Luận văn Dụng cụ đo và cảm biến
Tóm tắt Luận văn Dụng cụ đo và cảm biến: ...động 0 1 2 -70 +30 0 Điện thế màng (mV) Điện thế nghỉ (mV) t (ms) t (ms) 0 1 2 Kích thích 28 2.1.2 Các tín hiệu điện của nơron Trong nơron sinh học, dây thần kinh vào cung cấp các tín hiệu đầu vào cho nơron. Chúng truyền và giữ nguyên dạng các tín hiệu vào thân nơron...mở ra nhiều khả năng giải quyết các bài toán phức tạp, thông minh gần với tri thức con người nhưng chậm trong xử lý do số lượng tính toán nhiều. 2.4 Học của mạng nơron Luật học (thuật toán huấn luyện) thực hiện thuật toán để điều chỉnh các trọng và ngưỡng hoặc cấu trúc của mạng để có tín h...rước giá trị xác suất đáng tin P với đại lượng ngẫu nhiên có phân bố chuẩn và số lượng phép đo là vô hạn n ∞→ , thì theo bảng 3.1 ta tìm được hệ số k và như vậy tìm được khoảng đáng tin *2,1 σk=Δ 63 Khi số lượng các phép đo n ≥20 khoảng đáng tin đó có thể tính gần bằng : * 2,1 Xkσ=Δ (3-...
70 80 90 100 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 x 10 -5 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 Y sa i s o Y sa i s o 77 tuyệt đối tương ứng đối với biến Y là 1,2x10-5 và 0,29. Như vậy việc sử dụng mạng nơron đã cho ta kết quả chính xác hơn so với giá trị trung bình rất nhiều. Bằng cách tăng số lượng mẫu học và giảm sai số học của mạng ta có thể thu được giá trị đầu ra của mạng với độ chính xác tuỳ ý. Tức là với một sai số ε tuỳ ý cho trước ta có thể dùng nhiều mẫu học cho việc huấn luyện mạng để thoã mãn: kk XX −* <ε hoặc kk YY −* <ε với k=1,..n. Từ các kết quả đầu ra mạng sau khi đã được huấn luyện **, kk YX , có thể tiến hành khắc độ tự động bằng một số phương pháp như phương pháp tuyến tính hóa, phương pháp nội suy Lagrange hoặc sử dụng mạng nơron... Tiếp theo ta sẽ xem xét việc sử dụng phương pháp nội suy Lagrange và mạng nơron để khắc độ tự động cảm biến. 3.3 Khắc độ tự động thiết bị đo và cảm biến 3.3.1 Sử dụng hàm nội suy Lagrange để khắc độ tự động Dùng các kết quả đầu ra của mạng nơron sau khi đã được huấn luyện: **, kk YX , k=1,..n để tiến hành khắc độ tự động đặc tính của cảm biến. Trong luận văn này tôi đề xuất phương pháp dùng hàm nội suy Lagrange với lý do hàm này sẽ đi qua tất cả những điểm lấy mẫu **, kk YX . Hàm nội suy Lagrange được cho bởi phương trình: n nnnn n n n n n y xxxxxx xxxxxx y xxxxxx xxxxxx y xxxxxx xxxxxx y ))...()(( ))...()(( ...... ))...()(( ))...()(( ))...()(( ))...()(( 121 121 2 23212 31 1 13121 32 − − −−− −−−+ +−−− −−−+−−− −−−= Hàm này sẽ đi qua tất cả các điểm (Xk,Yk) , k=1,..n. Ta thay các giá trị (Xk,Yk) bằng các giá trị ( **, kk YX ) đã tìm được ở trên vào phương trình Lagrange để có đường đặc tính cần tìm của cảm biến. Đường đặc tính này đi qua tất cả những điểm lấy mẫu đã giảm sai số ngẫu nhiên bằng mạng nơron. 78 Kết quả mô phỏng: Với các giá trị mô phỏng **, kk YX đã tìm được ở bảng 3.2 và bảng 3.3 của mục 3.2.2, ta xây dựng được đường đặc tính bằng hàm nội suy Lagrange. Đường này gần trùng khít với đường cong đặc tính chuẩn y=x2 tạo thành một đường thể hiện trên hình 3.12. Đường sai số giữa đường đặc tính dùng hàm nội suy và đặc tính chuẩn y=x2 như hình 3.13. 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Hình 3.12: Đường đặc tính cảm biến dùng hàm nội suy Lagrange X Y 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0 -0 .0 8 -0 .0 7 -0 .0 6 -0 .0 5 -0 .0 4 -0 .0 3 -0 .0 2 -0 .0 1 0 0 .0 1 sa i s o X Hình 3.13: Đường sai số giữa hai đường đặc tính 79 Nhận xét: Sử dụng phương pháp nội suy Lagrange để xây dựng đường đặc tính mắc phải sai số tương đối nhỏ (trong ví dụ này sai số tương đối mắc phải là 0.006 %). Như vậy việc ứng dụng mạng nơron để xử lý số liệu đo ngẫu nhiên hội tụ về giá trị thực cho phép giảm sai số ngẫu nhiên. Từ các giá trị đã được xử lý để giảm sai số ngẫu nhiên bằng mạng nơron, có thể dùng hàm nội suy Lagrange để tiến hành khắc độ đường đặc tính của cảm biến đạt độ chính xác cao. 3.3.2 Khắc độ tự động bằng mạng nơron Phương trình đặc tính của cảm biến y=f(x), là hàm quan hệ giữa đại lượng điện y và giá trị thực của đại lượng cần đo x, được xây dựng từ n điểm lấy mẫu (Xi,Yi), i=1,..n. Đường đặc tính của cảm biến phải nằm trong giới hạn sai số 0ε nhất định tùy vào cấp chính xác của cảm biến. Gọi đặc tính chuẩn của cảm biến là y=f0(x) và trong trường hợp cảm biến có sai số hệ thống ta ký hiệu đường đặc tính thực tế là y=fs(x). Đường đặc tính thực tế cần phải nằm trong hai đường giới hạn sai số trên và dưới như biểu diễn trên hình 3.14 để đảm bảo cấp chính xác cần thiết của cảm biến. Khả năng xấp xỉ hàm phi tuyến hoặc tuyến tính với độ chính xác cao của mạng nơron có thể ứng dụng vào việc khắc độ tự động cũng như hiệu chỉnh đường đặc tính của cảm biến khi sai số hệ thống vượt quá giới hạn cho phép. Hình 3.14 : Đặc tính của cảm biến 100% Đường giới hạn dưới Đường giới hạn trên Đặc tính chuẩn y=f0(x) Đường đặc tính thực tế y=fs(x) x y 80 Mạng nơron để khắc độ tự động cảm biến có thể được huấn luyện lại để hiệu chỉnh đường đặc tính trong trường hợp sai số hệ thống vượt quá giới hạn cho phép. Ta có sơ đồ cấu trúc khắc độ tự động đặc tính của cảm biến sử dụng mạng nơron như hình 3.15. Hình 3.15: Cấu trúc cảm biến sử dụng mạng nơron để khắc độ tự động Trong trường hợp không có sai số hệ thống, mạng nơron khắc độ cảm biến cần phải được huấn luyện để xấp xỉ hàm đặc tính chuẩn x=f0(y). Khi cảm biến có sai số hệ thống vượt quá giới hạn cho phép, mạng nơron cần được huấn luyện lại để thực hiện việc bù sai số bằng cách xấp xỉ theo đường đặc tính thực tế x=fs(y). Với các giá trị mô phỏng **, kk YX đã tìm được ở bảng 3.2 và bảng 3.3 của mục 3.2.2, sử dụng mạng nơron có cấu trúc như sau để khắc độ tự động đặc tính của cảm biến : - Chọn mạng nơron truyền thẳng hai lớp. - Lớp vào : một đầu vào và số nơron bằng giá trị tự nhiên làm tròn lớn nhất của thang đo. Hàm truyền sử dụng cho lớp này là hàm sigmoid : 1 1 2)( −+= −neng hoặc neng −+= 1 1)( - Lớp ra : có một đầu ra, một nơron với hàm truyền tuyến tính : nng =)( . - Thuật học cho mạng nơron : Dùng thuật học lan truyền ngược. Lưu đồ thuật toán quá trình học như hình 3.16. CĐCH CB A/D VXL MNN Chỉ thị số Đối tượng đo x y xđo y Bắt đầu - Nhập điểm lấy mẫu - Nhập mẫu học - Nhập sai số học ε 81 Hình 3.16 : Lưu đồ thuật toán quá trình học Kết quả mô phỏng : Dựa trên các giá trị mô phỏng **, kk YX đã tìm được ở bảng 3.1 và bảng 3.2 của mục 3.2.2, sử dụng mạng nơron đã thiết kế để khắc độ đặc tính với sai số học yêu cầu là 10-6. Ta có kết quả mô phỏng thể hiện trên các hình 3.17, 3.18 và 3.19. 82 Hình 3.18: Đường đặc tính chuẩn và đặc tính khắc độ bằng mạng nơron + Điểm lấy mẫu -- Đặc tính khắc độ bằng mạng nơron Đặc tính chuẩn X Y Hình 3.17: Sai số học giảm dần khi tăng số chu kỳ học i s o 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 0.02 0.03 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 10 -6 10 -4 10 -2 10 0 10 2 1964 Epochs Tr ai ni ng -B lu e G oa l-B la ck Performance is 9.64924e-007, Goal is 1e-006 83 Nhận xét : Mạng nơron đã thiết kế để khắc độ tự động đặc tính của cảm biến, dựa trên các giá trị lấy mẫu đã qua xử lý giảm sai số ngẫu nhiên, cho phép đạt độ chính xác cao. Với yêu cầu sai số học là 10-6, sai số tương đối quy đổi của đặc tính khắc độ bằng mạng nơron trong ví dụ này là 0,025%. Tuy nhiên trong bài toán này thì sai số khắc độ bằng mạng nơron (0,025%) vẫn lớn hơn sai số khắc độ bằng hàm Lagrange (0,006%). Như vậy việc sử dụng phương pháp nội suy Lagrange để khắc độ tự động đặc tính của thiết bị đo và cảm biến, dựa trên các giá trị lấy mẫu đã được xử lý giảm sai số ngẫu nhiên bằng mạng nơron, cho độ chính xác cao. Ngoài ra phương pháp này còn cho phép giảm khối lượng tính toán cũng như dung lượng bộ nhớ chương trình và đơn giản, dễ ứng dụng trong thực tế. 84 Chương 4 ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON ĐỂ HIỆU CHỈNH ĐẶC TÍNH THANG ĐO CỦA CẢM BIẾN 4.1 Đặt vấn đề Đường cong đặc tính của cảm biến x=f(y) là một hàm đơn trị, giữa x và y có ánh xạ một-một. Ta có thể biểu diễn : y=f-1(x), f-1 là hàm ngược của f. Giả sử đường đặc tính thực tế có phương trình là: x=f1(y) và đường đặc tính lý thuyết của cảm biến có phương trình : x=f2(y). Ta ký hiệu x1 là giá trị đo đúng và x2 là giá trị đo thực tế của cảm biến. Sơ đồ cấu trúc và các đường đặc tính của cảm biến như hình 4.1. Hình 4.1 : Sơ đồ cấu trúc và các đường đặc tính của cảm biến Đường đặc tính thực tế có sai số so với đường đặc tính lý thuyết vượt quá giới hạn cho phép do đó kết quả đo cần phải được hiệu chỉnh theo phương trình: x1=f1(y)= f1( 12−f (x2))=ϕ(x2). CB CĐCH A/D VXL Đối tượng đo x1 y y x2 x1 =f1(y) Đặc tính thực tế Đặc tính lý thuyết x1=f1(y)= f1( 12−f (x2))=ϕ(x2) x2=f2(y) hay y= 12 −f (x2) 85 Theo lý thuyết mạng nơron ta có thể thực hiện xấp xỉ hoá hàm phi tuyến x1=ϕ(x2) với độ chính xác tuỳ ý. Hàm x1=ϕ(x2) là hàm đơn trị, đồng biến hoặc nghịch biến do đó để xấp xỉ hàm này ta có thể sử dụng mạng nơron hai lớp sigmoid/linear. Mạng này có thể xấp xỉ hầu hết các hàm phi tuyến với độ chính xác tùy ý nếu có đủ số nơron cần thiết. Ta có sơ đồ huấn luyện mạng như hình 4.3. Ở sơ đồ trên {x1} và {x2} là tập các giá trị đo của cảm biến chuẩn (xem như là tập giá trị đúng) và cảm biến sai tương ứng. Tập {x2} là tập giá trị đầu Đặc tính thực tế - (1) Đường hiệu chuẩn (Đặc tính lý thuyết) – (2) Ym= 100% Y 100% X 0 Y 2X 1X Hình 4.2: Đường cong đặc tính thực tế và lý thuyết Hình 4.3: Sơ đồ huấn luyện mạng nơron hiệu chỉnh sai số Cảm biến sai x1=ϕ(x2) x 1 {x2 } MNN W x1 ≈ ϕ(x2) Đối tượng đo Cảm biến chuẩn {x1 } + 86 vào và tập {x1} là tập giá trị đích dùng để huấn luyện mạng. Sau khi huấn luyện mạng sẽ cho ra hàm xấp xỉ mong muốn x1=ϕ(x2). Mạng nơron đặc biệt hữu hiệu trong việc hiệu chỉnh sai số hoặc tự động khắc độ của hệ thống đo gồm nhiều điểm đo. Mạng này được thiết kế với một đầu vào và nhiều đầu ra. Trong tự động khắc độ nhiều cảm biến thì mỗi đầu ra thứ i tương ứng với một chuyển đổi và hàm đặc tính của chuyển đổi thứ i: X=fi(Y). Để hiệu chỉnh sai số ta cũng sử dụng cấu trúc mạng tương tự, đầu ra thứ i tương ứng với hàm biến đổi hiệu chỉnh sai số: x1=ϕi (x2). Giả sử hệ thống đo gồm n điểm đo cùng một đại lượng, ta có mô hình mạng nơron dùng để hiệu chỉnh sai số: Tín hiệu đo thực tế của các chuyển đổi x2 được đưa vào mạng nơron để xấp xỉ hoá các hàm x1=ϕi (x2) đồng thời. Mạng nơron đã huấn luyện sẽ dùng chung cho nhiều chuyển đổi. Y X=f1 (Y). X=f2 (Y). X=fn (Y). MNN Hình 4.4: Khắc độ cảm biến bằng mạng nơron MNN x 2 x1=ϕ1 (x2). x1=ϕ2 (x2). x1=ϕn (x2). Hình 4.5: Hiệu chỉnh sai số cảm biến bằng mạng nơron 87 4.2 Hiệu chỉnh đặc tính thang đo của cảm biến sử dụng mạng nơron Xét bài toán thực tế : Đo điện áp xoay chiều từ 0-1000 V và đưa ra chỉ thị số kết quả đo đảm bảo sai số hệ thống nhỏ hơn 0.5%. Giả sử chuyển đổi chuẩn hóa có điện áp đầu vào từ 0-500V và cho điện áp đầu ra là 0-5VDC. Ta cần dùng biến áp có tỉ số biến k (k=2) để biến đổi điện áp 0-1000 V thành 0-500 V để đưa vào biến truyền. Thực tế biến áp không thể đạt cấp chính xác trên toàn thang đo, do đó tỉ số biến không phải là hằng số mà có thể là một hàm số gần bằng k. Kết quả đo tính toán theo tỉ số biến k có thể mắc phải một sai số vượt quá giới hạn cho phép. Ta có thể sử dụng mạng nơron để tiến hành hiệu chuẩn đường cong đặc tính thực tế về đường cong đặc tính lý thuyết với một độ chính xác tuỳ ý. Giả sử biến áp thực tế có quan hệ vào/ra : Uv1=0.004 2rU Với k=2 ta có đường đặc tính lý thuyết : Uv2=2Ur Hình 4.7 : Đường đặc tính lý thuyết và đặc tính thực tế 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 Uv2 Uv1 Ur Đặc tính lý thuyết Đặc tính thực tế CĐCH A/D 0-5VDC 0-500V 0-1000V VXL Chỉ thị số Hình 4.6: Sơ đồ đo điện áp Uv Ur 88 Ta có hàm chuyển đổi để biến đổi đường cong lý thuyết về đường cong thực tế: Uv1=0.001 22vU với Uv2 từ 0÷1000V. Hệ thống đo với những giả thiết như trên mắc phải sai số 12.5%. Sử dụng mạng nơron được huấn luyện bởi tập các giá trị Uv1 và Uv2 tương ứng sẽ cho ra kết quả xấp xỉ hàm chuyển đổi đảm bảo sai số cho phép. + Xây dựng mạng nơron : - Lớp vào : một đầu vào và số nơron bằng giá trị tự nhiên làm tròn lớn nhất của thang đo. Hàm truyền sử dụng cho lớp này là hàm sigmoid : 1 1 2)( −+= −neng hoặc neng −+= 1 1)( - Lớp ra : có một đầu ra, một nơron với hàm truyền tuyến tính : nng =)( . - Thuật học cho mạng nơron : Dùng thuật học lan truyền ngược. Lưu đồ thuật toán quá trình học như hình 4.8 Bắt đầu - Nhập số điểm lấy mẫu - Nhập mẫu học - Nhập sai số học ε - Cập nhật trọng theo thuật toán lan truyền ngược - Tính sai lệch Emới Emới≤ ε - Mô phỏng kết quả qua mạng đã huấn luyện - Vẽ đồ thị - Lưu kết quả Kết thúc sai đúng 89 Kết quả mô phỏng : Mạng nơron được huấn luyện với yêu cầu sai số học là 10-10. Ta có kết quả sai số tương đối quy đổi giảm dần khi tăng số điểm lấy mẫu như bảng 4.1 và hình 4.9 Bảng 4.1 : Kết quả mô phỏng sai số phụ thuộc số điểm lấy mẫu Số điểm lấy mẫu N Số chu kỳ học Sai số % 5 606 1.107 6 724 0.723 7 1207 0.096 8 1800 0.029 Hình 4.8: Lưu đồ thuật toán quá trình học để hiệu chỉnh đường đặc tính 90 9 1844 0.021 10 1256 0.008 Hình 4.9 : Sai số tương đối quy đổi giảm dần khi tăng số điểm lấy mẫu Số điểm lấy mẫu cần thiết để đạt sai số yêu cầu 0.5% là N=7. Với N =7 ta có các kết quả thể hiện trên các hình 4.10, 4.11 và 4.12. Hình 4.10 : Sai số học giảm dần khi tăng số chu kỳ học Sa i s o % N 0 200 400 600 800 1000 1200 10-15 10-10 10 -5 10 0 1207 Epochs Tr ai ni ng -B lu e G oa l-B la ck Performance is 4.34745e-018, Goal is 1e-010 91 Mạng xấp xỉ gần đúng đường cong chuyển đổi Uv1=0.001 22vU tạo thành một đường cong như trên hình 4.11 sau : Hình 4.11 : Đường cong xấp xỉ hàm bằng mạng nơron và đường cong chuyển đổi Hình 4.12 : Đường sai số giữa đường cong xấp xỉ bằng mạng nơron và đường cong chuyển đổi Uv2 Uv1 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 -0.2 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 Sa i s o Uv2 + Điểm lấy mẫu -- Đường chuyển đổi Đường xấp xỉ bằng mạng nơron 92 Nhận xét : Hệ thống đo sử dụng mạng nơron để hiệu chỉnh sai số của bài toán trên đã giảm được sai số của hệ thống từ 12.5% xuống còn 0.096 % đảm bảo nằm trong giới hạn sai số 0.5% cho phép chỉ với 7 điểm lấy mẫu. Như vậy việc ứng dụng mạng nơron để hiệu chỉnh sai số của cảm biến, kể cả những cảm biến mắc phải sai số lớn, cho độ chính xác cao. 93 Chương 5 KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI Nội dung của luận văn này là ứng dụng mạng nơron nhân tạo để khắc độ tự động thiết bị đo và cảm biến. Luận văn đã trình bày tổng quan các phương pháp khắc độ thiết bị đo và cảm biến bao gồm khắc độ dụng cụ đo tương tự, khắc độ dụng cụ đo có sử dụng vi xử lý hoặc máy tính và khắc độ chuyển đổi đo lường sơ cấp. Phần lý thuyết cơ sở của mạng nơron đã trình bày những hiểu biết về nơron sinh học đến khái niệm mạng nơron nhân tạo, nêu ra những mạng nơron nhân tạo với các thuật học làm cơ sở cho các nghiên cứu ứng dụng mạng nơron trong việc chế tạo cảm biến thông minh. Luận văn đã nghiên cứu ứng dụng mạng nơron trong việc xử lý số liệu nhằm giảm sai số ngẫu nhiên, nêu ra được số lớp của mạng, số nơron và thuật học ứng dụng cho việc xử lý số liệu đo. Từ số liệu đã được xử lý, chúng tôi đề xuất việc sử dụng hàm Lagrange để xây dựng đường đặc tính đi qua tất cả những điểm lấy mẫu. Phưong pháp này cho phép giảm khối lượng tính toán cũng như bộ nhớ chương trình và đơn giản hơn so với những phương pháp thông thường. Với những kết quả thu được có thể áp dụng vào công nghệ chế tạo cảm biến và thiết bị đo để nâng cao độ chính xác của chúng. Khắc độ tự động cảm biến dựa trên nguyên lý xấp xỉ hàm phi tuyến bằng mạng nơron đã được nghiên cứu trong luận văn cho ra những kết quả rất khả quan. Đồng thời luận văn cũng đề cập đến việc hiệu chỉnh đặc tính thang đo của cảm biến đảm bảo sai số cho phép. Mạng được sử dụng là mạng hai lớp với hàm truyền Sigmoid/linear cho phép xấp xỉ hầu hết các hàm phi tuyến với độ chính xác tùy ý. Do thời gian và điều kiện còn hạn chế nên luận văn mới dừng lại ở mức mô phỏng bằng phần mềm trên máy tính, chưa được ứng dụng trong thực tế. Nhưng cũng đã đề xuất được những hướng nghiên cứu cụ thể cho phép áp dụng vào việc chế tạo cảm biến thông minh trong tương lai không xa. 94 Ứng dụng mạng nơron để xử lý số liệu đo nhằm giảm sai số ngẫu nhiên cho phép ứng dụng không chỉ trong cảm biến thông minh mà còn có thể ứng dụng cho các thiết bị đo tương tự, thiết bị đo số... Hướng nghiên cứu tiếp theo từ cơ sở những nghiên cứu của luận văn này là ứng dụng mạng nơron để giảm đồng thời sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống của cảm biến và ứng dụng vào việc chế tạo cảm biến và thiết bị đo với độ chính xác cao. Như ta đã biết sai số của cảm biến bao gồm sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên được tính theo công thức : nght Δ+Δ=Δ . trong đó htΔ là sai số hệ thống và ngΔ là sai số ngẫu nhiên. Từ những nghiên cứu trên ta có thể xây dựng mạng nơron gồm hai phần để giảm sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống. Phần thứ nhất là mạng nơron dùng để xử lý số liệu giảm sai số ngẫu nhiên, phần thứ hai là mạng nơron dùng để xấp xỉ hàm để giảm sai số hệ thống. Trong đó mạng nơron dùng để xử lý số liệu giảm sai số ngẫu nhiên đã được nghiên cứu ở chương 3 là mạng truyền thẳng, có hai lớp với lớp vào sử dụng hàm truyền sigmoid lưỡng cực và lớp ra sử dụng hàm truyền tuyến tính. Mạng tổng hợp sử dụng thuật học lan truyền ngược. Mạng tổng hợp có cấu trúc như sau : MNN (Y) {Y} MNN (X) {X} MNN (xấp xỉ hàm) + - *Y *X Giảm sai số ngẫu nhiên Giảm sai số hệ thống )( ** XfY = Hình 5.1: Cấu trúc mạng nơron tổng hợp 95 Cảm biến được chế tạo cài đặt mạng nơron này sẽ giảm được sai số ngẫu nhiên cũng như sai số hệ thống (tránh việc sử dụng phương pháp tuyến tính hoá gây ra sai số tuyến tính) để đạt độ chính xác rất cao. Tuy nhiên phương án này cần phải được nghiên cứu thêm để có những kết quả cụ thể. 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO [TL1] Bộ Khoa học và Công nghệ (2005), Tuyển tập báo cáo khoa học Hội nghị khoa học kỹ thuật đo lường toàn quốc lần thứ 4, NXB Khoa học và kỹ thuật. [TL2] Bùi Công Cường, Nguyễn Doãn Phước, Hệ mờ, mạng nơron và ứng dụng, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà nội 2001. [TL3] Phạm Thượng Hàn, Nguyễn Trọng Quế, Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thị Vấn - Kĩ thuật đo lường các đại lượng vật lý (trọn bộ hai tập), NXB Giáo dục 2003. [TL4] Phạm Thượng Hàn, Xử lí số tín hiệu, NXB Giáo dục 1993. [TL5] Nguyễn Thanh Hải (2003), Tập bài giảng mạng nơron nhân tạo, Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự. [TL6] Nguyễn Hoàng Phương, Nguyễn Doãn Phước, Nguyễn Quang Hoan, Nguyễn Thanh Thủy, Chu Văn Hỷ và các tác giả khác, Hệ mờ và ứng dụng, NXB Khoa học và kĩ thuật Hà nội 1998. [TL7] Nguyễn Đình Thúc, Mạng nơron, phương pháp và ứng dụng, NXB Giáo dục, 2000. [TL8] Nguyễn Mạnh Tùng (2003), Nghiên cứu ứng dụng mạng nơron nhân tạo cho các bài toán đo lường, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Đại học bách khoa Hà nội. [TL9] C.T Lin, G.Lee (1996), Neural Fuzzy Systems, Prentice Hall, Inc [TL10] David M.Skapura (1996), Building Neural Networks, ACM press [TL11] J.-S.R.Jang, C.-T.Sun, E.Mizutani(1997), Neuro-Fuzzy and Soft Computing, Prentice Hall, Inc [TL12] Jacob Fraden (1993), AIP hanbook of modern sensor,American institute of Physics. 97 [TL13] George A.Rovithakis (1999), Robustifying Nonlinear Systems Using High-Order Neural Network Controllers, IEEE Tran. on Automatic Control. [TL14] Howard Demuth, Mark Beale, Neural Network Toolbox For Use with Matlab, Version 4, The MathWorks [TL15] Hunt K.J and Others (1992), Neural Networks for Control System-A Survey, Automatica [TL16] Limin Fu, Neural Networks in Computer intellingence, McGraw- Hill, Inc [TL17] Martin T.Hagan, Howard B.Demuth, Mark Beale MHB (1995), Neural Networks design, An Internation Thomson Publishing Company, Inc. [TL18] Madan M.Gupta, Liang Jin, Noriyasu Homma (2003), Static and DynamicNeural Networks, A John Wiley &Sons, Inc., Publication. [TL19] Michael A. Arbib (2003), The handbook of Brain Theory and Neural Networks, The MIT Press. [TL20] D.Michie, D.J.Spiegelhalter,C.C.Taylor(1994), Machine learning, Neural and Statistical Classification, ACM press. [TL21] Stuart J. Russell, Peter Norvig (1995), Artificial Intelligence A Modern Approach, Prentice Hall, Inc.
File đính kèm:
- luan_van_dung_cu_do_va_cam_bien.pdf