Luận án Quản lý dạy học theo quan điểm dạy học phân hoá ở trường THPT Việt Nam hiện nay

Tóm tắt Luận án Quản lý dạy học theo quan điểm dạy học phân hoá ở trường THPT Việt Nam hiện nay: ...i tượng HS, trong đó nội dung chương trình bồi dưỡng GV phải được tiến hành lần lượt từ khâu đầu tiên (phân tích nhu cầu) đến khâu cuối cùng (kiểm tra đánh giá), mà chủ yếu là rèn luyện các kĩ năng xác định nhu cầu, kĩ năng xác định mục tiêu dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu, kĩ năng lựa chọn sắp xếp...iện dạy học cho từng chuyên môn 180 87 48,34 93 51.67 0 0 95 52.78 75 41.67 10 5.56 5. Tổ chuyên môn kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học của GV 180 76 42,23 103 57.23 0 0 78 43.33 93 51.67 9 5.00 6. Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, sử dụng đồ dùngDH cho CBQL và GV 180 83 46,12 96 53.34 0 0 4... CSVC theo tinh thần xã hội hóa giáo dục. Sự QL chặt chẽ của hiệu trưởng nhà trường và các GV được phân công phụ trách công tác CSVC- TBDH. BGH các trường và sở GD-ĐT quan tâm đến xây dựng CSVC-TBDH, đảm bảo kinh phí cần thiết cho bảo quản và duy trì tốt trạng thái hoạt động của CSVC- TBDH môn ...

pdf259 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 290 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Luận án Quản lý dạy học theo quan điểm dạy học phân hoá ở trường THPT Việt Nam hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược tính
chất hoá học của
oxi và ozon.
- So sánh được độ
bền của phân tử
ozon với phân tử
oxi.
- Chứng minh
được tính chất hoá
- Chứng minh
được tính chất hoá
học của oxi mạnh
hơn ozon.
- Giải thích được
tại sao khi nồng độ
ozon lớn nó lại là
tác nhân gây ô
nhiễm môi trường.
- Giải thích được
khi nào thì ozon
đóng vai trò là chất
gây ô nhiễm và khi
nào nó đóng vai trò
là bảo vệ.
- Chứng minh
được những tác hại
đối với sự sống của
con người do sự
232
học của ozon.
- Giải thích được
sự hình thành của
ozon trong tự
nhiên.
- Dự đoán được
tính chất hoá học
của ozon dựa vào
công thức cấu tạo
của nó.
phá huỷ tầng ozon.
HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
* LÝ THUYẾT TG
1 HS đọc SGK và trả lời các câu hỏi định hướng sau:
1. Ozon có cấu tạo như thế nào?
2. Ozon và oxi có những điểm gì giống nhau và khác nhau về
tính chất hoá học?
3. Ozon được hình thành từ oxi bằng những con đường nào?
4. Ozon có những tính chất vật lí nào?
5. Ozon có những tính chất hoá học nào?
6. Có thể dùng phản ứng hoá học nào để chứng minh tính oxi
hoá của ozon mạnh hơn oxi?
7. Ozon có ứng dụng như thế nào trong cuộc sống?
8. Tại sao khi nồng độ ozon lớn ( (> 610 %) ozon lại là chất gây
ô nhiễm môi trường?
9. Vấn đề lỗ thủng tầng ozon và ô nhiễm khí quỷên sẽ có ảnh
hưởng như thế nào đối với sự sống trên trái đất?
10. Sự phá huỷ tần ozon sẽ gây ra những tác hại như thế nào?
*LÀM VIỆC NHÓM TG
1 Tổ chức chia lớp thành các nhóm. Mỗi nhóm có một nhóm trưởng
với 4 -5 thành viên
2 Trên cơ sở các câu trả lời, các nhóm thảo luận để trả lời các câu hỏi
sau (mỗi nhóm chọn ra một đại diện để trình bày vấn đề ):
1) Ozon là chất gây ô nhiễm hay chất bảo vệ (điền thông tin vào
bảng)
Chất gây ô nhiễm Chất bảo vệ
233
2) So sánh tính chất hóa học của oxi với ozon?
3) Những nguyên nhân dẫn đến phá huỷ tầng ozon và những tác hại
của nó?
Nguyên nhân Những tác hại
V. HỌC LIỆU, PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
Sách giáo khoa Bài 42: OZON VÀ HIĐRO PEOXIT ( Tr.163)
Tài liệu tham
khảo
Tư liệu về ozon
Bài tập tình
huống
Các câu hỏi Hệ thống câu hỏi về nhà
Tài liệu phát
thêm
Trang
powerpoint
Giáo án viết
Trang web 
Photo
Video
Các học liệu
khác
VI. ĐIỀU CHỈNH PHÙ HỢP VỚI ĐỐI TƯỢNG
Đối tượng Giải pháp
Tiếp thu chậm Không sử dụng phương pháp này
Năng khiếu Tự nghiên cứu (định hướng bằng việc trả lời hệ thống câu
hỏi và phiếu học tập do giáo viên thiết kế)
234
Có vấn đề về
Trợ giúp đặc biệt
VII. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Thời điểm Hình thức Nội dung
Giảng bài Cá nhân trả lời các câu
hỏi tự luận
Các câu hỏi đã được
chuẩn bị ở nhà
Làm việc nhóm Các nhóm báo cáo 1) So sánh tính chất hoá
học của oxi và ozon?
2) Ozon là chất gây ô
nhiễm hay chất bảo vệ?
3) Những nguyên nhân
dẫn đến sự phá huỷ tầng
ozon và những tác hại gây
ra do thủng tầng ozon?...
Khác
VIII. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NGƯỜI HỌC
Hình thức / Công
cụ
Tiêu chí TG
Câu hỏi tự luận - Nhớ nội dung cơ bản
- Khả năng phân tích, đánh giá
- Khả năng diễn đạt
20’
Báo cáo của
nhóm
- Khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá.
- Khả năng trình bày một vấn đề khoa học trước tập thể.
10’
IX. GHI CHÉP ĐÁNH GIÁ CẢI TIẾN
Ngày Lớp Tồn tại Minh chứng Giải pháp cải
tiến
15/2/09 10B Trả lời các phiếu
học tập chưa tốt
10% số người chưa hoàn
thành phiếu số 2
Giáo viên cần
gợi ý thêm
235
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1) Trình bày những tính chất lí hóa của ozon?
2) Viết công thức cấu tạo, công thức electron của ozon?
3) Nêu những ứng dụng của ozon?
236
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
1) So sánh tính chất hoá học của oxi và ozon?Lấy ví dụ minh hoạ?
2) So sánh tính chất hoá học của ozon và hiđro peoxit?Lấy ví dụ minh hoạ?
3) Tại sao khi nồng độ ozon lớn nó lại là chất gây ô nhiễm môi trường?
4) Tại sao phải bảo vệ tầng ozon?
237
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
1) Ozon là chất gây ô nhiễm hay chất bảo vệ?
Chất gây ô nhiễm Chất bảo vệ
2) Những nguyên nhân dẫn đến phá huỷ tầng ozon và những tác hại của nó?
Nguyên nhân Những tác hại
238
MẪU 2: KẾ HOẠCH BÀI DẠY (GIÁO ÁN THƯỜNG)
Họ và tên giáo viên:
Điện thoại:
Email:
Tiêu đề bài dạy Thành phần của nguyên tử
Mục đích Người học xác định được các thành phần của nguyên tử và
mối liên hệ giữa các thành phần của nguyên tử.
Mục tiêu dạy học Bậc 1:
- Xác định được các loại hạt cơ bản cấu thành nguyên tử:
proton (p), electron (e), nơtron (n).
- Trình bày được sơ lược về cấu tạo nguyên tử gồm lớp vỏ
electron của nguyên tử và hạt nhân nguyên tử.
- Liệt kê được các đơn vị đo lường về khối lượng, điện tích và
kích thước của nguyên tử như: u, đtđv, nm, A.
Bậc 2:
- So sánh được khối lượng của các hạt proton, nơtron với khối
lượng của electron.
- Giải thích được nguyên tử có cấu tạo phức tạp và có cấu tạo
rỗng.
- Giải thích được nguyên tử là phần nhỏ nhất của nguyên tố.
- Vận dụng các đơn vị đo lường để tính toán được khối lượng
nguyên tử của nguyên tố.
Chuẩn bị của giáo viên:
- Tranh ảnh về một số nhà bác học nghiên cứu, phát hiện thành phần cấu tạo
nguyên tử.
- Chuẩn bị sơ đồ tóm tắt thí nghiệm tìm ra tia âm cực.
- Chuẩn bị mô hình thí nghiệm khám phá hạt nhân nguyên tử.
- Giáo viên và học sinh có thể tham khảo phần mềm Elements hoặc
Atoms,Bonding and Structures tại website: www.rayslearning.com.
Chuẩn bị của HS:
- Đọc lại SGK hoá học lớop 8 phần cấu tạo nguyên tử.
239
NỘI DUNG CHI TIẾT
CÁC
BƯỚ
C
LÊN
LỚP
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ HỌC LIỆU
– PHƯƠNG
TIỆN
ĐIỀU
CHỈNH
PHÙ
HỢP
VỚI ĐỐI
TƯỢNG
Ổn định tổ chức Ổn định trật tự, điểm danh
Bài
mới
I. Thành phần cấu
tạo nguyên tử.
1. Electron (5’)
a. Sự tìm ra electron
.
Năm 1897,
J.J.Thomson, nhà
bác học người Anh,
khi nghiên cứu hiện
tượng phóng điện
trong chân không đã
phát hiện ra tia âm
cực, mà bản chất là
chùm các hạt nhỏ bé
mang điện tích âm,
gọi là các electron.
b. Điện tích và khối
lượng của electron.
Khối lượng: em =
9,1094. 3110 kg
Điện tích: eq = -
1,602. 1910 C (cu –
lông).
Thomson cho phóng
điện với hiệu điện
thế 1500 vôn qua hai
điện cực gắn vào
đầu của một ống kín
dã rút gần hết không
khí (áp suất chỉ còn
0,001 mmHg) thì
thấy màn hình quang
trong ống thuỷ tinh
Hoạt động 1: Tổ chức tình
huống học tập
- GV: Tại sao trong hàng ngàn
năm sau khi có quan niệm về
nguyên tử của Đê – mô – crit
đã không có một tiến bộ nào
trong nghiên cứu về nguyên
tử?
- HS: Vì chưa có các thiết bị
khoa học để kiểm chứng giả
thuyết của Đê – mô – crit. Mãi
đến cuối thế kỉ XX mới có các
thí nghiệm của Thomson,
E.Rutherford
- GV: Để biểu thị khối lượng
của nguyên tử và các tiểu phân
tử của nó, người ta dùng đơn
vị khối lượng nguyên tử, kí
hiệu là u. Yêu cầu học sinh
đọc SGK và cho biết mối liên
hệ giữa đơn vị u và khối lượng
của một nguyên tử đồng vị
cacbon -12.
- HS: Một u là 1/12 khối
lượng của một nguyên tử đồng
vị cacbon -12, 1u = kgkg 27
27
10.6605,1
12
10.926,19  
- GV : Điện tích của electron
có giá trị là bao nhiêu?
- HS: Electron có điện tích âm
và có giá trị: eq = -
1,602. 1910 cu – lông, đó là
Có thể
hỏi
thêm:
Trong
nguyên
tử,
electro
n mang
điện
tích
âm.
Nhưng
nguyên
tử
trung
240
phát sáng. Màn hình
quang phát sáng do
sự xuất hiện các tia
không nhìn thấy
được đi từ cực âm
đến cực dương. Tia
này được gọi là tia
âm cực, tia âm cực
bị lệch về phía
dương khi đặt ống
thuỷ tinh trong một
địên trường. Tia âm
cực là chùm hạt
mang điện tích âm
và mỗi hạt đều có
một khối lượng gọi
là electron.
2. Sự tìm ra hạt
nhân nguyên tử (5’)
Năm 1911,
E.Rutherford và các
cộng sự đã cho các
hạt α bắn phá một lá
vàng mỏng và dùng
màn hình huỳnh
quang đặt sau lá
vàng để theo dõi
đường đi của hạt α.
Kết quả thí nghiệm
cho thấy hầu hết các
hạt α đều xuyên
thẳng qua lá vàng,
nhưng có một số ít
hạt đi lệch hướng
ban đầu và một số
rất ít hạt bị bật lại
phía sau khi gặp lá
vàng.
3. Cấu tạo của hạt
nhân nguyên tử
(10’)
điện tích nhỏ nhất nên được
dùng làm điện tích đơn vị.
Hoạt động 2: Thí nghiệm tìm
ra electron
- GV: Giới thiệu thiết bị, hiện
tượng xảy ra trong thí nghiệm
của Thomson, rút ra kết luận.
Nếu trên đường đi của tia âm
cực đặt một chong chóng nhẹ,
chong chóng quay. Tia âm cực
bị lệch về phía cực dương
trong điện trường.
- HS: Quan sát hình 1.1 và 1.2
(SGK) đã phóng to trên bảng.
- GV: Tia âm cực là gì?Tia âm
cực được hình thành trong
những điều kiện nào?
- HS: Sự phát hiện ra tia âm
cực chứng tỏ nguyên tử là có
thật, nguyên tử có cấu tạo
phức tạp.
Tia âm cực gồm các electron
mang điện tích âm chuyển
động rất nhanh. Electron chỉ
thoát khỏi nguyên tử trong
những điều kiện rất đặc biệt.
Hoạt động 3: Thí nghiệm tìm
ra hạt nhân nguyên tử
- GV: Giới thiệu các thiết bị
thí nghiệm của Rutherford và
đặt câu hỏi: Tại sao hầu hết
hạt α xuyên thẳng qua lá vàng,
trong khi chỉ có mộ số ít hạt α
bị lệch hướng và một số ít hơn
nữa hạt α bị bật trở lại?
- HS: Quan sát hình 1.3 phóng
to, suy nghĩ về hiện tượng xảy
ra trong thí nghiệm.
- HS: Chỉ có thể giải thích
hiện tượng trên là do nguyên
SGK,
Hình vẽ
tia âm cực
truyền
thẳng
(1.1) và
tia âm cực
bị lệch
khỏi điện
trường
(1.2) trên
giấy 0A .
hoà về
điện ,
vậy
phần
mang
điện
dương
được
phân
bố như
thế nào
trong
nguyên
tử?
241
a. Sự tìm ra proton .
Năm 1918,
Rutherford khi bắn
phá hạt nhân nguyên
tử Nitơ bằng hạt α
đã quan sát được sự
xuất hiện hạt nhân
nguyên tử oxi và
một loại có khối
lượng
1,6726. 2710 kg,
mang một đơn vị
điện tích dương. Hạt
này là một thành
phần cấu tạo của hạt
nhân nguyên tử gọi
là proton.
b. Sự tìm ra nơtron
Năm 1932,
J.Chatwick dùng hạt
α bắn phá hạt nhân
nguyên tử beri đã
quan sát được sự
xuất hiện một loại
hạt mới có khối
lượng xấp xỉ khối
lượng của proton,
nhưng không mang
điện, gọi là nơtron.
II. Kích thước và
khối lượng của
nguyên tử (5’)
1. Kích thước
Để biểu thị kích
thước của nguyên tử
người ta dùng đơn vị
nanomet hay
angstrom.
1mm =
;10 9 m 1 0A = 1010 m
; 1mm = 10 0A .
tử có cấu tạo rỗng. Phần mang
điện tích dương chỉ chiếm một
thể tích rất nhỏ bé so với kích
thước của cả nguyên tử.
- GV tổng kết : Phần mang
điện dương không nằm phân
tán như Thomson đã nghĩ, mà
tập trung ở tâm nguyên tử, gọi
là hạt nhân nguyên tử.
Hoạt động 4: Tìm hiểu cấu tạo
hạt nhân.
- GV : Proton là gì? Khối
luợng và điện tích của proton?
Nơtron là gì? Khối lượng và
điện tích của nơtron?
- HS: Đọc SGK và trả lời câu
hỏi
- GV: Hạt nhân nguyên tử đã
phải là phần nhỏ nhất của
nguyên tử chưa?
- HS: Hạt nhân nguyên tử
chưa phải là phần nhỏ nhất
của nguyên tử. Hạt nhân
nguyên tử của mọi nguyên tố
đều có cấu tạo từ các hạt
proton và nơtron
- GV: Từ những phân tích ở
trên, các em hãy cho biết
thành phần cấu tạo của nguyên
tử.
- HS: Thành phần cấu tạo
nguyên tử gồm:
+ Hạt nhân nằm ở tâm của
nguyên tử gồm các hạt proton
và nơtron.
+ Vỏ nguyên tử gồm các
electron chuyển động xung
quanh hạt nhân.
- GV: Dựa vào bảng 1.1 trong
SGK, các em hãy so sánh khối
Máy tính,
máy chiếu
( nếu có)
hoặc dùng
giấy 0A
treo trên
tường để
học sinh
quan sát
được hình
vẽ mô
hình thí
nghiệm
khám phá
ra hạt
nhân
nguyên tử
của
Rutherfor
d
Có thể
đặt
thêm
câu
hỏi:
Hạt
nhân
nguyên
tử đã là
phần
nhỏ
nhất
của
nguyên
tử
chưa?
242
Nguyên tử nhỏ nhất
là nguyên tử H, có
bán kính khoảng
0,053nm. Đường
kính của hạt nhân
nguyên tử nhỏ hơn,
vào khoảng 510 mm.
Đường kính của
electron và của
proton khoảng
810 mm. Electron
chuyển động xung
quanh hạt nhân trong
không gian rỗng của
nguyên tử.
lượng của các hạt nằm trong
hạt nhân nguyên tử với khối
lượng của electron, từ đó hãy
rút ra nhận xét?
- HS: Khối lượng của proton
hoặc nơtron lớn hơn khối
lượng của electron khoảng
1840 lần, do đó có thể kết
luận: Khối lượng của nguyên
tử tập trung hầu hết ở hạt
nhân, khối lượng của electron
là không đáng kể so với khối
lượng của nguyên tử.
Hoạt động 5: Tìm hiểu về kích
thước và khối lượng của
nguyên tử.
- GV: Giúp HS hình dung
nguyên tử có kích thước rất
nhỏ, nếu coi nguyên tử là một
khối cầu thì đường kính của
nó khoảng 1010 m. Hạt nhân
có kích thước rất nhỏ so với
nguyên tử, đường kính của hạt
nhân khoảng 510 nm (nhỏ hơn
nguyên tử khoảng 10.000 lần).
- GV: Yêu cầu HS đọc SGK
và so sánh kích thước nguyên
tử của các nguyên tố khác
nhau, và cho biết đơn vị đo
kích thước của nguyên tử?
- HS: Nguyên tử của các
nguyên tố khác nhau có kích
thước khác nhau.
Đơn vị đo kích thước của
nguyên tử là 0A hoặc NM.
- GV: Có thể dùng đơn vị gam
hay kg để đo khối lượng
nguyên tử được không? Tại
sao người ta sử dụng đơn vị u
(đvC) bằng 1/12 khối lượng
243
nguyên tử cacbon làm đơn vị.
- HS: Dùng các đơn vị như
gam, kg để đo khối lượng
nguyên tử rất bất tiện do số lẻ
và có số mũ âm rất lớn. Do đó
để thuận tiện hơn trong tính
toán, người ta sử dụng đơn vị
u (đvC).
Củn
g cố
(5’)
Vẽ sơ đồ mô tả cấu tạo của
nguyên tử, mối liên hệ giữa
hạt nhân nguyên tử và lớp vỏ
nguyên tử. Chỉ ra khối lượng
và kích thước của hạt nhân
nguyên tử?
Grap mối
quan hệ
giữa hạt
nhân
nguyên tử
và lớp vỏ
electron.
Hướn
g dẫn
về
nhà
(3’)
(1) Làm các bài tập
trong SGK trang 8
(HH 10 nâng cao.
(2) Đọc trước bài hạt
nhân nguyên tử.
Nguyên tố hoá học
và làm bài tập: SGK
244
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1) Trình bày thí nghiệm tìm ra hạt electron của Thomson?
2) Hãy trình bày các đặc điểm cấu tạo của một nguyên tử trung hoà?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Sử dụng số liệu cho trong bảng 1.1 (SGK), hãy trả lời các câu hỏi sau:
1) Khối lượng của 1 proton bằng bao nhiêu lần khối lượng của electron?
2) Khối lượng của electron bằng bao nhiêu phần khối lượng của nơtron?
3) Nguyên tử He có 2 proton, 2 nơtron, 2 electron. Hỏi khối lượng của các
electron chiếm bao nhiêu phần trăm khối lượng nguyên tử? Từ đó rút ra nhận
xét?
245
(Mẫu) LẬP KÕ HOẠCH DẠY HỌC
Môn học: Hóa học
1. Chương trình
Cơ bản
Nâng cao
Lớp:.Học kì:  Năm học :.
2. Họ và tên giáo viên:
Điện thoại: Email:
3. Lịch sinh hoạt tổ chuyên môn:
4. Các chuẩn của môn học (ghi theo chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành)
- Kiến thức
- Kỹ năng:
5. Yêu về thái độ (ghi theo chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành)
6. Mục tiêu chi tiết
Mục tiêu
Nội dung
Mục tiêu chi tiết
Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3
Chương 1:
NGUYÊN TỬ
I.1.1. Trình bày được
khái niệm nguyên tử.
Thành phần cấu tạo,
kích thước và khối
lượng của nguyên tử.
I.1.2. Mô tả được cấu
tạo vỏ nguyên tử. Chỉ
ra được mối liên hệ
giữa cấu tạo vỏ
nguyên tử và tính
chất của các nguyên
tố.
I.1.3. Nêu được khái
niệm về đồng vị.
Nguyên tử khối và
nguyên tử khối trung
bình.
I.1.4. Mô tả được sự
chuyển động của
electron trong nguyên
tử. Nêu được khái
niệm về obitan
nguyên tử.
I.2.1. So sánh
được khối lượng
của các hạt nằm
trong hạt nhân
nguyên tử với lớp
hạt electron nằm ở
lớp vỏ của nguyên
tử.
I.2.2. Giải thích
được việc sử dụng
đơn vị u thay thế
cho đơn vị gam
hay kg.
I.2.3. Vận dụng
mối liên hệ giữa số
đơn vị điện tích
hạt nhân với số
proton và nơtron
để tìm số khối A
của hạt nhân
nguyên tử.
I.2.4. Giải thích
được sự phân bố
I.3.1. Chứng minh
được hạt vật chất
trong tia âm cực
có mang điện hay
không và mang
điện dương hay
âm.
I.3.2. Xây dựng
được phần mềm
mô phỏng về mô
hình chuyển động
của electron xung
quanh hạt nhân
nguyên tử.
I.3.3. Xây dựng
được phần mềm
mô phỏng về hình
dạng chuyển động
của các opitan
nguyên tử ( AO –
s, AO – xp , AO -
Yp , AO – zp ).
246
I.1.5. Trình bày được
khái niệm lớp
electron và phân lớp
electron.
I.1.6. Nêu được các
nguyên lý và quy tắc
phân bố electron
trong nguyên tử. Nêu
được cấu hình của
electron trong nguyên
tử.
các electoron trong
nguyên tử.
I.2.5. So sánh
được sự khác nhau
giữa lớp và phân
lớp electron.
I.2.6. Vận dụng
được nguyên lí
Pauli, nguyên lí
vững bền và quy
tắc Hun để viết
cấu hình electron
của các nguyên tố
dưới dạng ô lượng
tử.
Bài 1:Thành
phần nguyên
tử
1.1. Nêu được các
thành phần cấu tạo
nên nguyên tử
(electron, proton,
notron).
1.2. Nêu được cấu tạo
nguyên tử của các
nguyên tố khác nhau.
1.3. Trình bày được
kích thước và khối
lượng của nguyên tử.
2.1. Trình bày
được các mô hình
thí nghiệm của J.J.
Thomson và
E.Rutherford về
việc tìm ra
electron và hạt
nhân nguyên tử.
2.2. Giải thích
được sự tồn tại của
hạt nhân nguyên tử
và mối quan hệ
giữa lớp vỏ
nguyên tử với hạt
nhân nguyên tử.
2.3. Nhận xét được
sự tập trung của
khối lượng nguyên
tử tại vị trí nào của
nguyên tử.
Chương 2
247
7. Khung phân phối chương trình (Dựa theo Khung phân phối chương trình
của Bộ GD&ĐT ban hành)
Nội dung bắt buộc/số tiết ND tự
chọn
Tổng số
tiết Ghi chú
Lý
thuyết Bài t
ập Thực
hành Ôn t
ập Kiểm
tra
26 6 2
8. Lịch trình chi tiết
Chương Bài học Tiết HTTCDH Chuẩn bị PP, PTDH
Kiểm
tra,
đánh
giá
Đánh
giá cải
tiến
I.
Nguyên
tử
1.
Thành
phần
nguyên
tử
1 Tự học ở
nhà
..
Trên lớp:
Lí thuyết
Công cụ: 01 phiếu
học tập cá nhân (mục
tiêu 1.1, 1.2, 1.3)
.
PPDH: GQVĐ,
hướng dấn HS tự học.
Công cụ:
+ Các câu hỏi phát
vấn.
+ 01 phiếu học tập
+ Bài trình bày
powerpoint.
+ Phần mềm mô
phỏng
Phương tiện:
+ Bảng, phấn, máy
tính, máy chiếu.
Phiếu
học tập
Phát vấn
Phiếu
học tập
Phiếu
quan
sát, ghi
chép
phản
hồi của
HS.
2. Hạt
nhân
nguyên
tử.
Nguyên
tố hoá
học
1 Trên lớp:
Lí thuyết
..
Về nhà:
Tự học
PPDH: làm việc theo
nhóm
Công cụ: phiếu học
tập nhóm
..
Công cụ: Phiếu học
tập cá nhân (mục tiêu
2.1, 2.2, 2.3)
Phiếu
học tập
Bài tập
vận
dụng
Quan
sát và
điều
chỉnh
hoạt
động
của HS
248
9. Kế hoạch kiểm tra - đánh giá
- Kiểm tra thường xuyên (cho điểm/không cho điểm): kiểm tra bài làm, hỏi
trên lớp, bài test ngắn....
- Kiểm tra định kỳ: KT 15 phút, KT 45 phút, KT học kì
Hình thức
KT - ĐG
Số lần Trọng
số
Thời điểm/Nội dung
KT miệng 1 1 Kiểm tra thường xuyên
KT 15 phút 2 1 Lần 1: Sau khi học xong Bài 6: Lớp và Phân lớp
electron.
Lần 2: Sau khi học xong Bài 25: Phản ứng oxi
hoá - khử
KT 45 phút 1 2 Sau khi học xong Chương II: Bảng tuần hoàn
các nguyên tố hoá học và định luật tuần hoàn
KT 90 phút 1 3 Sau khi kết thúc Chương IV: Phản ứng hoá học
+ Nguyên tử
+ Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
+ Liên kết hoá học
+ Phản ứng hoá học
Khác
10. Những lưu ý quan trọng
Bài Nội dung, kiến thức trong SGK
VD: Bài:: Sự chuyển
động của electron trong
nguyên tử. Obi tan
nguyên tử
Mô hình hành tinh nguyên tử của Rutherford, Bo và
Sommerfeld.
Mô hình hiện đại về sự chuyển động của electron
trong nguyên tử.
Obitan nguyên tử.
Hình dạng của obitan nguyên tử s, p.
11. Kế hoạch triển khai các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
12. Kế hoạch triển khai các hoạt động hướng nghiệp
249
KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Mục tiêu Thời điểm Phương pháp và
công cụ đánh giá
Tiêu chí đánh giá
HS xác định được
cấu tạo của hạt
nhân nguyên tử.
Kiểm tra thường
xuyên để đánh giá.
Kiểm tra miệng
đầu giờ khi dạy
Bài 2: Hạt nhân
nguyên tử. Nguyên
tố hoá học.
Kiểm tra miệng
(câu hỏi tự luận)
Cấu tạo của hạt
nhân nguyên tử.
Khả năng diễn đạt.
HS phân biệt được
một số khái niệm
cơ bản ( nguyên
tử, hạt nhân
nguyên tử) và cơ
sở của việc tìm ra
hạt nhân nguyên
tử. Rèn luyện năng
lực tư duy, kĩ năng
giải bài tập về
nguyên tử.
Đánh giá kết quả
học tập của hs.
Sau khi kết thúc
Chương 1: Nguyên
tử
Kiểm tra 45 phút (
câu hỏi tự luận và
câu hỏi trắc
nghiệm khách
quan)
Kiến thức cơ bản
về nguyên tử và
hạt nhân nguyên tử
( thí nghiệm,
nguyên nhân, cơ
sở của việc tìm ra
hạt nhân nguyên
tử, ý nghĩa).
Kĩ năng giải bài
tập liên quan đến
nguyên tử và hạt
nhân nguyên tử
(cách xác định các
loại hạt, cách tính
khối lượng)
GHI CHÉP ĐÁNH GIÁ CẢI TIẾN
Thời gian Lớp Ưu điểm Hạn chế Giải pháp cải tiến
Kiểm tra 45’ 10A1 Phần lớn biết
cách giải bài
tập có liên
quan đến
nguyên tử và
hạt nhân
nguyên tử
Một số chưa
giải thích
được ý nghĩa
của việc tìm ra
hạt nhân
nguyên tử
Dùng sơ đồ đề giải
thích cấu tạo của
hạt nhân nguyên
tử.
Kiểm tra 45’ 10A2 Giải quyết tốt
các kiểu bài
tập về hạt
nhân nguyên
tử.

File đính kèm:

  • pdfluan_an_quan_ly_day_hoc_theo_quan_diem_day_hoc_phan_hoa_o_tr.pdf
Ebook liên quan