Mô hình ứng dụng Web 2.0 cho trung tâm thông tin – thư viện trường đại học
Tóm tắt Mô hình ứng dụng Web 2.0 cho trung tâm thông tin – thư viện trường đại học: ...u thập thêm các ý kiến sáng tạo khác để chủ đề trở nên sinh động và tăng tính thuyết phục một cách hiệu quả nhất thông qua các bài viết bổ sung, hồi âm, hưởng ứng của bạn đọc khác. Các bài giảng của giảng viên, hay các thông tin về chuyên môn, kinh nghiệm, cách làm mới của cán bộ thư viện có...hiệu, Bản tin điện tử, Cơ sở dữ liệu trực tuyến, tài nguyên số, Lic Trang chủ: Cung cấp các bài viết được đưa lên để chia sẻ cho mọi người những thông tin về hoạt động của Trung tâm Thông tin - Thư viện nói riêng và sẻ chia những kinh nghiệm về công nghệ mới của các trung tâm thông tin - thư v...: Phòng đọc chung, Phòng đọc Thượng Đình, Phòng đọc Mễ Trì, Phòng đọc Ngoại ngữ 4.2.3. Công trình mở (Wiki) Đó là nơi đưa lên các tài liệu, bài giảng thuộc chuyên ngành thông tin - thư viện và các ngành khác. Đây là cách để các thông tin như bài giảng, hay bài khóa luận được sử dụng, sửa ...
Mô hình ứng dụng Web 2.0 cho trung tâm thông tin – thư viện trường đại học 1. Mở đầu Phát triển từ năm 2005 đến nay, web 2.0 và ứng dụng của nó đã tạo nên “Hiện tượng xã hội” như: Blog, Facebook, Flickr, Youtube, tận dụng những thế mạnh của công nghệ thông tin nói chung, công nghệ web nói riêng để đổi mới sản phẩm, dịch vụ - đa dạng phương thức phục vụ đáp ứng nhu cầu người dùng tin, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên tốt nhất thông qua trang web nhằm rút ngắn thời gian, khoảng cách sản xuất, tổ chức và phân phối thông tin tới người dùng tin. 2. Định nghĩa về Web 2.0 Theo O’ Reilly “Web 2.0 là một cuộc cách mạng trong ngành công nghiệp máy tính. Nó xảy ra khi người ta chuyển sang dùng Internet như một nền tảng và cố gắng tìm kiếm cách thức thành công và có nền tảng mới này. Quy tắc chính là : Xây dựng các ứng dụng có thể tận dụng các “hiệu ứng mạng” để tạo ra các giá trị tốt hơn và (vì thế) có nhiều người dùng”. 3. Tính năng nổi bật của Web 2.0 ứng dụng trong hoạt động thông tin-thư viện 3.1. Nhắn tin nhanh (Instant Messaging-IM) Nhắn tin nhanh là hình thức kết nối mọi người qua hình thức chat. Và có thể sử dụng hình thức này trên các ứng dụng của Yahoo ( Google talk MSN Messager, AIM, ICQ, SMS. Đối với lĩnh vực thông tin-thư viện, ứng dụng nhắn tin nhanh là công cụ hữu hiệu kết nối giữa cán bộ thư viện và người dùng tin. Các câu hỏi, những thắc mắc của người dùng tin (như cách tìm tài liệu, cách lấy dữ liệu, hay như một số cách thức mượn tài liệu: mượn liên thư viện, mượn qua bưu điện) có thể được giải đáp nhanh chóng bởi cán bộ thư viện qua ứng dụng này. Người dùng tin không cần tới tận thư viện để được trả lời các thắc mắc đó. 3.2. Đọc nguồn cấp dữ liệu (RSS) RSS là công nghệ đứng đầu của Web 2.0. RSS lựa chọn các trang web có giá trị và liên quan đến các vấn để mà người dùng quan tâm (theo các chủ đề). RSS sẽ tự thực hiện việc cập nhật các bài viết theo các chủ đề webblog/blog/ website do người dùng mình xây dựng. Từ đó giảm sức lao động và tiết kiệm thời gian của cán bộ thư viện không phải truy cập thủ công vào từng trang web. 3.3. Phát thanh (Podcasting hoặc broadcasting) Podcasts là một loại của broadcasting mà nó cho phép các cá nhân ghi lại, hay xuất bản, tìm kiếm, sao ra và có thể nghe thấy trên internet hay các thiết bị cầm tay (Godwin, 2006). Thư viện có thể sử dụng công nghệ này trong việc tham quan (tour), giới thiệu thư viện, giới thiệu về bộ sưu tập thư viện, tài liệu cho lớp học kỹ năng thông tin, các thông báo về tin tức và sự kiện của thư viện, quảng bá và maketing hoạt động thư viện, hướng dẫn sử dụng thư viện (kho đóng, kho mở) hay cách tìm và truy nhập nguồn thông tin cần cho người dùng tin. 3.4. Đánh dấu xã hội (Social bookmarking) Các chủ đề mà thư viện xây dựng có thể được mở rộng bằng thông tin trên các trang web mà người cán bộ thư viện có thể đọc và đánh dấu các trang web hay, hữu ích và phát triển các thư mục chủ đề. Cán bộ thư viện có thể tạo ra các thẻ với các chủ đề và lưu các địa chỉ URL tạo nên một khối lượng thông tin đa dạng đáp ứng nhu cầu người dùng tin. Các thông tin được đánh dấu sẽ được chia sẻ. 3.5. Nhật ký trực tuyến (Blog) Weblogs hay blogs là trang web sử dụng thông tin đưa lên như một bài báo, một tin nhắn nhanh. Techinorati thống kê 37 triệu blogs trên thế giới. Đối với thư viện, blog có thể sử dụng để chia sẻ thông tin, chia sẻ tin tức và thông báo mới nhất tới bạn đọc. Thông tin về nguồn tài liệu mới, giờ mở cửa và để quảng bá về thư viện và nguồn lực thông tin của thư viện. Việc thiết kế Blog để phục vụ cho hoạt động quảng bá là nội dung chính. 3.6. Mạng xã hội (social network) Mạng xã hội có tính năng: chia sẻ dữ liệu như ảnh và video, kết nối bạn bè, giao lưu. Mạng xã hội trong hoạt động thông tin-thư viện giúp người dùng tin hướng dẫn sử dụng việc tra cứu, hướng dẫn sử dụng kho đóng, kho mở thông qua các video hướng dẫn tra cứu, hướng dẫn sử dụng kho đóng, hướng dẫn sử dụng kho mở, hướng dẫn sử dụng và khai thác các tài liệu điện tử, tài nguyên số trên thư viện Mạng xã hội là điều kiện tốt nhất để thực hiện việc quảng bá, maketing nguồn thông tin phong phú của thư viện thu hút người dùng tin thông qua việc chia sẻ các hình ảnh, video: hoạt động của thư viện, giới thiệu về thư viện, giới thiệu sách mới, giới thiệu nguồn lực thông tin, điểm sách, video hướng dẫn sử dụng thư viện, nội quy thư viện 3.7. Công trình mở Wiki Wiki cung cấp nội dung mang tính trí tuệ dưới dạng bài viết, số liệu, hình ảnh bản đồ. Đối với thư viện, các ứng dụng này có thể đưa ra một chủ đề để có thể mở rộng hay thu thập thêm các ý kiến sáng tạo khác để chủ đề trở nên sinh động và tăng tính thuyết phục một cách hiệu quả nhất thông qua các bài viết bổ sung, hồi âm, hưởng ứng của bạn đọc khác. Các bài giảng của giảng viên, hay các thông tin về chuyên môn, kinh nghiệm, cách làm mới của cán bộ thư viện có thể thông qua ứng dụng Wiki để tạo nên sự tương tác trao đổi. 3.8. Lọc dữ liệu (mash up) Mash up là trang web hay là một ứng dụng sử dụng để biên tập dữ liệu, trình bày từ 2 hay vài nguồn tạo nên một dịch vụ mới (Wikipedia). Thư viện sử dụng để chuẩn bị cho các đợt quảng bá thư viện và dựng video về thư viện. Có thể lọc dữ liệu có ứng dụng này được sử dụng nội dung về thư viện để tạo ra các dịch vụ mới tại thư viện công cộng Cambridge 3.9. Chia sẻ hình ảnh và video Các địa chỉ cung cấp ảnh: (với 20 triệu người đăng ký tài khoản), các nhà cung cấp video: h t t p : / / w w w . y o u t u b e . c o m ; You tube chiếm phần lớn cho sự bùng nổ lưu lượng Internet và nhu cầu băng thông rộng hiện nay. Nó không chỉ cung cấp các đoạn video có sẵn và nội dung cho người dùng tạo ra mà còn cho phép việc bình luận, xếp hạng, chia sẻ dễ dàng. Với hoạt động thông tin- thư viện các video giới thiệu bộ sưu tập, hướng dẫn sử dụng, nên được quảng bá rộng rãi trên Youtube. 4. Đề xuất mô hình trung tâm thông tin- thư viện ứng dụng web 2.0 cho trung tâm TT-TV trường Đại học 4.1.Điều kiện thực hiện mô hình ứng dụng Web 2.0 tại trung tâm TT-TV trường Đại học Đội ngũ cán bộ thư viện: - Có trình độ hiểu biết về mặt công nghệ kỹ thuật như ngôn ngữ HTML, và trình độ ngoại ngữ (hầu hết các ứng dụng Web 2.0 đều sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh là chủ yếu). - Cần phải nắm bắt được đặc điểm, nhu cầu tin của người dùng tin ở các trường đại học là gì, chương trình đào tạo, để từ đó xây dựng các ứng dụng hợp lý cho nội dung thông tin liên quan, hay cách thể hiện. - Cần phải hiểu rõ được vốn tài liệu, cũng như các nguồn tài liệu để giải đáp các yêu cầu tài liệu theo chủ đề của người dùng tin. Cơ sở vật chất - 1 Máy tính - Mạng internet 4.2. Xây dựng một số ứng dụng mẫu của web 2.0 cho Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội 4.2.1 Nhắn tin nhanh (IM) Với việc sử dụng công cụ online chat Meebo với 8 tài khoản: Yahoo, Meebo, ICQ, Window live, Google talk ( được nhúng vào blog của trung tâm thông tin thư viện tạo điều kiện cho ban đọc có thể sử dụng khi sử dụng blog. Người dùng tin có thể đưa ra các câu hỏi, hay được hướng dẫn tư vấn về vấn đề thư viện ( sản phẩm, dịch vụ, cách sử dụng). Ngoài ra có thể được tư vấn về một chủ đề và cán bộ thư viện tư vấn cho người dùng tin phù hợp. Thời gian để trả lời câu hỏi của người dùng tin là rất nhanh chóng, tối đa là 24h. 4.2.2. Nhật ký trực tuyến (Blog) Để xây dựng blog thì có nhiều nhà cung cấp uy tín khác nhau như: Live Jounal, Wordpress, Blogger Với những tính năng vượt trội và sự đa dạng, Wordpress được số lượng người sử dụng rất lớn: Blog của trung tâm thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội được xây dựng các mục như: Trang chủ, Giới thiệu, Bản tin điện tử, Cơ sở dữ liệu trực tuyến, tài nguyên số, Lic Trang chủ: Cung cấp các bài viết được đưa lên để chia sẻ cho mọi người những thông tin về hoạt động của Trung tâm Thông tin - Thư viện nói riêng và sẻ chia những kinh nghiệm về công nghệ mới của các trung tâm thông tin - thư viện nói chung. Ngoài ra, video giới thiệu về Trung tâm thông tin Thư viện cũng được nhúng vào để người dùng tin sử dụng và tiếp cận với thư viện. + Trang chủ: Cung cấp các bài viết, các thông tin khác nhau được tự động cập nhật thông qua đọc dữ liệu RSS theo các chủ đề chương trình đào tạo của Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội: Thông tin Khoa học Xã hội Nhân Văn, Thông tin Khoa học Tự nhiên, Thông tin Công nghệ, Thông tin Luật, Thông tin Ngoại ngữ + Ứng dụng đánh dấu xã hội với “ông chủ” lớn là delicious cũng được cung cấp các nguồn thông tin mở đảm bảo tính mới cao cũng được thấy trong trang blog. + Flick được nhúng vào trang chủ blog với ứng dụng chia sẻ hình ảnh, video. Flick là điều kiện để tiếp thị về thư viện, cơ sở dữ liệu trực tuyến, cách sử dụng thư viện Giới thiệu + Giới thiệu về bộ sưu tập thư viện: Các bộ sưu tập về sách, báo tạp chí, luận án luận văn với số lượng rất lớn được Trung tâm Thông tin - thư viện quảng bá hình ảnh bằng các video thu hút người dùng tin thay vì các văn bản dài dòng. + Chính sách thư viện: Các chính sách thư viện như: mượn - trả, chính sách phạt + Giờ mở cửa: Được cung cấp bởi các video về giờ mở cửa và cung cấp các thông tin về giờ mở cửa tại các phòng đọc (phòng đọc chung, phòng đọc Thượng Đình, phòng đọc Mễ Trì, phòng đọc Ngoại ngữ) và sự thay đổi thời gian theo từng thời điểm khác nhau - Thông báo sách mới, điểm sách: Các tài liệu sách mới được cập nhật nhanh chóng lên trên blog của thư viện, với hình ảnh trang bìa, video và cung cấp các thông tin như số đăng ký cá biệt hay phần mô tả tóm tắt về sách nếu có. Tạo điều kiện để bạn đọc hiểu sơ qua nội dung tài liệu mượn về. Bản Tin điện tử Cơ sở dữ liệu trực tuyến: Đây được coi là phần nội dung chính mà blog cần đề cập tới. Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội có nguồn cơ sở dữ liệu trực tuyến rất lớn và có giá trị song tỷ lệ người dùng tin sử dụng các cơ sở dữ liệu lại rất ít. Qua điều tra khảo sát bằng bảng hỏi và phỏng vấn cho thấy: Khó khăn khi sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu trực tuyến: 44% khó khăn về ngoại ngữ, 21% lỗi mạng, 24% là không biết cách sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu trực tuyến. Dựa vào những kết quả trên, blog đưa ra chiến lược tiếp thị, và hướng dẫn người dùng tin việc sử dụng khai thác các cơ sở dữ liệu trực tuyến: Hướng dẫn sử dụng, khai thác 8 cơ sở dữ liệu trực tuyến (Proquest, Spinger, ACM, H.W. Wilson, IEEE Computer Scociety Digital Library, IOP, EBrary. Với việc sử dụng các video, trung tâm đã quảng bá và hướng dẫn sử dụng các cơ sở dữ liệu trực tuyến cho người dùng tin. Tài nguyên điện tử LIC: Đưa ra các thông tin địa chỉ, các chủ đề chính của các phòng đọc của Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội: Phòng đọc chung, Phòng đọc Thượng Đình, Phòng đọc Mễ Trì, Phòng đọc Ngoại ngữ 4.2.3. Công trình mở (Wiki) Đó là nơi đưa lên các tài liệu, bài giảng thuộc chuyên ngành thông tin - thư viện và các ngành khác. Đây là cách để các thông tin như bài giảng, hay bài khóa luận được sử dụng, sửa đổi và đóng góp ý kiến thay đổi, bổ sung cho các tài liệu được đưa lên. 4.2.4. Đánh dấu xã hội (social bookmarking) hqghn Các thông tin các trang web khi cán bộ thư viện đọc có thể lưu lại để chia sẻ thông tin. Các thông tin được lưu giữ này xây dựng theo các chủ đề phục vụ cho thư viện như: Chủ đề thông tin - thư viện và cơ sở dữ liệu 4.2.5. Mạng xã hội (Facebook) Facebook cung cấp các thông tin về ảnh, clip giới thiệu về vốn tài liệu của Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, cơ sở dữ liệu điện tử trực tuyến, thông báo sách mới, thông tin và hình ảnh của cán bộ thư viện (chức vụ, chuyên môn nhiệm vụ, hòm thư điện tử, số điện thoại...) thuận lợi trong việc liên hệ với cán bộ thư viện trong việc tra cứu tìm tài liệu, hay giúp cho sinh viên liên hệ khảo sát thực tế, thực tập. Twitter cung cấp các thông báo nhanh chóng để quảng bá về cơ sở dữ liệu điện tử trực tuyến của Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia: Proquest, Spinger, IEE Computer Science. 4.2.6.Đọc nguồn cấp dữ liệu (RSS) vnu.startupvietnam.com/?feed=rss2 Cung cấp các địa chỉ, các trang web và được gắn với blog hay là trang web. Các địa chỉ trang web được kết nối bằng RSS sẽ tự đăng bài theo các chủ đề đào tạo theo khối Đại học Quốc gia Hà Nội: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Khoa học Tự nhiên, Khoa học Công nghệ, Thông tin Kinh tế 4.2.7. Chia sẻ hình ảnh và video Cung cấp các video giới thiệu về Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, về bộ sưu tập, giới thiệu về vốn cơ sở dữ liệu, hướng dẫn khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu, hướng dẫn sử dụng kho đóng, kho mở Cung cấp các ảnh, clip quảng bá về Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, giới thiệu về cơ sở dữ liệu, các video về bộ sưu tập thư viện 5. Kết luận Ứng dụng web 2.0 là một xu hướng phổ biến ở các thư viện nói chung và thư viện đại học nói riêng trên thế giới. Sự hiện diện của web 2.0 và những ứng dụng của nó đã có vai trò to lớn trong việc thay đổi các hình thức phục vụ, đa dạng hoá sản phẩm thông tin – thư viện, làm cho hình ảnh thư viện trở nên “sống động”. Nhờ có web 2.0, cán bộ thư viện có thể nghiên cứu, phân tích nhu cầu tin để đưa ra các quyết định đúng đắn (bổ sung phát triển nguồn tin, marketing, tuyên truyền giới thiệu, đa dạng và đổi mới sản phẩm và dịch vụ) thỏa mãn nhu cầu tin tốt nhất. Những công cụ như chat, Facebook, delicious, blog được dùng phổ biến hàng ngày tạo nên một môi trường tương tác nhanh chóng, thuận lợi, chính xác cho bạn đọc, rút ngắn khoảng cách về địa lý, mang tri thức đến gần với người dân, người đọc hơn. Mô hình ứng dụng web 2.0 mẫu tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội có thể là một trong những mô hình mẫu cho các trung tâm thông tin - thư viện các trường đại học khác áp dụng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Blog công cụ tìm kiếm// Tạp chí công nghệ thông tin và truyền thông. - 2008 (kỳ 2). – tr.58-60. 2. Hoàng Thị Thu Hương. Tác động của công nghệ Web đến hoạt động thông tin - thư viện trường Đại học// Tạp chí Thông tin và Tư liệu. - Số 3. – 2010. - tr 2-30. 3. Nguyễn Đức Toàn. Ứng dụng công nghệ Web 2.0- hướng đi đúng cho các thư viện Việt Nam // Tạp chí Thông tin và Tư liệu. - Số 3. – 2010. – tr.31-34 4. Nguyễn Thị Như Huyền. Tìm hiểu công tác tự động hóa tại Trung tâm Thông tin -Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. – Hà Nội, 2010. 5. Orelly. What is Web 2.0. 6. Peter Godwin. Information literacy in the age of amateurs. - 2006. 7. Trương Đại Lượng. Sử dụng blog phổ biến thông tin thư viện // Tạp chí Thư viện Việt Nam. - Số 4. - 2008. – tr.16-19. 8. Cơ sở dữ liệu ACM Digital library on eBrary. 9. Cơ sở dữ liệu IEEE Computer Sciences. 10. Cơsở dữ liệu Proquest. 11. Cơsở dữ liệu Spinger. 12. Cơ sở dữ liệu Wilson Ommifile Complete. 13. Đại học Kinh tế Quốc dân. 14. Thư viện Đại học Bách Khoa Hà Nội. 15. Trang blog mạng xã hội. go.wordpress.com. 16.Trang VietNamlib. 17. Trường đại học Anh quốc. nivesity.edu.vn. 18. Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. 19. Wikipedia. 20. Web 2.0 . _____________________ ThS. Hoàng Thị Thu Hương - Nguyễn Thị Thanh Hoa Nguồn: Tạp chí Thư viện Việt Nam số 5(31) – 2011 (tr.35- 40)
File đính kèm:
- mo_hinh_ung_dung_web_2_0_cho_trung_tam_thong_tin_thu_vien_tr.pdf