Khảo sát trí tuệ cảm xúc của trẻ 4- 5 tuổi ở một số trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt Khảo sát trí tuệ cảm xúc của trẻ 4- 5 tuổi ở một số trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh: ...ộc lộ những biểu hiện như “Nghe hiểu các cảm xúc (giận, ngạc nhiên, buồn, vui); Phân loại được một số cử chỉ, nét mặt, ánh mắt, hành vi ở các nhóm cảm xúc khác nhau; Thích thú trước cái đẹp (người, cảnh vật, bức tranh); Nhận biết được nguyên nhân cơ bản dẫn đến cảm xúc (giận, ngạc nh...óm biểu hiện này có mức tỉ lệ như trên cũng chưa thật sự cao (trên 70%). Điều này phản ánh khá đúng thực tế khi quan sát trẻ ở lớp, tỉ lệ trẻ bộc lộ những khả năng này khoảng 50%. Bảng 4. Mức độ biểu hiện của khả năng điều chỉnh cảm xúc của bản thân và người khác Biểu hiện Mức độ T...H 2,34 Mầm non T.S.N 2,49 MN 2 2,33  Kết quả so sánh sự khác biệt về TTCX của trẻ theo giới tính (xem bảng 8) Theo bảng 8, điểm trung bình của bé trai và bé gái về TTCX đều ở mức trung trung bình và chênh lệch không cao giữa điểm của nữ hơn của nam. Với sig= 0,235> α=0,05, kết quả kh...

pdf12 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 201 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Khảo sát trí tuệ cảm xúc của trẻ 4- 5 tuổi ở một số trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là không bao giờ. Dấu hiệu này cho thấy 
việc trẻ bộc lộ cảm xúc tích cực ở lứa 
tuổi này là rất tốt và cần được người lớn 
chú ý để khuyến khích trẻ phát triển. 
Nhiều trẻ khi được hỏi khi tham gia hoạt 
động trong giờ học, trẻ tỏ ra vui vẻ, phấn 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Thị Ngọc Thương 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 41
chấn rất nhanh và tích cực khi được cô 
giáo khen hoặc khi hoàn thành công việc 
do cô giao. 
Có 76,3% trẻ ít khi và không bao 
giờ có biểu hiện “Hiểu được thái độ và 
hành vi tích cực của bé có ảnh hưởng đến 
người khác (chào hỏi, cảm ơn, xin 
lỗi...)”. Lí giải cho tỉ lệ thấp này, chúng 
tôi thử đặt một số câu hỏi như: Con biết 
vì sao mình phải xin lỗi khi mình sai 
không? Rõ ràng, việc biết xin lỗi là biểu 
hiện tích cực nhưng nhiều trẻ chỉ thực 
hiện mà không hiểu được ý nghĩa của 
điều này. Thế nên, người lớn nên giải 
thích nguyên nhân, ý nghĩa của việc biểu 
hiện hành vi tích cực cho trẻ để trẻ hình 
thành giao tiếp phù hợp. 
Mô tả được các chỉ dẫn liên quan 
đến cảm xúc (giận, ngạc nhiên, buồn, vui, 
sợ hãi)” và “Thể hiện cảm xúc của bé 
thông qua các hoạt động đa dạng (ánh mắt, 
cử chỉ, lời nói...)” là hai biểu hiện có tỉ lệ 
khoảng 70% trẻ ít khi và không bao giờ thể 
hiện nhiều nhất. Bên cạnh đó, có khoảng 
50- 60% trẻ không hoặc ít khi bộc lộ 
những biểu hiện như “Nghe hiểu các cảm 
xúc (giận, ngạc nhiên, buồn, vui); Phân 
loại được một số cử chỉ, nét mặt, ánh 
mắt, hành vi ở các nhóm cảm xúc khác 
nhau; Thích thú trước cái đẹp (người, 
cảnh vật, bức tranh); Nhận biết được 
nguyên nhân cơ bản dẫn đến cảm xúc 
(giận, ngạc nhiên, buồn, vui, sợ hãi); 
Diễn đạt sắc thái cảm xúc trong câu 
chuyện quen thuộc theo cách sáng tạo, 
khác với minh họa của cô”. Nổi bật nhất 
trong những biểu hiện trên là không 
nhiều trẻ biết sử dụng ngôn ngữ của bản 
thân để giải thích nguyên nhân dẫn đến 
cảm xúc hoặc tự diễn đạt phải có sự gợi 
mở của cô. 
b. Khả năng trẻ nhận biết và đánh giá 
cảm xúc của người khác 
Ba biểu hiện có tỉ lệ phần trăm trẻ 
thể hiện thường xuyên so với các biểu 
hiện khác là “Sử dụng một số từ phù hợp 
khi chỉ sắc thái cảm xúc của người khác” 
(63,1%), “Nhận biết một số trạng thái 
cảm xúc của người khác (vui, buồn, sợ 
hãi, tức giận, ngạc nhiên) qua tranh ảnh” 
(63,1%), “Nhận biết một số trạng thái 
cảm xúc của người khác (vui, buồn, sợ 
hãi, tức giận, ngạc nhiên) qua giọng nói 
(60,6%). 
Ba biểu hiện mà trẻ ít thể hiện nhất, 
ở nhóm thấp nhất trong tất cả biểu hiện ở 
bảng 3 dưới đây, lần lượt là “Đánh giá 
được sắc thái một số cảm xúc đơn giản, 
gần gũi qua tranh ảnh, cử chỉ, lời nói 
trong sinh hoạt hàng ngày” (20%), “Nhận 
xét được cảm xúc chưa đúng của bạn bè, 
người khác đối với đối tượng, môi trường 
xung quanh (cười vui khi người khác 
buồn)” (31,9%), “Nhận xét được cảm xúc 
thích hợp của người khác đối với đối 
tượng, môi trường xung quanh (cười vui 
đúng chỗ, buồn đúng chỗ...)” (33,8%). 
Kết quả này cho thấy khả năng đánh giá, 
nhận xét cảm xúc chưa đúng và đúng 
trong tình huống cụ thể của trẻ còn khá 
thấp. Điều này tương ứng với kết quả về 
mức độ khá thấp trẻ có khả năng trẻ nhận 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 57 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
42 
biết nguyên nhân cơ bản dẫn đến cảm 
xúc. Có thể thấy, việc trẻ nhận biết được 
tốt nguyên nhân cơ bản của cảm xúc tỉ lệ 
thuận với việc trẻ biết đánh giá hành vi 
cảm xúc. 
Bảng 3. Mức độ biểu hiện khả năng nhận biết 
và đánh giá cảm xúc của người khác của trẻ 
Biểu hiện 
Mức độ 
Thường 
xuyên 
Đôi 
khi 
Không 
có 
1. Sử dụng một số từ phù hợp khi chỉ sắc thái cảm xúc của 
người khác 
63,1 35 1,9 
2. Nhận biết một số trạng thái cảm xúc của người khác (vui, 
buồn, sợ hãi, tức giận, ngạc nhiên) qua giọng nói 
60,6 34,4 5 
3. Nhận biết một số trạng thái cảm xúc của người khác (vui, 
buồn, sợ hãi, tức giận, ngạc nhiên) qua tranh ảnh 
63,1 31,3 5,6 
4. Nhận xét được cảm xúc thích hợp của người khác đối với 
đối tượng, môi trường xung quanh (cười vui đúng chỗ, buồn 
đúng chỗ...) 
33,8 42,5 23,8 
5. Nhận xét được cảm xúc chưa đúng của bạn bè, người khác 
đối với đối tượng, môi trường xung quanh (cười vui khi người 
khác buồn) 
31,9 49,4 18,8 
6. Đánh giá đượcsắc thái một số cảm xúc đơn giản, gần gũi 
qua tranh ảnh, cử chỉ, lời nói trong sinh hoạt hàng ngày 
20 46,9 33,1 
Bảng 3 cho thấy tỉ lệ khoảng 40 – 
hơn 50% trẻ có khả năng nhận biết và kể 
tên, đáp ứng, phân loại một số biểu hiện 
cảm xúc, cụ thể là một số biểu hiện như 
“Gọi tên đúng một số biểu hiện của cùng 
một cảm xúc của người khác trong sinh 
hoạt hàng ngày; Hưởng ứng cảm xúc của 
người khác; Kể tên được một số cảm xúc 
của những người xung quanh trẻ; Nhận 
biết một số trạng thái cảm xúc của người 
khác (vui, buồn, sợ hãi, tức giận, ngạc 
nhiên) qua cử chỉ; Nhận biết một số trạng 
thái cảm xúc của người khác (vui, buồn, 
sợ hãi, tức giận, ngạc nhiên) qua nét mặt; 
Phân biệt được một số biểu hiện của 
những cảm xúc không cùng nhóm. 
c. Khả năng trẻ điều chỉnh cảm xúc 
của bản thân và người khác 
Chúng tôi sử dụng 35 biểu hiện để 
đánh giá khả năng điều chỉnh cảm xúc 
của bản thân và người khác.Trong đó, 
chúng tôi tiến hành phân tích 3 biểu hiện 
mà trẻ thường xuyên biểu hiện cao nhất 
(xem bảng 4) và 3 biểu hiện mà trẻ ít khi 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Thị Ngọc Thương 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 43
biểu hiện nhất (bảng 5). Ở bảng 4, có 
61,9% trẻ thường xuyên “Đáp lại cảm 
xúc của người khác bằng cử chỉ, nét mặt, 
ánh mắt thích hợp”, xếp ở vị trí cao nhất 
so với các biểu hiện khác. Kế đến là hai 
biểu hiện “Chấp nhận sự phân công của 
nhóm bạn và người lớn và “Tham gia vào 
nhóm bạn cùng chơi để hết buồn chứ 
không chơi một mình” cùng xếp ở vị trí 
thứ hai với tỉ lệ 60,6%. Thực tế, ở nhiều 
tiết học về tác phẩm văn học hay kể 
chuyện, trẻ thích nghi với việc đóng vai 
theo chủ đề và khả năng biểu đạt cảm xúc 
qua gương mặt, cử chỉ cũng như tuân thủ 
nguyên tắc trong làm việc nhóm của trẻ 
khá tốt. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy cảm 
xúc của trẻ bộc lộ sinh động và mang tính 
tích cực trong những hoạt động đa dạng 
tại lớp học. Tương tự, những biểu hiện 
còn lại của trẻ ở bảng trên cho thấy, trong 
khoảng 50% - cận 60% trẻ bộc lộ khá tốt 
những thái độ và hành vi cảm xúc thích 
hợp trong nhóm chơi như thân thiện, 
đoàn kết với bạn bè, biết chờ đến lượt khi 
tham gia hoạt động, biết dễ nguôi cảm 
xúc Tuy nhiên, nhóm biểu hiện này có 
mức tỉ lệ như trên cũng chưa thật sự cao 
(trên 70%). Điều này phản ánh khá đúng 
thực tế khi quan sát trẻ ở lớp, tỉ lệ trẻ bộc 
lộ những khả năng này khoảng 50%. 
Bảng 4. Mức độ biểu hiện của khả năng điều chỉnh cảm xúc 
của bản thân và người khác 
Biểu hiện 
Mức độ 
Thường 
xuyên 
Đôi 
khi 
Không 
có 
1. Đáp lại cảm xúc của người khác bằng cử chỉ, nét mặt, 
ánh mắt thích hợp 
61,9 30 8,1 
2. Chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và người lớn 60,6 35,6 3,8 
3. Tham gia vào nhómbạn cùng chơi để hết buồn chứ 
không chơi một mình 
60,6 33,8 5,6 
Bảng 4 cho thấy biểu hiện “Hòa giải 
giữa các bạn chơi với nhau” chỉ có 26,9% 
trẻ biểu hiện. Bên cạnh đó, tỉ lệ phần 
trăm trẻ không thường xuyên có những 
biểu hiện còn lại như “Bày ra trò chơi, 
nói chuyện với bạn khi bạn buồn; Thay 
đổi cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh xung 
quanh; Giải thích được nguyên nhân- kết 
quả chỉ một số cảm xúc trong câu 
chuyện, cuộc sống hàng ngày (Vì sao bạn 
buồn?); Nêu được một số cách giúp 
người khác không còn buồn, không còn 
tức giận nữa; Hợp tác với bạn bè, người 
gần gũi xung quanh cũng khá thấp. Kết 
quả này cho thấy rằng nhìn chung các 
dấu hiệu điều chỉnh cảm xúc của trẻ đối 
với người khác vẫn còn chưa hình thành 
rõ. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 57 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
44 
Bảng 5. Mức độ biểu hiện của khả năng điều chỉnh cảm xúc 
của bản thân và người khác 
Biểu hiện 
Mức độ 
Thường 
Xuyên 
Đôi 
khi 
Không 
có 
1. Hòa giải giữa các bạn chơi với nhau 26,9 56,3 16,9 
2. Bày ra trò chơi, nói chuyện với bạn khi bạn buồn 27,5 42,5 30 
3. Thay đổi cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh xung quanh 30,6 45,6 23,8 
Kết quả này cho thấy, nhìn chung, 
trẻ có khả năng điều chỉnh cảm xúc của 
bản thân và người khác còn khá thấp và 
có sự khác biệt trong từng biểu hiện tạo 
nên khả năng này. 
Nhằm làm rõ hơn kết quả trên, 
chúng tôi tiến hành phân tích đánh giá 
của giáo viên đối với từng yếu tố cấu 
thành nên TTCX của trẻ (xem bảng 6). 
2.3. Đánh giá và nhận thức của giáo 
viên đối với TTCX của trẻ 
Nhận thức chung của giáo viên 
Nội dung khảo sát gồm có: khả 
năng nhận biết, đánh giá và thể hiện cảm 
xúc của bản thân; khả năng nhận biết và 
đánh giá cảm xúc của người khác; khả 
năng điều chỉnh cảm xúc của bản thân và 
người khác. Kết quả cho thấy có 98,4% 
giáo viên cho rằng TTCX của trẻ có khả 
năng thay đổi theo thời gian. Tỉ lệ tán 
thành rất cao này giúp chúng ta lạc quan 
rằng nhận thức của giáo viên về 
TTCXcủa trẻ có khả năng thay đổi và 
hoàn toàn có thể khắc phục hoặc nâng 
cao trong quá trình luyện tập. 
Có 52,5% giáo viên đánh giá trẻ 4-5 
tuổi có mức độ TTCX cao và tỉ lệ 45,3% 
giáo viên đánh giá mức độ TTCX của trẻ 
ở mức trung bình và mức thấp là 2,2%. 
Nhìn chung, với tỉ lệ khá cao giáo viên 
đánh giá trên, TTCX của trẻ ở mức trung 
bình trở lên mức cao, hầu như có rất ít trẻ 
có TTCX ở mức thấp. 
Bảng 6. Đánh giá của giáo viên về các yếu tố trong TTCX của trẻ 
Các yếu tố 
Mức độ 
Cao 
Trung 
bình 
Thấp 
1. Khả năng nhận biết, đánh giá và thể hiện cảm xúc của trẻ 76 23,6 0,5 
2. Khả năng nhận biết và đánh giá cảm xúc của người khác 49,2 47 3,8 
3. Khả năng điều chỉnh cảm xúc của bản thân và người khác 44,5 51,1 4,4 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Thị Ngọc Thương 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 45
Có 76 % giáo viên cho rằng “Khả 
năng nhận biết, đánh giá và thể hiện cảm 
xúc của trẻ” ở mức cao và cũng là yếu tố 
cao nhất trong 2 yếu tố còn lại. Kế đó, 2 
yếu tố “Khả năng trẻ nhận biết và đánh 
giá cảm xúc của người khác”, “Khả năng 
trẻ điều chỉnh cảm xúc của bản thân và 
người khác” đều được gần 50% giáo viên 
chọn ở mức trung bình và thấp và có sự 
chênh lệch khá xa so với “Khả năng nhận 
biết, đánh giá và thể hiện cảm xúc của 
trẻ”. Điều này cho biết giáo viên đánh giá 
yếu tố “Khả năng nhận biết, đánh giá và 
thể hiện cảm xúc của trẻ” là khả năng trẻ 
đạt được tương đối dễ dàng và cao hơn so 
với 2 yếu tố còn lại. Quả thật, so với sự 
nhận thức và phát triển của lứa tuổi, khả 
năng nhận biết, đánh giá, điều chỉnh cảm 
xúc của trẻ còn ở mức độ hình thành 
chưa rõ rệt. 
Kết quả đánh giá của giáo viên trực 
tiếp dạy lớp mầm (4 tuổi) và lớp lá (5tuổi) 
về mức độ biểu hiện của từng yếu tố 
trong TTCX khá logic với khảo sát thực 
tế của trẻ ở trên. Cụ thể, trẻ có khả năng 
điều chỉnh cảm xúc của bản thân và 
người khác luôn thấp hơn hai khả năng 
trên. 
2.4. Kết quả so sánh sự khác biệt về 
TTCX của trẻ theo trường, giới tính 
 Kết quả so sánh sự khác biệt về 
TTCX của trẻ theo trường (xem bảng 7) 
Bảng 7 cho thấy trong 4 trường 
được khảo sát, chỉ có điểm trung bình 
TTCX của trẻ ở Trường Mầm non T.S.N 
(2,49) và T.H (2,34) thuộc mức cao, 2 
trường còn lại đều ở mức trung bình 
(điểm trung bình thấp hơn 2,34). Kết quả 
kiểm nghiệm cho thấy sig =0,00 (sig 
<α =0,05), có sự khác biệt ý nghĩa về 
TTCX của 4 trường: B.H, T.H, T.S.N 
và MN2. 
Bảng 7. So sánh sự khác biệt về TTCX của trẻ theo trường 
Trường Trung bình chung P (hệ số p trong kiểm nghiệm Anova) 
Mầm non B.H 2,24 
0,00 
Mầm non T.H 2,34 
Mầm non T.S.N 2,49 
MN 2 2,33 
 Kết quả so sánh sự khác biệt về TTCX của trẻ theo giới tính (xem bảng 8) 
Theo bảng 8, điểm trung bình của bé trai và bé gái về TTCX đều ở mức trung 
trung bình và chênh lệch không cao giữa điểm của nữ hơn của nam. Với sig= 0,235> 
α=0,05, kết quả không có sự khác biệt ý nghĩa về TTCX giữa hai giới tính. 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 57 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
46 
Bảng 8. So sánh sự khác biệt về TTCX của trẻ theo giới tính 
Chúng tôi cũng tiến hành so sánh sự khác biệt về từng yếu tố trong TTCX của trẻ 
phân theo giới tính ở bảng 9. 
Bảng 9. So sánh sự khác biệt về từng yếu tố trong TTCX của trẻ theo giới tính 
Các yếu tố 
Trung bình Kiểm nghiệm t 
(sig<α=0,05 có sự 
khác biệt ) 
Nữ Nam 
1. Khả năng nhận biết, đánh giá và thể 
hiện cảm xúc của trẻ 
2,46 2,39 0,048 
2. Khả năng nhận biết và đánh giá cảm 
xúc của người khác 
2,32 2,29 0,496 
3. Khả năng điều chỉnh cảm xúc của 
bản thân và người khác 
2,31 2,29 0,696 
Bảng 9 cho thấy, điểm trung bình 
về các khả năng nhận biết, đánh giá và 
thể hiện cảm xúc của trẻ, nhận biết và 
đánh giá cảm xúc của người khác, điều 
chỉnh cảm xúc của bản thân và người 
khác giữa bé trai và bé gái có sự chênh 
lệch không đáng kể. Nhìn chung, cả bé 
trai và bé gái đều có khả năng nhận biết, 
đánh giá và thể hiện cảm xúc của bản 
thân ở mức cao, trong khi đó 2 khả năng 
còn lại thì đều đạt ở mức thấp. 
Với sig= 0,048 < α=0,05: cho thấy 
có sự khác biệt ý nghĩa về khả năng nhận 
biết, đánh giá và thể hiện cảm xúc của 
trẻ. 
Với sig= 0.496> α=0,05: Không có 
sự khác biệt ý nghĩa về khả năng nhận 
biết và đánh giá cảm xúc của người khác 
ở trẻ. 
Với sig= 0.696> α=0.05: Không có 
sự khác biệt ý nghĩa vềkhả năng điều 
chỉnh cảm xúc của bản thân và người 
khác giữa bé trai và bé gái. 
3. Kết luận và kiến nghị 
3.1 Kết luận 
Phát triển TTCX là một trong 
những vấn đề có tầm quan trọng hàng 
đầu bên cạnh phát triển nhận thức cho trẻ 
mầm non ở lứa tuổi 4-5 tuổi. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy: 
Giới Trung bình Kiểm nghiệm 
Nam 2,29 0,235 (kiểm nghiệm T- test) 
(sig<α=0.05 có sự khác biệt ) Nữ 2,34 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Thị Ngọc Thương 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 47
- Trẻ 4- 5 tuổi tại một số trường mầm 
non trên địa bàn TPHCM có TTCX ở 
mức trung bình. 
- Tỉ lệ trẻ có khả năng nhận biết, 
đánh giá và thể hiện cảm xúc của bản 
thân chiếm vị trí cao nhất với 69%. Kế 
tiếp là 55,6% trẻ có khả năng trẻ điều 
chỉnh cảm xúc của bản thân và người 
khác. Hầu như không có trẻ có khả năng 
ở mức thấp trong cả 3 khả năng: “Khả 
năng nhận biết, đánh giá và thể hiện cảm 
xúc của trẻ; Khả năng trẻ nhận biết và 
đánh giá cảm xúc của người khác; Khả 
năng trẻ điều chỉnh cảm xúc của bản thân 
và người khác”. 
- Kết quả kiểm nghiệm cho thấy sig 
=0,00 (sig <α =0,05), có sự khác biệt ý 
nghĩa về TTCX của trẻ ở 4 trường: B.H, 
T.H, T.S. N và MN2. 
- Điểm trung bình về TTCX ở hai 
giới tính đều ở mức trung trung bình và 
chênh lệch không cao. Với sig= 
0,235>α=0,05, kết quả cho thấy không có 
sự khác biệt ý nghĩa về TTCX giữa hai 
giới. 
- Với sig= 0,048 <α=0,05, kết quả 
cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa về khả 
năng nhận biết, đánh giá và thể hiện cảm 
xúc của trẻ. 
- Với sig= 0,496 >α=0,05, kết quả 
cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa 
về khả năng nhận biết và đánh giá cảm 
xúc của người khác. 
- Với sig= 0,696 >α=0,05, kết quả 
cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa 
vềkhả năng điều chỉnh cảm xúc của bản 
thân và người khác giữa bé trai và bé gái. 
- Việc tạo môi trường thật sự cho trẻ 
tích cực bộc lộ cảm xúc được đánh giá là 
quan trọng nhưng còn chưa được thường 
xuyên thực hiện ở nhiều trường mầm non 
được khảo sát. 
- Việc áp đặt cảm xúc qua chuyện kể 
đối với trẻ và việc chưa khơi gợi cảm xúc 
chủ động của trẻ còn xảy ra ở nhiều 
trường. 
- Tạo cơ hội cho trẻ biết “cho và chia 
sẻ” cảm xúc còn xảy ra khá hạn chế trong 
lớp học. 
3.2. Kiến nghị một số biện pháp nâng 
cao TTCX cho trẻ 
Trên cơ sở những kết luận đã nêu, 
chúng tôi đề xuất một số ý kiến như sau: 
*Với Sở Giáo dục và Đào tạo 
TPHCM (Sở GD-ĐT) 
- Chương trình giáo dục mầm non có 
đề cập giáo dục tình cảm, kĩ năng xã hội, 
trong đó có hình thành cảm xúc tích cực 
cho trẻ, vì vậy Sở GD-ĐT cần chú ý đến 
phân bố nội dung chương trình để nâng 
cao TTCX cho trẻ; 
- Cần tạo cơ sở vật chất, trang thiết bị 
phục vụ cho các hoạt động nghệ thuật 
cho trẻ mầm non nhằm hỗ trợ phương 
pháp giáo dục cảm xúc của trẻ; 
- Đánh giá xây dựng bài giảng, 
phương pháp của giáo viên trong các tiết 
văn học, kể chuyện, diễn kịch. 
* Với Ban giám hiệu các trường mầm 
non 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 57 năm 2014 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
48 
- Quan tâm đến việc hình thành và 
giám sát việc bồi dưỡng cảm xúc tích cực 
cho trẻ; 
- Tạo điều kiện và môi trường cho trẻ 
rèn luyện và phát triển cảm xúc tích cực. 
* Với giáo viên mầm non 
- Hướng dẫn cho trẻ nâng cao TTCX, 
trong đó chú ý đến từng yếu tố tạo nên 
gồm khả năng nhận biết, đánh giá và thể 
hiện cảm xúc; nhận biết và đánh giá cảm 
xúc của người khác; điều chỉnh cảm xúc 
của người khác; 
- Giáo viên cần quan tâm đến khả 
năng nhận biết, đánh giá và thể hiện cảm 
xúc của trẻ. Vì vậy, để dạy trẻ phát triển 
khả năng trên thì phải biết về cảm xúc đó, 
đồng thời hiểu diễn biến cảm xúc, hậu 
quả, kết quả, hình thành cảm xúc; 
- Giáo viên minh họa, hướng dẫn trẻ 
hình thành cảm xúc tích cực, phải chú ý 
đến việc tạo điều kiện cho trẻ bộc lộ, điều 
chỉnh cảm xúc, hành vi phù hợp; 
- Việc phân bố chương trình các tiết 
học nhằm giáo dục đạo đức, tình cảm, 
thẩm mĩ của trẻ cần chú ý đến việc bồi 
dưỡng cảm xúc tích cực của trẻ; 
- Sử dụng các phương pháp nghệ 
thuật (đóng kịch, âm nhạc, vẽ tranh...) để 
tác động đến tình cảm của trẻ. Cụ thể là 
tạo điều kiện cho trẻ quan sát, thể hiện, 
đánh giá cảm xúc; 
- Khơi gợi cách thể hiện cảm xúc 
cũng như cách sử dụng cảm xúc, điều 
chỉnh cảm xúc của trẻ bằng các hoạt động 
đa dạng trong lớp học; 
- Cần khuyến khích, động viên trẻ 
chia sẻ cảm xúc tạo điều kiện thuận lợi 
giúp trẻ phát huy TTCX trong nhiều tình 
huống thực tế sinh động khác nhau. 
- Khuyến khích ý kiến sáng tạo, thái 
độ và hành vi cảm xúc tích cực của trẻ 
trong lớp học. 
- Hướng dẫn trẻ nhận thức cảm xúc 
của bản thân và người khác, chẳng hạn 
như biết dấu hiệu, nguyên nhân, cách thể 
hiện, cách chia sẻ từng cảm xúc. 
* Gia đình 
- Gia đình nên có sự phối hợp giữa 
và nhà trường, giáo viên khi quan sát, 
theo dõi diễn biến cảm xúc của trẻ ở 
trường cũng như khi về nhà. 
- Cần quan tâm đến đời sống cảm 
xúc của trẻ, đặc biệt là thái độ, hành vi 
cảm xúc chưa phù hợp của trẻ (giận dữ, 
la hét, sợ hãi...). 
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Thị Ngọc Thương 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Daniel Goleman (2007), Trí tuệ xúc cảm - ứng dụng trong công việc, Phương 
Thúy, Minh Phương, Phương Linh dịch, Nxb Lao động xã hội. 
2. Phan Trọng Ngọ, Dương Diệu Hoa, Nguyễn Lan Anh (2001), Tâm lí học trí tuệ, 
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 
3. Vũ Thị Nho (2003), Tâm lí học phát triển, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 
4. Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai (2008), Sự phát triển tâm lí trẻ em lứa 
tuổi mầm non, Nxb Giáo dục. 
5. Dương Thị Hoàng Yến (2008), “Mô hình TTCX thuần năng lực chỉnh sửa EI 97 
tâm thần của J. Mayer và P. Salovey”, Tạp chí Tâm lí học, số 08 (113). 
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 10-10-2013; ngày phản biện đánh giá: 19-10-2013; 
ngày chấp nhận đăng: 10-4-2014) 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tri_tue_cam_xuc_cua_tre_4_5_tuoi_o_mot_so_truong_ma.pdf