Hướng dẫn về các biện pháp phòng vệ thương mại tại Hoa Kỳ (Phần 1)

Tóm tắt Hướng dẫn về các biện pháp phòng vệ thương mại tại Hoa Kỳ (Phần 1): ... sản phẩm nào được bán tại thị trường nội địa nước xuất khẩu “giống hệt” và “tương tự nhất” với sản phẩm được bán tại thị trường Hoa Kỳ. ðiều này thường được thực hiện sau khi Bộ Thương mại rà sốt lại mơ tả hàng hĩa do nguyên đơn Hoa Kỳ và các nhà xuất khẩu bị đơn cung cấp. Bộ Thương mại ...phí bảo hành trực tiếp nên được tính trên cơ sở từng loại hàng trừ đi các tiền bồi hồn nhận được từ khách hàng hoặc nhà cung cấp phụ tùng khơng cĩ quan hệ phụ thuộc. Nếu trong thực tế khơng báo cáo các chi phí dựa trên cơ sở từng loại hàng hĩa thì chi phí bảo hành gián tiếp nên được tín...giá xây dựng 37 sẽ khơng cĩ thời gian tập trung vào phân tích thơng tin và đưa ra các lập luận sáng tạo cho cơng ty. Một số ví dụ về loại thơng tin cơ bản:  Giải thích về hệ thống kế tốn. Cơng ty nước ngồi thường đã cĩ giải thích chi tiết về hệ thống kế tốn chi phí đã được chuẩn bị c...

pdf212 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 498 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Hướng dẫn về các biện pháp phòng vệ thương mại tại Hoa Kỳ (Phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g mại 
quốc tế đều linh hoạt áp dụng các quy tắc này theo từng 
thời điểm . 
Tính và thu thuế chống trợ cấp 
Sau khi cĩ những phát hiện cần thiết, Chính phủ Hoa 
Kỳ sẽ áp dụng thuế chống trợ cấp để bù những tác động 
của trợ cấp. Thuế chống trợ cấp sẽ được trả bởi người 
nhập khẩu cộng với các thuế quan hoặc các phí khác áp 
dụng tại thời điểm nhập hàng. Lý do ở đây là khi thu 
thuế chống bán phá giá bằng với trợ cấp thuần của 
chính phủ nước ngồi sẽ loại bỏ được những lợi thế 
khơng cơng bằng. 
Quy tắc chung cĩ lợi cho việc tính từng mức thuế chống 
trợ cấp cho từng nhà xuất khảu hoặc nhà sản xuất bị 
điều tra. Mức thuế bình quân gia quyền áp dụng cho 
tất cả các nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất chứ khơng 
áp dụng cho từng cá nhân. Mức trung bình này khơng 
Chương 7 - Thuế chống trợ cấp: xác định trợ cấp 17 
gồm các mức tối thiểu hay các mức xác định dựa trên 
các thơng tin sẵn cĩ cơ bản (thường được gọi là ‘các 
thơng tin sẵn cĩ tốt nhất’). Nếu các mức cho từng nhà 
xuất khẩu quá cao, Bộ Thương mại cĩ quyền tính mức 
cho cả một quốc gia. 
ðể tính mức trợ cấp cho một chương trình cụ thể, Bộ 
Thương mại chia giá trị lợi ích trợ cấp trong giai đoạn 
điều tra cho doanh số bán ra gắn với lợi ích từ chương 
trình trợ cấp. Phép tính này địi hỏi Bộ Thương mại 
phải xác định riêng biệt tử số và mẫu số. Tử số là lợi ích 
do trợ cấp mang lại. Mẫu số là giá trị hàng bán được trợ 
cấp. Sau đĩ, Bộ Thương mại sẽ tính mức trợ cấp chung 
bằng cách chia tử số cho mẫu số. 
Sự phức tạp khi làm phép tính này là cĩ nhiều loại mẫu 
số doanh thu khác nhau. Loại mẫu số doanh thu được 
sử dụng phụ thuộc vào tính chất của từng trợ cấp. Ví dụ, 
đối với trợ cấp nội địa, Bộ Thương mại sẽ sử dụng tổng 
doanh thu của tất cả sản phẩm xuất khẩu (là đối tượng 
bị điều tra hoặc khơng) để tính biên độ trợ cấp. Phép 
tính mẫu các loại trợ cấp khác nhau sau sẽ giúp làm rõ 
phương pháp Bộ Thương mại sử dụng để tính biên độ 
trợ cấp. 
ðối với trợ cấp liên quan liên tục đến một sản phẩm cụ 
thể, giả sử một cơng ty được nhận trợ cấp liên tục 1 
triệu USD từ chính phủ để sản xuất một loại thuốc tên 
là GEN. Giả sử thêm nữa là tổng doanh thu từ GEN (cả 
tại thị trường nội địa và xuất khẩu) của cơng ty dược 
này là 10 triệu USD. Trong trường hợp này, Bộ 
Thương mại sẽ tính mức trợ cấp bằng cách chia tổng 
tiền trợ cấp cho tổng doanh thu của GEN như sau: 
Mức trợ cấp: 1,000,000 : 10,000,000 = 0.1 hay 10% 
Bộ Thương mại sẽ sử dụng phương pháp tương tự để 
tính mức trợ cấp cho các khoản trợ cấp thuế đối với 
hàng xuất khẩu. Trong ví dụ này, giả sử một nhà máy 
thép nhận được 10 USD cho mỗi 100 USD hàng xuất 
khẩu. Giả sử thêm nữa là cơng ty thép xuất khẩu 
10,000 USD trong năm, được trợ cấp 1,000 USD. Trong 
18 Chương 7 - Thuế chống trợ cấp: xác định trợ cấp 
trường hợp này, Bộ Thương mại sẽ tính mức trợ cấp 
chung là 10% như sau: 
Mức trợ cấp: 1,000 : 10,000 = 0.1 hay 10% 
Ví dụ cuối cùng chỉ ra phương pháp sử dụng cho tài trợ 
xuất khẩu ưu đãi đối với các khoản vay để xuất khẩu 
sang thị trương Hoa Kỳ. Trong ví dụ này, giả sử chính 
phủ tài trợ xuất khẩu ưu đãi cho bất cứ lơ hàng xuất 
khẩu nào của cơng ty sang Hoa Kỳ. Lợi ích từ trọ cấp là 
chênh lệch giữa chi phí tài trợ trong chương trình của 
chính phủ và chi phí tài trợ với mức lãi suất thị trường 
– giả sử là 500 USD. ðể tính mức trợ cấp, Bộ Thương 
mại sẽ lấy giá trị hàng bán của cơng ty sang thị trường 
Hoa Kỳ - giả sử là 15,000 USD – chia cho tổng giá trị 
trợ cấp là 500 USD, sẽ cĩ được mức trợ cấp là 3.33% 
như sau: 
Mức trợ cấp: 500 : 15,000 = 0.033 hay 3.33% 
Các quy tắc này rất đơn giản nhưng trên thực tế cĩ thể 
cĩ những tranh cãi rất gay gắt về việc sử dụng mẫu số 
nào. Tùy thuộc vào cách các vấn đề này được giải quyết, 
biên độ trợ cấp cĩ thể tăng hay giảm một lượng đáng 
kể. 
Các vấn đề khác 
Các nền kinh tế phi thị trường 
Các nền kinh tế phi thị trường cĩ một lịch sử rất thú vị 
trong luật chống trợ cấp. Trong nhiều năm, luơn cĩ 
tranh cãi về việc cĩ nên áp dụng luật vốn dựa trên việc 
so sánh những gì mà chính phủ đang làm và mức 
chuẩn thị trường cho một nước khơng cĩ chuẩn thị 
trường khơng. Các tịa án cuối cùng quyết định luật 
này khơng thể áp dụng đối với các nền kinh tế phi thị 
trường. Quy định hiện nay vẫn tiếp tục với quan điểm 
luật chống trợ cấp của Hoa Kỳ khơng thể áp dụng với 
các nền kinh tế phi thị trường, mặc dù ngày càng cĩ 
nhiều cuộc gọi ở Hoa Kỳ yêu cầu phải thay đổi luật chủ 
yếu về việc đối xử với Trung Quốc. 
Chương 7 - Thuế chống trợ cấp: xác định trợ cấp 19 
Các nhân tố cần xem xét khi xác định một nước cĩ phải 
là nền kinh tế phi thị trường khơng theo luật gồm: 
 Mức độ đồng tiền nước đĩ cĩ thể đổi sang đồng tiền 
của các nước khác 
 Mức độ tỷ lệ lương ở nước đĩ được xác định bằng 
thỏa thuận tự do giữa người lao động và người thuê 
lao động 
 Mức độ cho phép đầu tư liên doanh hay các hình 
thức đầu tư khác của các cơng ty ở nước đĩ 
 Mức độ sở hữu hoặc kiểm sốt của chính phủ đối với 
các phương tiện sản xuất 
 Mức độ kiểm sốt của chính phủ đối với phân bổ 
nguồn lực và đối với các quyết định về giá và sản 
lượng của cơng ty; và 
 Các yếu tố khác mà cơ quan quản lý cho là hợp lý 
Trợ cấp nguyên liệu đầu vào 
Cĩ những quy định đặc biệt cho phép điều tra các trợ 
cấp cho các nguyên liệu đầu vào được sử dụng để sản 
xuất sản phẩm bị điều tra (‘trợ cấp nguyên liệu đầu 
vào’). Ví dụ, trong một điều tra bánh xe đĩa thép từ 
Brazil, Bộ Thương mại điều tra tất cả các trợ cấp cĩ thể 
cho ngành thép Brazil – khơng cĩ gì bất ngờ, thép là 
nguyên liệu đầu vào quan trọng duy nhất để sản xuất 
bánh xe đĩa thép. 
Các quy định cụ thể nằm ngồi phạm vi của chương 
này. Từ gĩc nhìn thực tế, vấn đề này cĩ thể xảy ra khi 
Hoa Kỳ thực hiện điều tra chống trợ cấp một ngành ở 
một quốc gia và Hoa Kỳ phát hiện ra trợ cấp ở nước 
này, và khi đĩ trợ cấp nguyên liệu đầu vào ở nước đĩ sẽ 
phải tham gia vào điều tra mới. Trong trường hợp đĩ, 
nhà sản xuất nước ngồi cĩ nhiều rủi ro phải áp dụng 
các quy định cụ thể đĩ. 
20 Chương 7 - Thuế chống trợ cấp: xác định trợ cấp 
Quy tắc các nước đang phát triển 
Các nước đang phát triển được áp dụng quy tắc khác về 
biên độ trợ cấp tối thiểu. ðối với các nước đang phát 
triển, mức tối thiểu là 2%, thay vì 1% áp dụng cho các 
nước phát triển. Các nước kém phát triển nhất thường 
là các nước được hưởng lợi từ mức chuẩn 3%, nhưng 
quy tắc đặc biệt này đã hết hạn năm 2003. Cơ quan đại 
diện thương mại Hoa Kỳ xác định tình trạng của mỗi 
nước và tình trạng này cĩ thể thay đổi tùy thuộc vào 
mức độ phát triển của quốc gia đĩ. Các nước kém phát 
triển nhất thường cĩ GNP bình quân đầu người ít hơn 
1,000 USD một năm. 
Các nước đang phát triển trong các vụ kiện chống trợ 
cấp cũng hưởng lợi từ quy tắc đặc biệt về ‘hàng nhập 
khẩu khơng đáng kể’ – quy tắc này sẽ được đề cập chi 
tết hơn trong vần ‘cộng gộp hàng nhập khẩu’ trong 
chương 12. Mức được coi là khơng đáng kể đối với các 
nước đang phát triển trong các vụ kiện chống trợ cấp 
tăng lên: 3% đối với từng nước tăng lên 4%, và 7% đối 
với tất cả các nước cĩ lượng hàng xuất khẩu khơng đáng 
kể tăng lên 9%. 
Vấn đề quy tắc đặc biệt dành cho các nước đang phát 
triển vẫn tiếp tục gây tranh cãi. ðĩ là phần thảo luận 
quan trọng trong Hội nghị Bộ trưởng của WTO tại 
Seatle tháng 12 năm 1999 và Hội nghị Bộ Trưởng 
WTO tại vịng đàm phán Doha tháng 11 năm 2001. 
Thư viện trợ cấp 
Bộ Thương mại vẫn lưu trữ trên trang web của Bộ 
(www.ita.doc.gov) một thư viện các tài liệu về các 
chương trình trợ cấp của chính phủ nước ngồi đã từng 
bị điều tra trong các vụ kiện chống bán phá giá. Trang 
web cũng cung cấp các kết luận trước kia của Bộ 
Thương mại về các vấn đề khác nhau. 
Chương 7 - Thuế chống trợ cấp: xác định trợ cấp 21 
Quy trình và chiến lược kiện chống trợ cấp 
Quy trình áp dụng trong các vụ điều tra chống trợ cấp 
rất phức tạp và những hạn chế về thời gian quy định 
trong luật phải được tuân thủ. Nhìn chung, quy trình 
theo khung thủ tục đã được đề cập trong chương 2 cho 
cả điều tra chống bán phá giá và chống trợ cấp. Một số 
khác biệt quan trọng được đề cập dưới đây. 
Khởi kiện 
Sau khi nhận được đơn kiện, Chính phủ Hoa Kỳ phải 
xác định cĩ khởi xướng điều tra chống trợ cấp khơng. 
Thứ nhất, trong vịng 20 ngày Chính phủ phải quyết 
định đơn kiện cĩ hợp lệ với đầy đủ các lập luận và thơng 
tin cần thiết khơng. Bộ Thương mại cũng phải xác định 
ngành sản xuất nội địa cĩ ủng hộ việc kiện chống trợ 
cấp khơng trước khi Bộ tiến hành khởi xướng quá trình 
điều tra. 
Sự khác biệt cơ bản là Bộ Thương mại sẽ khơng tự động 
khởi xướng điều tra đối với mỗi chương trình cĩ tên 
trong đơn kiện. Bộ Thương mại thường xác định khơng 
cĩ đủ bằng chứng chứng minh rằng chương trình đĩ là 
một trợ cấp hay trên thực tế chương trình đĩ đã được 
sử dụng bởi bất cứ cơng ty nào. Nếu bằng chứng là chưa 
đủ, Bộ Thương mại sẽ khơng tiến hành điều tra đối với 
chương trình đĩ. Theo các tiêu chuẩn mới của WTO về 
các bằng chứng cần thiết để khởi xướng điều tra, Bộ 
Thương mại đã cẩn trọng hơn. 
Khơng cĩ tác động kinh tế ngay lập tức khi bắt đầu 
điều tra. Hàng nhập khẩu cĩ thể tiếp tục mà khơng cần 
phải nộp tiền bảo lãnh hay nộp thuế. Tuy nhiên, việc 
khởi xướng điều tra chính thức sẽ cảnh báo các nhà 
nhập khẩu Hoa Kỳ và các nhà xuất khẩu nước ngồi về 
khả năng áp các mức thuế chống trợ cấp đối với hàng 
hĩa bị điều tra nhập khẩu vào Hoa Kỳ. 
22 Chương 7 - Thuế chống trợ cấp: xác định trợ cấp 
Kết luận thiệt hại sơ bộ 
45 ngày sau khi cĩ đơn kiện, Ủy ban phải đưa ra kết 
luận sơ bộ cĩ dấu hiệu nào cho thấy tồn tại thiệt hại do 
trợ cấp gây ra khơng. Nếu cĩ, vụ kiện tiếp tục. ðiều này 
vẫn khơng cĩ tác động kinh tế trực tiếp nào mà đơn 
giản chỉ cĩ nghĩa là Ủy ban đã quyết định sơ bộ rằng cĩ 
dấu hiệu về thiệt hại. Tuy nhiên, nếu kết luận sơ bộ là 
phủ định, vụ kiện sẽ kết thúc 
Bảng câu hỏi 
Bộ Thương mại sẽ gửi bảng câu hỏi cho chính phủ nước 
ngồi và các nhà xuất khẩu nước ngồi nhằm tìm các 
thơng tin liên quan đến trợ cấp. Khơng giống như 
trong các vụ kiện chống bán phá giá các cơng ty nước 
ngồi kiểm sốt được số phận của mình thì trong các vụ 
kiện chống trợ cấp, chính phủ nước ngồi và các cơ 
quan quản lý các chương trình bị điều tra đĩng vai trị 
quan trọng trong quá trình liên quan đến bảng câu hỏi 
của Bộ Thương mại. 
Bảng câu hỏi yêu cầu các thơng tin chi tiết về các loại 
trợ cấp khác nhau do chính phủ cung cấp và được sử 
dụng bởi các nhà xuất khẩu. Mặc dù bảng câu hỏi này 
sẽ khác nhau theo quốc gia và các ngành khác nhau 
nhưng bảng câu hỏi thường yêu cầu thơng tin chi tiết 
về các chương trình cĩ thể khiếu kiện gồm: ưu đãi thuế, 
miễn thuế, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, khấu trừ 
thuế và thuế giá trị gia tăng; các loại chương trình trợ 
cấp khác tại thị trường nội địa; các hoạt động tái cơ cấu 
nợ của các cơng ty, các khoản vay và bảo lãnh vay của 
các ngân hàng sở hữu, bị kiểm sốt bởi nhà nước; các 
chương trình xúc tiến xuất khẩu; các chương trình tài 
trợ khác của chính phủ và bất kỳ chương trình trợ cấp 
cụ thể nào ở quốc gia liên quan trong vụ kiện. 
Quá trình này diễn ra rất nhanh. Các câu trả lời phải 
hồn thành trong vịng từ 30-45 ngày và cĩ rất ít khả 
năng gia hạn. Vì thời gian điều tra chống trợ cấp ngắn 
hơn chống bán phá giá, Bộ Thương mại sẽ chịu nhiều 
áp lực để thúc đẩy quá trình diễn ra nhanh chĩng. 
Chương 7 - Thuế chống trợ cấp: xác định trợ cấp 23 
Kết luận sơ bộ của Bộ Thương mại 
85 ngày sau khi cĩ đơn kiện, Bộ Thương mại phải đưa 
ra kết luận sơ bộ về cĩ dấu hiệu hợp lý nào cho thấy trợ 
cấp cĩ tồn tại, và nếu cĩ thì giá trị ước tính của trợ cấp 
là bao nhiêu. Quyết định này dựa trên câu trả lời cho 
bảng câu hỏi của chính phủ nước ngồi và nhà xuất 
khẩu nước ngồi. Quan trọng là đây là quyết định đầu 
tiên trực tiếp ảnh hưởng đến nhà nhập khẩu. Nếu Bộ 
Thương mại đưa ra kết luận khẳng định, cơ quan Hải 
quan sẽ dừng nhập khẩu những hàng hĩa đĩ vào hoặc 
sau khi cơng bố kết quả sơ bộ, và nhà nhập khẩu sẽ 
phải nộp tiền bảo lãnh bằng với mức trợ cấp ước tính 
đối với tất cả hàng nhập sau khi cơng bố kết luận sơ bộ. 
Xác minh 
Bộ Thương mại sẽ cử một nhĩm sang quốc gia bị điều 
tra để xác minh thơng tin trong câu trả lời. Nhĩm này 
sẽ rà sốt sổ sách của cơng ty liên quan và các ghi chép 
của chính phủ nước ngồi để đảm bảo sự chính xác. Nếu 
câu trả lời khơng hồn thiện hay tính chính xác khơng 
thể xác minh được, Bộ Thương mại sẽ tính thuế chống 
trợ cấp dựa trên các thơng tin cĩ sẵn. ðiều này cĩ 
nghĩa là Bộ chấp nhận các lập luận của nguyên đơn và 
sẽ áp mức thuế chống trợ cấp rất cao. 
Quá trình xác minh sẽ được đề cập chi tiết trong 
chương 11. Những nguyên tắc chung vẫn áp dụng 
nhưng trong các vụ điều tra chống trợ cấp, việc tham 
gia của chính phủ nước ngồi thường gây ra các vấn đề 
đặc biệt. Thứ nhất, chính phủ nước ngồi ít cĩ động lực 
để biện hộ hơn là các nhà xuất khẩu liên quan. Mặc dù 
vụ kiện là vấn đề lớn đối với nhà xuất khẩu nhưng 
chính phủ nước ngồi thường cĩ nhiều việc khác phải 
làm và khơng thể dành nhiều thời gian cho việc điều 
tra. Cần phải đam bảo rằng nhĩm giải quyết vụ kiện ở 
các cơ quan chính phủ khác nhau hiểu tầm quan trọng 
của cơng việc và dành thời gian cần thiết. 
Thứ hai, chính phủ nước ngồi thường cĩ nhiều vấn đề 
khĩ khăn với luật quốc gia liên quan đến tính bảo mật 
của một số loại thơng tin. Ví dụ, nhân viên ngân hàng 
24 Chương 7 - Thuế chống trợ cấp: xác định trợ cấp 
nhà nước thường buộc phải hoặc khơng thể tiết lộ một 
số loại thơng tin liên quan đến một cơng ty cụ thể. Luật 
bảo mật này cĩ thể gây ra một số vấn đề khi điều tra. 
Vấn đề này cĩ thể giải quyết nhưng thường rất mất thời 
gian, và các bên trong điều tra chống trợ cấp thường 
được thơng báo phải bắt đầu quá trình này sớm. 
Kết luận trợ cấp cuối cùng của Bộ Thương mại 
75 ngày sau kết luận sơ bộ, Bộ Thương mại phải đưa ra 
kết luận trợ cấp cuối cùng. Quyết định này dựa trên các 
thơng tin được xác minh, các phiên họp cơng khai, và 
các báo cáo của ủy ban liên quan trong vụ kiện. Bộ 
Thương mại cơng bố biên độ trợ cấp cuối cùng. Nếu 
khơng cĩ trợ cấp ( ví dụ tổng mức trợ cấp ít hơn 1,0% 
đối với các nước phát triển hay 2,0% đối với các nước 
đang phát triển), điều tra sẽ kết thúc. Các nhà nhập 
khẩu phải nộp tiền bảo lãnh bằng với mức thuế chống 
trợ cấp đối với hàng nhập vào hoặc sau ngày lệnh áp 
đặt thuế được đưa ra. Mức tiền bảo lãnh mới là mức 
trách nhiệm tối đa của nhà xuất khẩu đối với hàng 
nhập khẩu. 
Nếu quyết dịnh cuối cùng của Bộ Thương mại là phủ 
định, vụ kiện kết thúc. Trong trường hợp đĩ, tất cả tiền 
bảo lãnh được trả lại cùng với lãi suất và các khoản bảo 
lãnh khác khi kết luận sơ bộ vơ hiệu. 
Cĩ một quy tắc đặc biệt đối với các vụ kiện chống trợ 
cấp. Vì khơng cĩ hạn chế thời gian đối với các biện 
pháp áp đặt theo luật của WTO nên một kết luận cuối 
cùng gia hạn của Bộ thương mại gây ra vấn đề vì kết 
luận sơ bộ thường rất sớm và kết luận cuối cùng gia 
hạn thường vượt quá thời hạn 120 ngày theo ðiều 17.4, 
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng. Luật 
của Hoa Kỳ giải quyết vấn đề này bằng cách cho phép 
miễn trách nhiệm trong khoảng thời gian chênh lệch 
đĩ và trách nhiệm đĩ sẽ tiếp tục khi kết luận cuối cùng 
được đưa ra. Quy tắc này khơng được áp dụng thường 
xuyên nhưng khi áp dụng cĩ thể đem lại lợi ích kinh tế 
cho những nhà nhập khẩu phải chịu thuế. 
Thỏa thuận đình chỉ 
Chương 7 - Thuế chống trợ cấp: xác định trợ cấp 25 
Cũng cĩ thể giải quyết tranh chấp với chính phủ Hoa 
Kỳ thơng qua thỏa thuận đình chỉ. Theo thỏa thuận 
này, chính phủ nước ngồi và nhà xuất khẩu phải thực 
hiện một số cam kết. Chính phủ Hoa Kỳ sẽ đình chỉ 
điều tra và sẽ khơng yêu cầu nộp tiền bảo lãnh hay thu 
thuế chống trợ cấp. Mặc dù đây là giải pháp khá hiệu 
quả nhưng chính phủ Hoa Kỳ ít khi ký thỏa thuận đình 
chỉ. Gần đây, các quyết định của các tịa án Hoa Kỳ 
thường hạn chế nhiều hơn các thỏa thuận đình chỉ trừ 
khi những thỏa thuận đĩ cĩ lợi cho ngành đi kiện. Vì 
nguyên đơn thường phản đối các thỏa thuận đình chỉ 
khơng cĩ lợi cho họ, cơ hội để đưa ra thỏa thuận đình 
chỉ là rất nhỏ. Các thỏa thuận đình chỉ được đề cập chi 
tiết hơn trong phần ‘giải quyết các vụ kiện chống bán 
phá giá và chống trợ cấp’ trong chương 15. 
Kết luận thiệt hại cuối cùng của Ủy ban Thương mại 
quốc tế 
45 ngày sau quyết định cuối cùng khẳng định của Bộ 
thương mại, Ủy ban phải đưa ra kết luận thiệt hại cuối 
cùng. Nếu quyết định này là khẳng định, chính phủ 
Hoa Kỳ sẽ đưa ra lệnh áp đặt thuế và yêu cầu nhà xuất 
khẩu nộp tiền bảo lãnh bằng với mức trợ cấp thuần ước 
tính khi hàng hĩa bị điều tra nhập vào Hoa Kỳ. Nếu 
quyết định là phủ định, khơng cĩ mức thuế nào phải 
nộp thậm chí ngay cả khi cĩ trợ cấp. 
Quyết định này của Ủy ban phải trong thời hạn này. 
Nếu cả điều tra chống bán phá giá và chống trợ cấp 
diễn ra đồng thời, thời hạn trong điều tra chống trợ cấp 
thường đến trước. Trừ khi các bên trong nước đồng ý để 
hai vụ kiện này cĩ cùng thời hạn, thời hạn trong điều 
tra chống trợ cấp sẽ được đẩy lùi lại và vì vậy thời hạn 
điều tra và quyết định của Ủy ban cũng dài hơn. 
Khung thời gian ngắn hơn này gây ra nhiều vấn đề khi 
biện hộ nếu các bên khơng dự tính từ trước. 
Lệnh áp đặt thuế chống trợ cấp 
Giai đoạn cuối cùng trong quá trình điều tra là cơng bố 
lệnh áp đặt thuế chống trợ cấp cuối cùng. Hàng hĩa bị 
điều tra vào thị trường Hoa Kỳ tại thời điểm hoặc sau 
26 Chương 7 - Thuế chống trợ cấp: xác định trợ cấp 
khi cơng bố lệnh áp đặt thuế chống trợ cấp sẽ phải nộp 
tiền bảo lãnh bằng với mức trợ cấp ước tính. Thơng 
thường, số tiền bảo lãnh bằng tỷ lệ trợ cấp ước tính 
nhân với giá trị hàng nhập khẩu. 
Số tiền bảo lãnh chỉ là ước tính. Mức thuế chống trợ cấp 
cuối cùng sẽ được tính và được áp dụng chỉ sau khi rà 
sốt hành chính hàng năm. Về mặt lý thuyết khơng cĩ 
hạn chế về trách nhiệm của người nhập khẩu đối với 
hàng nhập khẩu sau các lần rà sốt. Nhà nhập khẩu 
nhận tiền trả lại cùng với lãi cho phần chênh lệch nếu 
mức sau khi rà sốt thấp hơn mức bảo lãnh. 
Phúc thẩm tại tịa án 
Quyết dịnh của Ủy ban và Bộ Thương mại trong điều 
tra chống trợ cấp và các lần rà sốt cĩ thể phúc thẩm 
lên tịa án thương mại quốc tế của Hoa Kỳ. Cũng cĩ thể 
phúc thẩm lên Tịa Phúc thẩm liên bang Hoa Kỳ và 
Tịa án tối cao Hoa Kỳ. Rà sốt pháp lý sẽ được đề cập 
chi tiết hơn trong phần ‘Rà sốt tại các tịa án Hoa Kỳ’ 
trong chương 17. 
 Rà sốt hành chính 
Sau một tháng sau lệnh áp đặt thuế chống trợ cấp, bất 
cứ bên nào cũng cĩ thể yêu cầu rà sốt hành chính. 
Nếu khơng cĩ bên nào yêu cầu rà sốt hành chính, 
hàng nhập khẩu trong giai đoạn trước sẽ phải nộp tiền 
bảo lãnh như cũ. Nếu cĩ yêu cầu rà sốt, Bộ Thương 
mại sẽ thực hiện điều tra giá trị trợ cấp trong quá trình 
rà sốt. 
Rà sốt hành chính cĩ hai mục đích. Mục đích đầu tiên 
là xác định lượng trợ cấp chính xác trong giai đoạn rà 
sốt. Mục đích thứ hai là để đưa ra mức bảo lãnh mới 
sẽ được áp dụng cho các hàng nhập khẩu trong tương 
lại. Việc tính mức bảo lãnh mới cũng được thực hiện 
bằng cách đã nĩi ở trên sử dụng tử số và mẫu số thích 
hợp cho giai đoạn rà sốt. 
Rà sốt hành chính các vụ kiện chống trợ cấp cĩ thể 
được thực hiện hàng năm cho đến khi lệnh áp đặt thuế 
chống trợ cấp bị hủy bỏ. 
Chương 7 - Thuế chống trợ cấp: xác định trợ cấp 27 
Rà sốt hồng hơn 
5 năm sau khi lệnh áp đặt thuế chống trợ cấp được đưa 
ra, Ủy ban và Bộ Thương mại phải xác định việc hủy bỏ 
lệnh áp đặt thuế cĩ thể dẫn đến tái diễn hành vi trợ cấp 
và thiệt hại đáng kể khơng. Nếu Ủy ban và Bộ Thương 
mại đưa ra quyết định phủ định, lệnh áp đặt thuế sẽ bị 
hủy bỏ. Cả hai cơ quan này phải đưa ra các quyết định 
khẳng định để lệnh áp đặt thuế tiếp tục. Rà sốt hồng 
hơn được đề cập chi tiết hơn trong phần ‘rà sốt hồng 
hơn’ trong chương 16. 

File đính kèm:

  • pdfhuong_dan_ve_cac_bien_phap_phong_ve_thuong_mai_tai_hoa_ky_ph.pdf