Kế toán trách nhiệm - Hướng tiếp cận mới trong công tác quản lý đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Tóm tắt Kế toán trách nhiệm - Hướng tiếp cận mới trong công tác quản lý đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên: ...được tạo ra và hiệu quả sử dụng vốn trong tổng công ty. Ban quản trị, Tổng giám đốc có quyền trong việc ra các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận và vốn đầu tư trong toàn đơn vị. Cấp thứ hai là các đơn vị thành viên, chịu trách nhiệm về hoạt động của các công ty thành viên l...huận/doanh thu. Để đánh giá kết quả hoạt động của trung tâm lợi nhuận cần dựa vào các báo cáo kết quả thu nhập và việc sử dụng vốn đầu tư. Chỉ tiêu đánh giá trung tâm loại này, ngoài chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/doanh thu thuộc phạm vi của trung tâm chi phí như đã nói ở trên, trung tâm k...h thu theo các trung tâm doanh thu trong cơ cấu tổ chức. Báo cáo thể hiện doanh thu mà các trung tâm này thực hiện được trong từng kỳ kế toán nhất định. Mẫu báo cáo tham khảo theo phụ lục số 02. Đối với trung tâm lợi nhuận: Lập Báo cáo kết quả kinh doanh theo dạng số dư đảm phí, chức n...
quản trị cụ thể có giá trị rất cao đối với hiệu quả của các hoạt động trong hiện tại và tương lai. Một tổ chức hoạt động phân cấp trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận: Phòng ban, phân xưởng gắn với cơ chế tài chính khen thưởng, xử phạt thích đáng sẽ là động lực quan trọng trong quá trình tổ chức các hoạt động đạt hiệu quả cao. Trong các tổ chức hoạt động khi phân cấp quản lý tài chính mạnh mẽ, các nhà quản trị càng chủ động trong các quyết định điều hành doanh nghiệp. Các nhà quản trị phát huy tính tư duy, sáng tạo trong các tình huống để tạo ra cái mới. Khi đó nhà quản trị phải chịu trách nhiệm trong các quyền hạn của mình. Tuy nhiên việc phân cấp quản lý tài chính cũng có những hạn chế nhất định. Việc phân cấp quản lý tài chính dẫn đến sự độc lập tương đối giữa các bộ phận. Nhà quản trị bộ phận khi đưa ra các quyết định của bộ phận mình thường không xem xét sự ảnh hưởng đến các bộ phận khác như thế nào. Mặt khác các bộ phận thường quan tâm đến mục tiêu của bộ phận mình mà coi nhẹ mục tiêu của bộ phận gắn với mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. Trong các tổ chức phân cấp quản lý tài chính, mỗi bộ phận thường được coi là một trung tâm trách nhiệm, sự hoạt động của trung tâm trách nhiệm gắn với trách nhiệm cụ thể của nhà quản trị. Dựa trên sự phân cấp quản lý theo cơ cấu tổ chức hiện nay của các doanh nghiệp có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, có thể tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm, bao gồm: Trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư. Mô hình các trung tâm trách nhiệm được tổ chức theo sơ đồ 1. Cụ thể: Cấp thứ nhất là cấp cao nhất xét trên toàn tổng công ty hoặc tập đoàn, công ty mẹ, chịu trách nhiệm toàn diện về mọi mặt hoạt động như là Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Đại hội xã viên và đây là trung tâm đầu tư. Đầu vào của trung tâm đầu tư đó là vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn cho các phương án. Đầu ra của trung tâm đó là lợi nhuận thu về từ kết quả hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu doanh thu và chi phí. Như vậy, Tổng giám đốc (hoặc Chủ tịch), ban quản trị là người chịu trách nhiệm về lợi nhuận được tạo ra và hiệu quả sử dụng vốn trong tổng công ty. Ban quản trị, Tổng giám đốc có quyền trong việc ra các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận và vốn đầu tư trong toàn đơn vị. Cấp thứ hai là các đơn vị thành viên, chịu trách nhiệm về hoạt động của các công ty thành viên là các giám đốc công ty. Đây được xem là trung tâm lợi nhuận. Trung tâm lợi nhuận như là một doanh nghiệp độc lập ngoại trừ việc giám đốc cao cấp chứ không phải nhà quản lý của trung tâm trách nhiệm kiểm soát mức đầu tư tại trung tâm trách nhiệm. Nguyễn Phương Thảo và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 30 - 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 32 Sơ đồ 1. Mô hình tổ chức quản lý và trung tâm trách nhiệm của các doanh nghiệp có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Trung tâm lợi nhuận có nhiệm vụ tổng hợp đầy đủ, chính xác doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh; theo dõi và quản lý tình hình sử dụng tài sản, bảo toàn và phát triển vốn được đầu tư. Giám đốc của các công ty là người chịu trách nhiệm về lợi nhuận tạo ra trong công ty nhưng không có nghĩa là có thẩm quyền tạo ra các quyết định về vốn đầu tư của công ty mình quản lý. Bên cạnh việc thể hiện trách nhiệm của một trung tâm lợi nhuận xét trên phương diện thành viên của Tổng công ty thì các công ty này còn được xem là một trung tâm đầu tư xét trên phương diện độc lập, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cấp thứ ba bao gồm các phòng ban quản lý, phân xưởng và các đội sản xuất. Các trưởng bộ phận, cửa hàng hay đội sản xuất chịu trách nhiệm ở các bộ phận mình quản lý. Đây được xem là các trung tâm doanh thu và trung tâm chi phí. Mục tiêu của trung tâm doanh thu là tối đa hóa doanh thu trên các thị trường. Đầu vào của trung tâm doanh thu đó là số lượng và chất lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ chuẩn bị mang đi tiêu thụ. Đầu ra của trung tâm là các chỉ tiêu doanh thu bán hàng, tổng số tiền thu về thể hiện bằng thước đo giá trị. Trung tâm chi phí chịu trách nhiệm về chi phí đầu vào của tổ chức. Trách nhiệm tài chính của trung tâm này là kiểm soát và báo cáo chỉ riêng về chi phí. Một trung tâm chi phí có thể có nhiều đơn vị chi phí tùy thuộc vào việc cân nhắc về lợi ích và chi phí của việc vận hành, kiểm soát. Phân tích chênh lệch dựa trên chi phí định mức và các kế hoạch ngân sách được theo dõi và điều chỉnh liên tục chính là phương thức điển hình của việc đo lường hiệu quả hoạt động của trung tâm chi phí. Theo sơ đồ 1, tại cấp quản lý thứ ba công ty thường có các bộ phận trực thuộc đó là các phòng kinh doanh, phòng kĩ thuật, phòng sản xuất, phòng nhân sự và phòng kế toán. Nhà quản trị phòng kinh doanh là người chịu trách nhiệm về việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của công ty. Phòng kinh doanh được xem là một trung tâm doanh thu. Các bộ phận còn lại trong công ty coi là các trung tâm chi phí vì người quản lý các bộ phận này chỉ chịu trách nhiệm về chi phí phát sinh của bộ phận mình. Tại cấp phân xưởng, các phân xưởng sản xuất là những bộ phận thuộc phòng sản xuất trong công ty. Quản đốc là người quản lý hoạt động của phân xưởng sản xuất sẽ chịu trách nhiệm về chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất của phân xưởng. Vì vậy, mỗi phân xưởng sản xuất được xem là một trung tâm chi phí. Tại cấp tổ sản xuất, các tổ sản xuất là cấp quản lý Cấp quản lý Người quản lý Loại trung tâm trách nhiệm Cấp thứ nhất Tổng công ty Tổng giám đốc Trung tâm đầu tư Khu vực Giám đốc khu vực Trung tâm đầu tư Công ty Giám đốc công ty Trung tâm lợi nhuận Cấp thứ hai Phòng ban Trưởng phòng Trung tâm doanh thu, chi phí Phân xưởng Quản đốc Trung tâm doanh thu, chi phí Dây chuyền Tổ trưởng Trung tâm doanh thu, chi phí Cấp thứ ba Nguyễn Phương Thảo và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 30 - 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 33 thấp nhất trong cơ cấu tổ chức của Tổng công ty. Tổ trưởng sản xuất chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất và chi phí của mình quản lý. Mỗi tổ sản xuất được gọi là một trung tâm chi phí. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM Mỗi trung tâm trách nhiệm đều cần thiết được đánh giá nhằm đảm bảo nhà quản lý cấp cao nắm bắt rõ tình hình hoạt động ở các cấp quản trị cơ sở. Hoạt động của trung tâm chi phí được căn cứ trên sự so sánh giữa báo cáo thực hiện so với định mức chi phí tiêu chuẩn. Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp là tỷ suất lợi nhuận/doanh thu. Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu = (lần hoặc %) Doanh thu Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/doanh thu phản ánh lợi nhuận thu được trong 1 đồng doanh thu. Chỉ tiêu có giá trị càng lớn thì hoạt động kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại. Nếu doanh thu không đổi thì khi chi phí giảm, lợi nhuận sẽ tăng dẫn đến tỷ suất lợi nhuận sẽ tăng, ngược lại, chi phí tăng, lợi nhuận sẽ giảm và tỷ suất lợi nhuận cũng giảm. Vậy biến động của chi phí hoạt động trong điều kiện doanh thu không đổi sẽ có ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận/doanh thu. Để đánh giá kết quả hoạt động của trung tâm lợi nhuận cần dựa vào các báo cáo kết quả thu nhập và việc sử dụng vốn đầu tư. Chỉ tiêu đánh giá trung tâm loại này, ngoài chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/doanh thu thuộc phạm vi của trung tâm chi phí như đã nói ở trên, trung tâm kinh doanh còn được đánh giá bởi chỉ tiêu: tỷ suất doanh thu/vốn hoạt động bình quân. Doanh thu Tỷ suất doanh thu / = (lần) vốn hoạt động bình quân Vốn hoạt động bình quân Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn hoạt động bình quân phản ánh 1 đồng vốn hoạt động bình quân tham gia vào sản xuất trong kỳ đem lại được bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ suất tính được càng lớn thì số vòng quay của vốn hoạt động bình quân càng cao và việc sử dụng vốn càng có hiệu quả. Khi so sánh chỉ tiêu này giữa các kỳ nếu: - Tốc độ tăng của doanh thu > Tốc độ tăng của vốn hoạt động (Tỷ suất tăng) - Tốc độ tăng của doanh thu < Tốc độ tăng của vốn hoạt động (Tỷ suất giảm) - Tốc độ giảm của doanh thu > Tốc giảm của vốn hoạt động (Tỷ suất giảm) - Tốc độ giảm của doanh thu < Tốc giảm của vốn hoạt động (Tỷ suất tăng) Như vậy, tỷ suất doanh thu trên vốn hoạt động bình quân phụ thuộc vào tốc độ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá với tốc độ đầu tư vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trung tâm đầu tư là trung tâm cấp cao nhất của tổ chức doanh nghiệp vì vậy để đánh giá kết quả của trung tâm đầu tư chủ yếu dựa trên chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, vì các nhà đầu tư thường chỉ quan tâm đến những nơi nào có tỷ lệ hoàn vốn cao. Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, được viết tắt là ROI ( Return on Investment) có công thức tính như sau: Lợi nhuận ROI = Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư = (lần, %) Vốn hoạt động bình quân Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn đầu tư phản ánh 1 đồng vốn hoạt động bình quân trong kỳ đã tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tính ra kết quả càng lớn chứng tỏ rằng đồng vốn sử dụng càng có hiệu quả. Đây là một chỉ tiêu tương đối hoàn thiện, được nhiều nhà đầu tư quan tâm và có ý nghĩa so sánh khi đánh giá việc sử dụng vốn giữa nhiều doanh nghiệp với nhau. HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM Báo cáo kế toán là phương tiện quan trọng để cung cấp thông tin xác định trách nhiệm cụ thể của các nhà quản trị đối với từng bộ phận mà mình quản lý. Để cấp quản trị cao nhất trong một tổ chức có thể nắm được toàn bộ tình hình hoạt động của bộ phận định kỳ các trung tâm trách nhiệm từ cấp thấp báo cáo lên cấp cao hơn trong hệ thống về những chỉ tiêu tài chính chủ yếu của trung tâm trong một kỳ gọi là báo cáo thực hiện trách nhiệm. Sự vận động thông tin trong hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm bắt đầu từ cấp quản trị thấp nhất trong tổ chức cho đến cấp quản trị cao nhất. Sơ đồ 2 mô tả khái Nguyễn Phương Thảo và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 30 - 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 34 quát trình tự báo cáo trong hệ thống kế toán trách nhiệm của Tổng công ty. Sơ đồ cho thấy mức độ chi tiết của báo cáo giảm dần theo sự gia tăng của các cấp quản lý trong tổ chức. Tổng giám đốc có thể không cần biết một cách chi tiết chi phí sản xuất phát sinh tại một phân xưởng sản xuất của một Công ty. Báo cáo thực hiện được lập chỉ tổng hợp các kết quả hoạt động của các công ty trực thuộc quản lý. Một báo cáo thực hiện trình bày các số liệu dự toán, thực tế và số chênh lệch những chỉ tiêu tài chính chủ yếu phù hợp theo từng loại trung tâm trách nhiệm. Thông qua các báo cáo thực hiện nhà quản trị bằng các kỹ thuật nghiệp vụ sẽ kiểm soát được các hoạt động của tổ chức một cách hiệu quả. Dựa vào đặc điểm của các doanh nghiệp có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chủ yếu là những doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh (Tổng công ty thép Thái Nguyên) hay doanh nghiệp thương mại và dịch vụ (Công ty cổ phần Thái Hưng, Hợp tác xã Chiến Công) có thể xây dựng hệ thống các báo cáo kế toán trách nhiệm như sau: Đối với trung tâm chi phí: Lập Báo cáo tình hình thực hiện chi phí, giá thành sản phẩm thông qua các bước sau đây: Bước 1: Tập hợp các chi phí phát sinh Bước 2: Tổng hợp chi phí và tính đơn giá thực tế (giá thành đơn vị) Bước 3: Lập báo cáo tình hình thực hiện chi phí của trung tâm. Từ bảng tính đơn giá thực tế (giá thành đơn vị) trên, đối chiếu với đơn giá dự toán chi phí đã được lập trước đây, trung tâm chi phí lập báo cáo tình hình thực hiện chi phí để đánh giá thành quả của trung tâm. Mẫu báo cáo có thể được thiết kế theo phụ lục số 01. Tổng hợp các báo cáo tình hình thực hiện chi phí của các sản phẩm, trung tâm chi phí lập báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện chi phí cho các loại sản phẩm, công việc. Như vậy, qua phân tích các biến động trong từng sản phẩm, người quản lý trung tâm chi phí cũng như các cấp cao hơn dễ dàng đánh giá trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Đối với trung tâm doanh thu: Lập Báo cáo tình hình thực hiện doanh thu theo các trung tâm doanh thu trong cơ cấu tổ chức. Báo cáo thể hiện doanh thu mà các trung tâm này thực hiện được trong từng kỳ kế toán nhất định. Mẫu báo cáo tham khảo theo phụ lục số 02. Đối với trung tâm lợi nhuận: Lập Báo cáo kết quả kinh doanh theo dạng số dư đảm phí, chức năng chi phí, Báo cáo biến động kết quả và nguyên nhân hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo phân tích giá trị, kết cấu doanh thu, chi phí, lợi nhuận Từ báo cáo của các trung tâm chi phí trong công ty gửi về, các công ty tiến hành lập các báo cáo thực hiện với tư cách là trung tâm lợi nhuận để đánh giá hoạt động của mình và gửi báo cáo về Tổng công ty. Báo cáo thực hiện của trung tâm lợi nhuận được thiết kế cho từng loại sản phẩm hoặc có thể lập cho từng lĩnh vực hoạt động của công ty. Báo cáo thể hiện sự chênh lệch giữa lợi nhuận (lỗ) thực tế với lợi nhuận (lỗ) theo dự toán của trung tâm thể hiện qua phụ lục số 03. Đối với trung tâm đầu tư: Lập Báo cáo kết quả kinh doanh theo các dạng, các báo cáo phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn, báo cáo phân tích tính hợp lý nguồn vốn hoặc báo cáo phân tích chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư và chỉ tiêu thu nhập thặng dư. Báo cáo thực hiện của trung tâm đầu tư (báo cáo hiệu quả đầu tư) được lập tại Tổng công ty để theo dõi, phân tích, đánh giá hiệu quả, chất lượng đầu tư. Đây là các báo cáo tổng quát nhất trong các loại báo cáo của các trung tâm trách nhiệm. Báo cáo này giúp cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc có cái nhìn tổng thể về tình hình đầu tư của Tổng công ty (hay công ty); xem xét và đánh giá được hiệu quả của việc đầu tư vào từng công ty thành viên (hay việc đầu tư của công ty). Báo cáo còn giúp cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc có những thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định. Một mẫu báo cáo được minh hoạ tại phụ lục 04. Sơ đồ 2: Trình tự báo cáo trong hệ thống kế toán trách nhiệm của Tổng công ty Nguyễn Phương Thảo và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 30 - 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 35 Qua các báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tư, đánh giá sự cân đối về nguồn vốn Tổng công ty dễ dàng thấy được việc đầu tư đạt hiệu quả trong lĩnh vực nào, sản phẩm nào Qua đó, Tổng công ty sẽ xem xét lại các dự án đầu tư, tập trung vào các mặt hoạt động có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao để gia tăng hiệu quả đầu tư. KẾT LUẬN Vận dụng kế toán trách nhiệm đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là hợp lý và cần thiết từ việc hình thành các trung tâm trách nhiệm: Trung tâm đầu tư, trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, và trung tâm lợi nhuận đến việc lập các hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm. Hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm là kết quả quan trọng của kế toán trách nhiệm. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị được thực hiện bắt đầu từ cấp quản trị thấp nhất và xây dựng ngược lên cấp quản trị cao nhất. Mỗi nhà quản trị trong tổ chức nhận được báo cáo thực hiện của chính bộ phận của mình quản lý và các báo cáo thực hiện của các bộ phận dưới quyền. Qua đó nhà quản trị có thể đánh giá được hiệu quả công việc của bộ phận mình và các bộ phận trực thuộc. Với lợi ích thiết thực và phù hợp với mục tiêu hoạt động kinh doanh, việc nghiên cứu sâu hệ thống kế toán trách nhiệm chính là một hướng đi bền vững cho các doanh nghiệp lớn nói chung, các doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Giáo trình kế toán quản trị (2004), Nxb Đại học kinh tế quốc dân [2] PGS.TS Phạm Văn Dược, TS Huỳnh Lợi, (2009), Mô hình và cơ chế vận hành kế toán quản trị, Nxb Tài chính [3] PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang, Kế toán quản trị, Nxb Đại học kinh tế quốc dân [4] IFAC (1998), Management accounting concepts [5] Jan R. Williams, Susan F. Haka, Mark S. Bettner (2005), Financial and Managerial accounting- The basic for business decisions, Mc. Graw-Hill Companies [6] RoberS.Kaplan, kế toán quản trị, trường đại học Havard Busuness School (HBS) [7] www.chiencong.com.vn [8] www.thaihung.com.vn [9] www.tisco.com.vn Tổng công ty Khu vực Công ty Phòng ban Phân xưởng Tổ sản xuất Báo cáo thực hiện của các khu vực tổng hợp lại trong báo cáo thực hiện cấp Tổng công ty Báo cáo thực hiện của công ty tổng hợp lại trong báo cáo thực hiện cấp khu vực Báo cáo thực hiện của các phòng ban tổng hợp lại trong báo cáo thực hiện cấp công ty Báo cáo thực hiện của phân xưởng tổng hợp lại trong báo cáo thực hiện cấp phòng ban Báo cáo thực hiện của tổ sản xuất tổng hợp lại trong báo cáo thực hiện cấp phân xưởng Nguyễn Phương Thảo và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 30 - 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 36 PHỤ LỤC Phụ lục 01. Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện chi phí cho các loại sản phẩm, công việc S T T Tên công việc, vật tư hao phí Đ V T Khối lượng Đơn giá Thành tiền Thực tế Dự toán Chênh lệch Thực tế Dự toán Chênh lệch Thực tế Dự toán Chênh lệch 1 Chi phí nguyên vật liệu 2 Chi phí nhân công 3 Chi phí sản xuất chung 4 Cộng chi phí trực tiếp 5 TN chịu thuế tính trước 6 Thuế GTGT 7 Đơn giá sau thuế Phụ lục 02. Báo cáo thu nhập hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu Tính cho tổng số (đ) Tính cho 1 đơn vị (đ) 1. Thu nhập thực tế 1.1. Doanh thu sản phẩm A 1.1.1. Doanh thu. 1.1.2. Doanh thu 1.2. Thu nhập tài chính 1.3. Thu nhập khác 2. Thu nhập cơ hội Phụ lục 03. Báo cáo kết quả kinh doanh theo sản phẩm TT CHỈ TIÊU SẢN PHẨM TOÀN CÔNG TY A B C Dự toán Thực tế C.lệch Dự toán Thực tế C.lệch Dự toán C.lệch Dự toán Thực tế C.lệch Tỷ lệ 1 Doanh thu thuần 2 Biến phí sản xuất 3 Số dư đảm phí sản xuất 4 Biến phí quản lý 5 Số dư đảm phí bộ phận 6 Định phí bộ phận 7 Số dư bộ phận 8 Chi phí quản lý (định phí) chung của công ty phân bổ 9 Lợi nhuận trước thuế Nguyễn Phương Thảo và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 30 - 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 37 Phụ lục 04. Báo cáo thực hiện trung tâm đầu tư TT CHỈ TIÊU ĐVT Dự toán Thực tế Chênh lệch 1 Doanh thu thuần 2 Lợi nhuận trước thuế 3 Thuế 4 Lợi nhuận sau thuế 5 Vốn đầu tư 6 Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) 7 Tỷ suất chi phí vốn 8 Thu nhập thặng dư (RI) SUMMARY RESPONSIBILITY ACCOUNTING NEW APPROACH FOR MANAGEMENT OF BIG BUSINESS IN THAI NGUYEN Nguyen Phuong Thao , Nguyen Thi Lan Anh College of Economics and Business Administration - Thai Nguyen University Responsibility accounting is a fundamental content of managerial accounting. It is rather new in Vietnam companies in general and in Thai Nguyen companies in particular. In view of this, the research and application of the responsibility accounting system in business is an imperative requirement, especially in big enterprises which have broad scope of activities and organizational structure which are associated with the responsibilities of various companies and individuals in Thai Nguyen. The said article is focused on studying the role of responsibility accounting for big enterprises and, likewise, the orientation on proper application of the responsibilities accounting for large-scale firms in Thai Nguyen province is presented. Key words: rsponsibility accounting, responsibility center, investment center, revenue center, expense center, profit center, enterprises in Thai Nguyen Tel: 0988090796; Email: nguyenphuongthao_tueba@yahoo.com
File đính kèm:
- ke_toan_trach_nhiem_huong_tiep_can_moi_trong_cong_tac_quan_l.pdf