Hướng dẫn sử dụng Excel 2010

Tóm tắt Hướng dẫn sử dụng Excel 2010: ...o’!B4 Khi tên sheet có chứa khoảng trắng thì để trong cặp nháy đơn ‘ ’  Tham chi u đ n địa chỉ trong workbook khác thì có dạng [Tên_Workbook]Tên_sheet!Địa_chỉ_ô. Ví dụ: =A2*[Bai2.xlsx]Sheet3!A4 =A2*’[Bai tap 2.xlsx]Sheet3’!A4 Khi tên Sheet hay Workbook có chứa khoản trắng để trong cặp... là 32, "32", "> 32", hoặc "apple", v.v... Lưu {: * Mỗi ô trong sum_range chỉ được tính tổng nếu tất cả các điều kiên tương ứng với ô đó đều đ ng. Nếu thỏa các điều kiện, nó sẽ bằng 1, còn không, thì nó bằng 0. * Không giống như những đối số range và criteria của hàm SUMIF, trong hàm SUMI... mở dữ liệu nguồn ra. Hoặc khi bạn mu n th ng kê dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bạn có thể tạo một workbook trung gian, chứa nhiều PivotTable, mà mỗi PivotTable thì "link" đ n một dữ liệu nguồn riêng. Có một điều bạn cần nên bi t, là bản thân PivotTalbe không bao giờ t "refresh" dữ liệu, ng...

pdf249 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 235 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Hướng dẫn sử dụng Excel 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ãy) trong 
bất kz Sheet nào mà bạn muốn có một danh sách xổ ra để nhập liệu, rồi trong menu Data trên Ribbon, 
bạn chọn Data Tools | Data Validation [E2003: Data | Validation]. Chọn List trong danh sách các Allow, 
và trong khung Source, bạn nhập vào =MyRange. Nhấn OK. Bởi vì bạn đã sử dụng một Name để làm List, 
nên bạn có thể áp dụng Data-Validation này cho bất kz Sheet nào. 
Cách 2: Sử dụng hàm INDIRECT 
Hàm INDIRECT() cho phép bạn tham chiếu đến ô chứa dữ liệu text đại diện cho một địa chỉ ô. Và rồi bạn 
có thể sử dụng ô đó như môt tham chiếu cục bộ, cho dù nó tham chiếu đến dữ liệu trong một Sheet 
khác. Bạn có thể sử dụng tính năng này để tham chiếu đến nơi chứa dãy mà bạn sẽ dùng làm danh sách 
nguồn cho quy tắc Data-Validation. 
Giả sử, dãy chứa danh sách nguồn này nằm ở Sheet1, trong dãy $A$1:$A$8. Để tạo một Dala-Validation, 
bạn cũng làm những bước như tôi đã nói ở cách 1, nhưng thay vì gõ tên ãy vào trong Source, thì bạn 
nhập vào đó công thức: =INDIRECT("Sheet1!$A$1:$A$8"). Hãy chắc chắn rằng tùy chọn In-cell drop-
down đang được kích hoạt, và nhấn OK. 
 Nếu tên Sheet của bạn có chứa khoảng trắng, hoặc có dấu tiếng Việt, bạn phải đặt tên Sheet trong một 
cặp nháy đơn ('). Ví dụ, giả sử tên Sheet chứa danh sách nguồn là Sheet 1 (chứ không phải Sheet1), thì 
bạn sửa công thức trên lại như sau: =INDIRECT("'Sheet 1'!$A$1:$A$8"). Chỗ khác nhau so với công thức 
hồi nãy là có thêm một dấu nhấy đơn (') sau ấu nháy kép ("), và một dấu nháy đơn (') nữa trước dấu 
chấm than (!). 
Xin mở một ngoặc đơn: Nếu như có thể được, khi gặp những tham chiếu đến tên Sheet, bạn nên tập 
thói quen luôn luôn bỏ nó vào trong cặp dấu nháy đơn. Điều này, tuy chẳng có tác dụng gì với những tên 
sheet như Sheet1, D HH... nhưng nó sẽ giúp bạn không bao giờ gặp lỗi, khi bạn hay đặt tên Sheet có 
khoảng trắng, hay là có bỏ dấu tiếng Việt... 
Ưu điểm và Khuyết điểm của cả hai cách đã nêu trên 
Đặt tên cho ãy, và ùng hàm ND RECT, đều có cái tiện lợi và cả cái bất tiện. 
Tiện lợi của việc đặt tên cho dãy, là việc bạn thay đổi tên Sheet chẳng có ảnh hưởng gì đến Data-
Vali ation. Và đó chính là cái bất tiện của việc dùng INDIRECT, khi bạn đổi tên Sheet, tên mới sẽ không 
tự động cập nhật trong công thức dùng INDIRECT, cho nên nếu vẫn muốn dùng công thức này, bạn phải 
mở Data-Validation ra và sửa lại tên Sheet trong công thức. 
Tiện lợi của việc dùng INDIRECT, là dãy dùng làm danh sách nguồn của bạn luôn luôn nằm yên chỗ đã 
chọn (A1:A8 trong ví dụ trên chẳng hạn). Còn nếu bạn dùng Name, mà bạn lỡ tay xóa mất vài hàng (hoặc 
cột) ngay chỗ chứa Name, thì bạn phải điều chỉnh lại cho đ ng... 
5. Điều khiển Conditional Formating bằng checkbox. 
Mặc dù Conditional Formating là 1 trong những chiêu mạnh của Excel, nhưng mu n bật hay tắt 
nó bằng ribbon hay menu thì khá b c bội. Bây giờ ta bi n hoá bằng cách điều khiển bằng 1 
checkbox gi ng như 1 công tắc (hoặc 1 cái toggle Button càng gi ng hơn). 
Conditional Formating có từ đời Excel 97, gán định dạng cho những ô nào thoả 1 s điều kiện 
nào đó. Điều kiện có thể là 1 điều kiện về giá trị, nhưng ta có thể tuỳ bi n nhiều hơn khi dùng 
điều kiện là công thức, d a vào đó ta có thể thay đổi định dạng cho những ô này, khi có s thay 
đổi giá trị của ô khác. 
1. Dùng 1 Checkbox hoặc 1 Toggle Button để xem và ẩn dữ liệu: 
Bạn mu n một vùng dữ liệu nào đó chỉ hiện ra lúc cần xem, xem xong thì bi n đi cho rảnh. 
Trước tiên bạn phải gán lên sheet 1 Checkbox hoặc 1 Toggle Button. Trong Excel 2010, vào tab 
Developer, nhấn Insert trong Controls - ch n Checkbox hoặc Toggle Button trong Control 
Toolbox, trong Excel 2003 ch n trong view – Toolbar – Control Toolbox, vẽ lên sheet 1 cái. 
Trong hình, tôi làm thử 2 cái. 
................. 
Nhấn vào nút design, click ch n cái control bạn vừa vẽ, nhấn thêm nút Property. Trong cửa sổ 
Property, sửa dòng Caption thành View/ Hide, sửa dòng Linked Cell thành $C$2. (cả 2010 và 
2003 như nhau, cả checkbox và Toggle Button như nhau). 
 Bây giờ khi bạn click ch n checkbox hoặc nhấn nút Toggle, ô C2 sẽ lần lượt có các giá trị TRUE 
và FALSE. 
.................. 
Bây giờ giả sử vùng dữ liệu của bạn gồm 4 fields, trong đó bạn chỉ mu n 3 fields hiện thường 
xuyên, còn field thứ 4 thì khi nào cần mới hiện ra để xem, không cần thì dấu đi. Bạn đánh dấu 
ch n vùng chứa field 4, trong 2010 bạn vào tab Home, Conditional Formating, New Rule, ch n 
ti p ―use a formula to determine which cells to format‖, trong 2003 là Fornat - Conditional 
Formating - ch n ti p ―Formula is‖. Trong ô k b n, bạn gõ: = $C$2=FALSE. 
Nhấn vào nút Format, định dạng font chữ màu trắng. Nhấn OK và OK. Nhấn nút design 1 lần 
nữa để thoát ta khõi ch độ design Mode. Và nhấn nút toggle hoặc click ch n cái checkbox xem 
k t quả. 
............ 
N u bạn không thích thì định dạng ô C2 chữ trắng luôn, để khỏi thấy chữ TRUE, FALSE hiện 
lên. 
2. Tắt mở định dạng màu cho ô: 
Dùng Conditional Formating nhằm tô màu ô theo điều kiện giúp ta dễ tìm được những ô có giá 
trị đặc biệt cho trước. Excel 2010 có nhiều định dạng khác nhau cho giá trị s nằm trong khoảng 
cho trước. Nhưng biện pháp để mở tắt bằng checkbox là không có sẵn. 
Tương t như phần trên, ta tạo ra 1 checkbox hoặc 1 Toggle Button link tới ô $C$2. Nhưng lần 
này ta đặt name cho nó là IsFill chẳng hạn. Ta cũng đặt name cho ô $A$2 là BeginNum và $B$2 
là EndNum, với A2 là giới hạn dưới thí dụ 100, và B2 là giới hạn trên thí dụ 1.000. 
Trong vùng dữ liệu B5:B16, ta mu n giá trị nào nằm trong khoảng BeginNum và EndNum sẽ 
được tô màu. Vậy dùng conditional Formating như trên, ch n vùng C8:C18, lần này công thức 
là: 
=AND($C8>=BeginNum,$C8<=EndNum,IsFill) 
Ch n cho nó 1 định dạng màu theo ý mu n. 
K t quả: khi nhấn button hoặc click checkbox thay đổi trạng thái thành True, các ô chứa s trong 
khoảng (100, 1.000) sẽ được tô màu, các ô còn lại không tô. Khi thay đổi thành False, các ô trở 
lại bình thường. 
Đồng thời, vì bạn đặt công thức liên quan đ n BeginNum và EndNum, nên khi thay đổi 2 s này, 
k t quả tô màu cũng thay đổi. 
............ 
Bạn thấy đấy, n u bạn chưa xem bài này mà thấy 1 file tương t của người khác, bạn có thể lầm 
tưởng người ta sử dụng code của VBA. 
6. Đánh dấu những ô chứa công thức bằng Conditional Formatting 
Khi một ô có chứa dữ liệu, bạn có thể mu n bi t dữ liệu trong ô đơn thuần là dữ liệu nhập vào, 
hay dữ liệu là k t quả của 1 công thức. Bạn có thể chỉ cần click ch n ô đó và xem trên thanh 
công thức. Bạn cũng có thể dùng phím tắt Ctrl + ~ để chuyển qua lại giữa ch độ xem giá trị và 
xem công thức. 
Chiêu s 19 này sẽ giới thiệu với bạn 1 hàm t tạo, k t hợp với Conditional Formatting để đánh 
dấu ô chứa công thức. Bằng cách này có thể giúp bạn tìm ra tất cả những ô chứa công thức trong 
s 10.000 ô mà không phải ngó từng ô một. 
Mặc dù bạn có thể dùng 1 hàm có sẵn của Macro4 trong Conditional Formatting, như sau: 
Trong hộp thoại Conditional Formatting, ch n công thức, gõ công thức này: = 
CELL(―type‖,A1). Nhưng hạn ch của việc dùng hàm Cell() là công thức sẽ t tính lại mỗi khi 
có s thay đổi nhỏ xíu trong bảng tính. Vì Cell() là 1 hàm thuộc loại volatile. Khi Excel tính lại 
Cell() cho 10.000 ô như trên sẽ khi n cho bạn b c mình vì chờ đợi. 
Do đó bạn hãy dùng tuyệt chiêu sau đây, đơn giản, dễ làm và không phải hàm loại volatile: 
Bạn hãy nhấn Alt – F11 để vào cửa sổ VBA, nhấn chuột phải vào This Workbook để insert vào 1 
module. Nhập đoạn code sau vào khung soạn thảo: 
Function IsFormula (CheckCells As Range) 
IsFormula = CheckCells.HasFormula 
End Function 
Do tính chất của Property HasFormula, hàm bạn mới tạo sẽ trả về các giá trị luận l{ True, False. Nghĩa là 
khi bạn gõ vào ô bất kz công thức = IsFormula(A1) sẽ cho kết quả True nếu A1 chứa công thức và cho kết 
quả False nếu A1 chứa giá trị. 
Đóng cửa sổ VBA lại, trở về bảng tính. Bây giờ đánh ấu toàn bộ vùng dữ liệu của bạn (có thể chọn ư ra 
một số cột và dòng, phòng khi bạn cập nhật thêm dữ liệu) sao cho ô A1 là ô hiện hành. 
Bằng cách như chiêu số 18, bạn vào được chỗ cần thiết để gõ công thức trong hộp thoại Conditional 
Formatting, và gõ vào: 
= sFormula(A1), sau đó định dạng tô màu hoặc đổi màu chữ cho khác những ô còn lại. 
Sau khi nhấn OK bạn sẽ được kết quả là tất cả những ô chứa công thức sẽ được tô màu. Nếu bạn thêm 
hoặc thay đổi 1 ô, nếu ô đó trở thành công thức thì lập tức ô đó đổi màu. 
Đôi khi bạn không thấy kết quả, vì anh Bill lanh chanh và chậm hiểu, anh ta cho rằng công thức sử dụng 
hàm của bạn là 1 text nên ảnh tự sửa thành : =” sFormula(A1)”. Vậy bạn phải vào chỗ cũ sửa lại. 
Bây giờ mỗi khi bạn sửa hoặc thêm 1 ô trở thành công thức, ô đó sẽ có màu. ngược lại, nếu bạn sửa 1 
công thức thành giá trị hoặc thêm giá trị vào 1 ô, ô đó sẽ không có màu. 
7. Sử dụng chức năng thay thế (Replace) để gỡ bỏ các ký tự không mong muốn. 
Khi nhập dữ liệu hay khi sao chép và dán dữ liệu từ nguồn khác vào Excel thì các ký t không 
mong mu n sẽ xuất hiện trong toàn bộ bảng tính của bạn. Sử dụng chiêu này bạn có thể khắc 
phục được những rắc r i khi gỡ bỏ các ký t không mong mu n bằng tay. Chức năng thay th 
(replace) trong Excel có thể giúp bạn gỡ bỏ các ký t không mong mu n trong bảng tính, nhưng 
phải qua một vài bước phụ. 
Ví dụ như, bạn có thể thay th những ký t không mong mu n bằng chuỗi rỗng t a như nó chưa 
hề tồn tại. Mu n vậy bạn cần bi t mã của từng ký t mà bạn mu n gỡ bỏ. Tất cả các ký t đều 
mang một mã riêng và Excel sẽ cho bạn bi t nó là gì khi bạn sử dụng hàm CODE. 
Hàm CODE sẽ trả về một mã s cho ký t đầu tiên trong một chuỗi. Mã này tương đương ký t 
mà máy tính của bạn đã thi t lập. 
Để th c hiện điều này, ch n một trong các ô có chứa những ký t không mong mu n. Từ thanh 
công thức, bôi đen ký t và sao chép ký t đó. Ti p theo ch n ô tr ng bất kỳ (A1 chẳng hạn) và 
dán ký t đó vào ô đã ch n (A1). 
Tại ô khác, nhập công thức sau: 
=CODE($A$1) 
Công thức này trả về mã của ký t không mong mu n. 
Ch n toàn bộ dữ liệu của bạn, ch n Home ➝ Editing ➝ Find & Select ➝ Replace (với phiên bản 
trước Excel 2010: ch n Edit ➝ Replace), ở khung Find what: nhấn phim Alt và gõ s 0 kèm 
theo code đã đưa ra bởi công thức trên. N u mã s là 163 thì nhấn Alt và nhấn 0163. (Hoặc bạn 
có thể để con trỏ chuột tại ô có ký t không mong mu n, sao chép ký t đó và dán vào ô Find 
what cũng được) 
Bỏ tr ng khung Replace With và nhấn Replace all. Việc làm này sẽ xóa bỏ tất cả những ký t 
không mong mu n rất nhanh qua việc dò tìm mã ký t . Lặp lại các bước ở trên cho mỗi ký t 
không mong mu n ti p theo. 
8. Chuyển đổi con số dạng văn bản sang số thực 
Các giá trị số (number) trong Excel được mặc định canh lề phải và văn bản (text) thì canh lế trái. Do vậy, 
cách đơn giản để nhận biết các giá trị số và văn bản trong một cột trên bảng tính là bạn thiết lập chế độ 
canh lề mặc định cho cột đó. Bạn vào Home ➝ nhóm Alignment ➝ ch n Format Cells ➝ vào Tab 
Alignment ➝ chọn General tại hộp Horizontal để thiết lập việc canh lề mặc định cho cột đang chọn ➝ 
nhấn OK để đóng hộp thoại Format Cells lại. 
Bạn kéo cột rộng ra một ít để đễ phân biệt việc canh lề, khi đó bạn sẽ thấy các giá trị số, ngày tháng sẽ 
được canh lề phải và văn bản sẽ được canh lề trái. 
Dùng Paste Special để chuyển giá trị số dạng văn bản sang số thực 
Đây là cách nhanh và ễ dàng nhất để chuyển các giá trị số ang văn bản sang số thực. Các bước thực 
hiện như sau: 
Chọn một ô trống nào đó và nhấn lệnh Copy (Ctrl + C)➝ quét ch n vùng s liệu dạng văn bản định 
chuyển đổi (ví dụ như vùng A1:A9 ở hình trên) ➝ nhấp phải chuột và chọn Paste Special ➝ ch n Add 
tại nhóm Operation ➝ nhấn OK để hoàn tất. 
Việc làm trên sẽ giúp chuyển toàn số các con số dạng văn bản sang số thực, vì ô rỗng có giá trị là 0 và khi 
bạn cộng bất kz số nào vào một con số lưu ưới dạng văn bản trong Excel thì bạn đã làm cho con số 
dạng văn bản chuyển thành số thực. 
Dùng các hàm TEXT để chuyển đổi 
Bạn có thể áp dụng nguyên tắc như cách trên vào một số hàm có sẵn của Excel để thực hiện việc chuyển 
đổi. Thông thường, khi bạn dùng một hàm thuộc nhóm TEXT và kết quả trả về ưới dạng con số thì Excel 
vẫn xem con số đó là giá trị dạng văn bản. 
Giả sử bạn có một vùng dữ liệu A1:A7 như hình sau: 
Bạn ùng hai hàm trong nhóm TE T là LEFT và F ND để tách các giá trị ra khỏi các chuỗi văn bản như sau: 
=LEFT(A1,FIND(" ",A1)-1) 
Sau khi ùng hàm để tách phần giá trị ra thì các kết quả trả về vẫn được Excel xem như là văn bản vì 
ch ng được canh lề trái như hình sau: 
Do vậy, bạn cần phải hiệu chỉnh công thức tác chuỗi trên một ít để kết quả trả về là các con số thực sự 
bằng cách cộng thêm số 0 vào sau công thức trên: 
=LEFT(A1,FIND(" ",A1)-1) + 0 
9. Tăng thêm số lần Undo cho Excel 
Tất cả chúng ta đều đã quen thuộc với chức năng Undo của Excel, cho phép chúng ta làm lại 
những sai lầm của mình. Tuy nhiên, mặc định, chúng ta chỉ có thể Undo được 16 lần. Chiêu này 
giúp bạn có thể tăng s lần Undo lên nhiều hơn, có thể đ n 100 lần. 
Khi bạn sử dụng chức năng Undo của Excel, và bạn đã th c hiện Undo 16 lần, thì nút Undo bị 
mờ đi, không thể Undo được nữa. Ngoài ra, khi bạn nhấn nút Save để lưu bảng tính, thì nút Undo 
cũng bị mờ đi, và danh sách những tác vụ (những hành động đã th c hiện trên bảng tính) mà bạn 
đã th c hiện bị mất sạch. Đó là do khi bạn lưu bảng tính, Excel cho rằng bạn đã hài lòng với 
bảng tính này (thì mới nhấn Save), và nó thấy rằng không cần thi t phải giữ lại danh sách những 
tác vụ trước khi lưu nữa. 
Bạn có thể thấy rằng, quay lui lại 16 lần là không đủ, nhưng làm cách nào để tăng s lần này lên? 
Nghĩa là làm cách nào để tăng danh sách các tác vụ của bạn lên? Thưa rằng, có cách, và bạn có 
thể tăng con s này lên đ n 100 lần. 
Để làm điều này, trước h t, bạn hãy thoát khỏi Excel. Sau đó bạn chạy lệnh Run của Windows 
(Start | Run, hoặc nhấn phím Window + R), gõ vào đó Regedit.exe và nhấn OK. 
Khi bạn đã mở được chương trình Regedit, hãy tìm đ n khóa: 
HKEY_CURRENT_USER \ Software \ Microsoft \ Office \ 11.0 \ Excel \ Options 
Con s 11.0 ở trên đây có thể khác, ví dụ với Excel2000 thì nó là 10.0, với Excel 2010 thì nó là 
12.0 
 Nhấn Edit | New | DWORD Value (xem hình). Một mục mới New Value #1 sẽ được tạo ra 
trong khung bên phải, bạn nhập vào đó chữ UndoHistory, và nhấn Enter. 
 Nhấn đúp (double-click) vào mục UndoHistory mới tạo, rồi gõ vào hộp thoại mở ra một con s 
bất kỳ, miễn là lớn hơn 16 và nhỏ hơn 100. Nhấn OK, rồi thoát Regedit. 
Bạn hãy khởi động lại Excel và thử làm gì trong đó, rồi nhấn vào nút Undo xem bạn có thể Undo 
được bao nhiêu lần nhé. Hy v ng rằng Undo 100 lần, đã là quá đủ cho bạn. Tuy nhiên, n u bạn 
nhấn lưu bảng tính, thì danh sách các tác vụ có thể Undo 
10. Tách họ và tên trong cùng một cột trên bảng tính Excel 
Bước 1: Khi nhập liệu vào bảng tính Excel, thông thường ta nhập cả h và tên vào cùng một ô. 
Tuy nhiên, có khi sau đó ta cần phải tách riêng tên ra khỏi h và tên đệm, n u làm thủ công bằng 
thao tác sao chép rồi dán qua ô khác thì sẽ rất bất tiện. N u sử dụng hàm Right k t hợp với một 
vài hàm khác thì cũng có thể cho ra k t quả như bạn mu n, nhưng trong một s trường hợp sẽ 
cho k t quả không chính xác. Có một phương pháp t i ưu hơn sẽ giúp bạn hoàn thành t t công 
việc này, cách th c hiện cũng khá đơn giản như sau: 
Bước 2: - Trên bảng tính chứa cột h tên cần tách, nhấn Alt+F11 
Bước 3: - Ti p theo, bạn nhấn menu Insert và ch n Module sẽ xuất hiện một cửa sổ soạn thảo. 
Bước 4: Bạn nhập đoạn mã lệnh sau vào cửa sổ soạn thảo: 
Private Function Tachten(ten As String, lg As Integer) 
Dim j As Integer 
Name = Trim(ten) 
For j = Len(Name) To 1 Step -1 
If Mid(Name, j, 1) = " " Then 
If lg = "1" Then 
Tachten = Right(Name, Len(Name) - j) 
Else 
Tachten = Left(Name, j) 
End If 
Exi t For 
End If 
Next 
End Function 
Bước 5:- Bạn nhấn Ctrl+S để lưu lại và quay trở về bảng tính Excel. 
Bước 6:- Bây giờ để ti n hành tách riêng h và tên đệm vào một ô mới, bạn đặt con trỏ tại ô mới 
chứa h và tên đệm rồi nhập vào công thức =TachTen(B3,0) và nhấn Enter sẽ thấy ngay k t quả. 
- Để tách riêng tên vào một ô mới, bạn đặt con trỏ tại ô sẽ chứa tên cần tách và nhập vào công 
thức =TachTen(B3,1) rồi nhấn Enter là xong. 
Ghi chú: B3 chính là địa chỉ của ô ban đầu chứa cả h , tên đệm và tên. 
11. Tạo mục lục trong Excel 
Nếu bạn đã tốn quá nhiều thời gian trong một workbook (bảng tính) với rất nhiều worksheet 
(trang tính), bạn sẽ cảm thông được sự khó khăn trong việc tìm kiếm một trang tính nào đó. Khi 
đó, có lẽ ta nên lập một chỉ mục các trang tính đang có để thuận tiện cho việc điều hướng trong 
bảng tính. 
Bằng cách sử dụng một chỉ mục các trang tính sẽ cho phép bạn nhanh chóng và dễ dàng điều 
hướng trong bảng tính, chỉ bằng một cú nhấp chuột sẽ đưa bạn đến chính xác nơi bạn muốn 
đến mà không lo bị nhầm lẫn. Bạn có thể tạo một chỉ mục trong một vài cách: bằng tay, tự động 
tạo ra bởi mã VBA, hoặc là sử dụng trình đơn tùy chọn theo ngữ cảnh (thậm chí có thể dùng 
các hàm Macro4 – không trình bày ở đây). 
Tạo chỉ mục thủ công 
Cách này rất dễ làm, bạn chỉ cần chèn mới một worksheet và đăt cho nó một cái tên, ví dụ như 
tên là Index. Sau đó, bạn nhận vào tên của các worksheet có trong workbook và tạo các siêu 
liên kết (hyperlink) đến các worksheet tương ứng với tên mà bạn nhập. 
Để tạo hyperlink bạn chọn tên sheet, sau đó vào Insert | chọn Hyperlink tại nhóm Links | 
Insert | Hyperlinks] hoặc nhấn phím tắt là Ctrl+K để mở hộp thoại Insert Hyperlink. 
Chọn Place in This Document và chọn tên Sheet muốn kết nối tới. Nhấn nút OK để hoàn tất. 
Phương pháp này phù hợp khi bảng tính không có quá nhiều worksheet và tên worksheet 
không có sự thay đổi thường xuyên, nếu không sẽ gây ra nhiều khó khăn cho công tác bảo trì 
trang chỉ mục. 
Tạo chỉ mục tự động bằng cách sử dụng VBA 
Một cách thay thế khác là sử dụng VBA để tự động tạo ra các chỉ mục. Đoạn mã sau đây sẽ tự 
động tạo ra một bảng chỉ mục liên kết đến tất cả các worksheet mà bạn có trong workbook. 
Bảng chỉ mục này sẽ được tạo lại mỗi khi worksheet lưu chỉ mục được chọn. 
Đoạn mã này phải được đặt trong private module của Sheet chứa chỉ. Chèn một worksheet mới 
vào workbook và đặt tên cho nó là Index chẳng hạn. Nhấp chuột phải vào tên worksheet vừa 
tạo và chọn ViewCode từ trình đơn ngữ cảnh hoặc nhấn tổ hợp phím Alt+F11. 
Nhập đoạn mã VBA sau vào cửa sổ Code: 
Private Sub Worksheet_Activate() 
 Dim wSheet As Worksheet 
 Dim lCount As Long 
 lCount = 1 
With Me 
 .Columns(1).ClearContents 
 .Cells(1, 1) = "INDEX" 
End With 
For Each wSheet In Worksheets 
 If wSheet.Name Me.Name Then 
 lCount = lCount + 1 
 With wSheet 
 .Range("A1").Name = "Start" & wSheet.Index 
 .Hyperlinks.Add Anchor:=.Range("A1"), Address:="", SubAddress:= _ 
 "Index", TextToDisplay:="Back to Index" 
 End With 
 Me.Hyperlinks.Add Anchor:=Me.Cells(lCount, 1), Address:="", SubAddress:= _ 
 "Start" & wSheet.Index, TextToDisplay:=wSheet.Name 
 End If 
Next wSheet 
End Sub 
Nhấn tổ hợp phím Alt+Q để thoát VBE và trở về cửa sổ bảng tính, sau đó lưu bảng tính lại. Để 
chạy đoạn mã vừa tạo, bạn dùng chuột chọn sang worksheet khác trong workbook và sau đó 
chọn lại worksheet Index để kích hoạt sự kiện Worksheet_Activate. 
Lưu ý rằng, đoạn mã sẽ các đặt tên (Name) cho các ô A1 ở mỗi worksheet kèm theo số chỉ 
mục của worksheet trong bảng tính (worksheet đầu tiên có chỉ mục là 1, kế đó là 2, 3. n). 
Điều này bảo đảm rằng ô A1 trên mỗi trang tính có một tên khác nhau. Nếu ô A1 trên worksheet 
của bạn đã được đặt tên, bạn nên cân nhắc đến việc thay đổi ô A1 trong đoạn mã sang một địa 
chỉ khác phù hợp hơn. 
Lưu ý, nếu bạn có thiết lập Hyperlink base (siêu liên kết cơ sở) trong workbook thì các hyperlink 
được tạo ra từ đoạn mã trên sẽ không thể hoạt động được, do chúng đã liên kết đến các Name 
trong workbook hiện hành. Khi thuộc tính hyperlink base được thiết lập thì các siêu liên kết sẽ 
trỏ đến hyperlink base kết hợp với các Name. 

File đính kèm:

  • pdfhuong_dan_su_dung_excel_2010.pdf