày mua hàng:
Nhà cung cấp: 
Công ty TNHH chuyển giao công nghệ và dịch vụ y tế (MTTS)
Số 2 ngõ 70 phố Linh Lang, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04. 7666521 – 7666524 Fax: 04 . 7663844
Email: ksemedical@ksemedical.com
Phiếu đăng ký bảo hành
18

File đính kèm:

  • pdfhuong_dan_su_dung_den_chieu_vang_da_kse_led.pdf