Một số yếu tố liên quan đến rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường týp 2

Tóm tắt Một số yếu tố liên quan đến rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường týp 2: ...i p < 0,05. 4. ðạo ủức nghiờn cứu Tất cả cỏc ủối tượng trong nghiờn cứu ủều tự nguyện ký giấy ủồng ý tham gia. Cỏc thụng tin của bệnh nhõn ủều ủược bảo mật và chỉ phục vụ cho mục ủớch nghiờn cứu. III. KẾT QUẢ 1. ðặc ủiểm chung Trong tổng số 259 bệnh nhõn nghiờn cứu cú 208 bệnh...NCYH 94 (2) - 2015 TẠP CHÍ NGHIấN CỨU Y HỌC Biến số nghiờn cứu Rối loạn lipid p Cú (n1 = 208) Khụng (n2 = 51) Bệnh mạch vành Nhồi mỏu cơ tim n 12 2 < 0,05 % 5,8 3,9 Suy vành n 13 1 % 6,2 2,0 Khụng mắc bệnh n 183 48 % 88,0 94,1 Tai biến mạch nóo Nhồi... nhúm bệnh nhõn kiểm soỏt HbA1C tốt, chấp nhận ủược khụng cú sự khỏc biệt cú ý nghĩa thống kờ so với nhúm kiểm soỏt kộm, sự khụng tương ủồng này cú thể là do bờn cạnh yếu tố liờn quan ủến kiểm soỏt ủường mỏu thỡ kiểm soỏt lipid mỏu cú liờn quan với nhiều yếu tố khỏc như chế ủộ ăn, tập ...

pdf8 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 268 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Một số yếu tố liên quan đến rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường týp 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c Y Hà Nội 
Nghiên cứu nhằm phân tích một số yếu tố liên quan đến rối loạn lipid ở bệnh nhân cao tuổi đái tháo 
đường týp 2. Nghiên cứu mơ tả cắt ngang trên 259 bệnh nhân đái tháo đường trên 60 tuổi được chẩn đốn 
xác định đái tháo đường theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (2006) điều trị ngoại trú tại bệnh viện Lão 
khoa Trung ương từ tháng 2/2013 đến tháng 5/2013. Kết quả cho thấy, 80,3% bệnh nhân cĩ rối loạn lipid. 
Bệnh nhân cĩ rối loạn chuyển hĩa lipid cĩ chu vi vịng bụng, huyết áp trung bình và tỷ lệ gặp các b iến chứng 
mạch máu lớn: bệnh mạch vành, nhồi máu não, xơ vữa mạch cảnh cao hơn so với bệnh nhân khơng cĩ 
rối loạn lipid (p < 0,05). Nồng độ cholesterol tồn phần và LDL – Cholesterol trung bình ở nữ cao hơn nam 
(p < 0,05). Nồng độ triglycerid ở bệnh nhân cĩ hút thuốc lá, uống rượu cao hơn bệnh nhân khơng hút thuốc, 
khơng uống rượu (p < 0,05). Tĩm lại, cĩ mối liên quan giữa rối loạn chuyển hĩa lipid ở bệnh nhân đái tháo 
đường typ 2 cao tuổi với tỷ lệ mắc các b iến chứng mạch máu lớn và xữa vữa mạch máu. 
Từ khố: ðái tháo đường cao tuổi; rối loạn chuyển hĩa lipid 
ðịa chỉ liên hệ: Vũ Thị Thanh Huyền, Bộ mơn Nội tổng 
hợp, Trường ðại học Y Hà Nội 
Email: vuthanhhuyen11@yahoo.com 
Ngày nhận: 23/3/2015 
Ngày được chấp thuận: 31/5/2015 
I. ðẶT VẤN ðỀ 
ðái tháo đường là một yếu tố nguy cơ độc 
lập đối với bệnh tim mạch ở cả nam và nữ 
[1]. Bệnh lý tim mạch tăng gấp bốn lần ở 
người đái tháo đường so với người khơng đái 
tháo đường, bên cạnh đĩ 50% số người mắc 
đái tháo đường cĩ bằng chứng của bệnh tim 
mạch tại thời điểm được chẩn đốn [1; 2]. 
Ngồi ra, nguy cơ nhồi máu cơ tim và tử vong 
do bệnh mạch vành ở người bệnh đái tháo 
đường tương tự như người đã cĩ tiền sử nhồi 
máu cơ tim, đồng thời tỷ lệ tử vong sau nhồi 
máu cơ tim ở bệnh nhân đái tháo đường cao 
hơn người khơng đái tháo đường [2]. Người 
ta ước tính rằng khoảng 75 - 80% các ca tử 
vong liên quan đến bệnh đái tháo đường là do 
các biến chứng mạch máu lớn như bệnh tim 
mạch, bệnh mạch máu não và bệnh mạch 
máu ngoại vi, đa phần các bệnh này cũng đều 
liên quan đến tình trạng rối loạn chuyển hĩa 
lipid [2; 4]. Phịng ngừa các biến chứng tim 
mạch của bệnh đái tháo đường được coi là 
một mục tiêu sức khỏe tại nhiều quốc gia [3; 
4]. Như vậy, đái tháo đường và rối loạn 
chuyển hĩa lipid là những yếu tố nguy cơ 
quan trọng đối với bệnh tim mạch. Nhiều thử 
nghiệm lâm sàng đã chứng minh ảnh hưởng 
tích cực của kiểm sốt lipid máu trong điều trị 
bệnh đái tháo đường [4; 5]. Do đĩ, các hướng 
dẫn điều trị đều đề cập đến việc điều trị t ích 
cực rối loạn chuyển hĩa lipid ở bệnh nhân đái 
tháo đường [3; 5]. Một số các nghiên cứu bao 
gồm cả những phân nhĩm bệnh nhân cao 
tuổi, hoặc được thiết kế đặc biệt dành cho 
người cao tuổi đều cho thấy cĩ giảm nguy cơ 
bệnh tim mạch ở nhĩm bệnh nhân đái tháo 
đường cao tuổi nếu được kiểm sốt lipid máu 
tốt [2; 6]. 
Việt Nam đang đứng trước thách thức về 
già hĩa dân số với tỷ lệ người cao tuổi năm 
2007 là 9,45%, dự báo tỷ lệ người cao tuổi cĩ 
 TCNCYH 94 (2) - 2015 73 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
thể lên đến 16,8% vào năm 2029 [3]. Tuổi 
cao, rối loạn lipid máu và đái tháo đường là ba 
nguy cơ gây nên các biến cố tim mạch, tai 
biến mạch não và sa sút trí tuệ, làm tăng tỷ lệ 
tử vong ở người cao tuổi. Ngồi yếu tố tuổi 
cao, ảnh hưởng của đái tháo đường týp 2 trên 
chuyển hố lipid và lipoprotein phức tạp hơn 
nhiều vì nĩ chịu tác động của nhiều yếu tố: 
tình trạng kháng insulin, béo phì, thời gian 
phát hiện đái tháo đường, mức độ kiểm sốt 
đường máu, huyết áp, giới... [2; 6]. Do đĩ, t ìm 
hiểu được các đặc điểm này sẽ giúp điều trị 
đái tháo đường đạt kết quả tốt hơn. Trên thế 
giới đã cĩ một số nghiên cứu rối loạn lipid ở 
bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi song 
ở Việt Nam nghiên cứu vấn đề này cịn hạn 
chế. Chính vì vậy, chúng tơi thực hiện đề tài 
nhằm: tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến rối 
loạn chuyển hĩa lipid ở bệnh nhân đái tháo 
đường cao tuổi. 
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. ðối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang điều 
trị ngoại trú tại bệnh viện Lão khoa Trung 
ương từ tháng 2/2013 đến 5/2013. Tiêu chuẩn 
lựa chọn: bệnh nhân ≥ 60 tuổi được chẩn 
đốn xác định đái tháo đường theo tiêu chuẩn 
của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2006 [1]. Tiêu 
chuẩn loại trừ: đái tháo đường týp 1, đái tháo 
đường khác cĩ nguyên nhân. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Thi%t k% nghiên c,u: mơ tả cắt ngang. 
Chọn mẫu nghiên cứu: lựa chọn mẫu 
nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu tồn 
bộ, lần lượt chọn các bệnh nhân điều trị ngoại 
trú tại phịng khám Nội tiết và đái tháo đường, 
bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 
02/2013 đến tháng 05/2013. 
Các bi%n s3 nghiên c,u 
Thơng tin chung về đối tượng: tuổi, giới, 
trình độ học vấn, tiền sử đái tháo đường: thời 
gian phát hiện bệnh, tiền sử sử dụng các 
thuốc điều trị đái tháo đường, biến chứng; tiền 
sử gia đình: cĩ người mắc đái tháo đường, 
tăng huyết áp, rối loạn lipid; tiền sử khác: hút 
thuốc lá, uống rượu, chế độ tập luyện. Các 
bệnh lý phối hợp: rối loạn lipid: thời gian phát 
hiện bệnh, tình hình tuân thủ điều trị, các 
thuốc và liều thuốc hạ lipid máu đang sử 
dụng, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, tai 
biến mạch não, bệnh lý mạch vành, bệnh 
thận. Các chỉ số nhân trắc học: chỉ số khối cơ 
thể, vịng bụng, chỉ số eo – hơng (WHR). Các 
kết quả cận lâm sàng: xét nghiệm máu: 
đường máu lúc đĩi, HbA1C, cholesterol tồn 
phần, triglycerid, LDL - C, HDL - C, điện tâm 
đồ, siêu âm Doppler mạch máu. 
3. Xử lý số liệu 
Bằng chương trình SPSS phiên bản 16.0. 
Sử dụng các thuật tốn: tính tỷ lệ phần trăm 
%, tính giá trị trung bình. Sử dụng test kiểm 
định χ2 để phân tích mối liên quan giữa các 
biến. Sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê khi 
p < 0,05. 
4. ðạo đức nghiên cứu 
Tất cả các đối tượng trong nghiên cứu đều 
tự nguyện ký giấy đồng ý tham gia. Các thơng 
tin của bệnh nhân đều được bảo mật và chỉ 
phục vụ cho mục đích nghiên cứu. 
III. KẾT QUẢ 
1. ðặc điểm chung 
Trong tổng số 259 bệnh nhân nghiên cứu 
cĩ 208 bệnh nhân cĩ rối loạn lipid, chiếm 
80,3%. Tỷ lệ bệnh nhân phát hiện bệnh đái 
tháo đường > 10 năm cao nhất (46,7%), từ 5 -
10 năm: 27%, < 5 năm: 26,3%. Tỷ lệ rối loạn 
 74 TCNCYH 94 (2) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
lipid ở nhĩm tuổi 60 - 69 là cao nhất 81,9%, 
nhĩm tuổi 70 - 79 là 79,8%, nhĩm tuổi trên 80 
cĩ tỷ lệ thấp nhất là 75%. Tỷ lệ rối loạn lipid ở 
nam là 78,4%, ở nữ là 81,5%, khơng cĩ sự 
khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nồng 
độ cholesterol tồn phần trung bình ở nữ giới 
cao hơn nam giới, sự khác biệt này cĩ ý nghĩa 
thống kê (p < 0,05). Nồng độ triglycerid, HDL 
– C, LDL - C trung bình ở cả hai giới khơng cĩ 
sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
2. Các yếu tố liên quan đến rối loạn lipid 
ở bệnh nhân đái tháo đường cao tuổi 
Liên quan gi7a r3i lo;n lipid và các ch@ 
s3 nhân trBc 
Bảng 1. Liên quan giữa rối loạn lipid và các chỉ số nhân trắc 
ðặc điểm 
Rối loạn lipid 
p 
Cĩ (n1 = 208) Khơng (n2 = 51) 
BMI 23,52 ± 2,81 22,85 ± 3,18 > 0,05 
Vịng bụng 87,22 ± 8,00 84,65 ± 8,59 < 0,05 
Chỉ số WHR 0,93 ± 0,06 0,91 ± 0,06 > 0,05 
Số đo vịng bụng ở người cĩ rối loạn lipid cao hơn so với người khơng cĩ rối loạn lipid cĩ ý 
nghĩa thống kê (p < 0,05). Khơng cĩ sự khác biệt chỉ số BMI và chỉ số eo – hơng (WHR) ở người 
cĩ rối loạn lipid và người khơng cĩ rối loạn lipid cĩ ý nghĩa thống kê, (p > 0,05). 
Liên quan giữa các thơng số lipid máu và kiểm sốt các yếu tố nguy cơ 
Liên quan gi7a các thơng s3 lipid máu và kiEm sốt đưHng máu 
Bảng 2. Liên quan giữa các thơng số lipid máu và kiểm sốt đường máu 
 TC TG HDL – C LDL – C 
ðường 
máu 
Tốt, chấp nhận 
(đường máu đĩi 
≤ 10mmol/l) 
4,63 ± 1,00 2,13 ± 1,39 1,16 ± 0,34 2,51 ± 0,93 
Kém (đường máu 
đĩi > 10mmol/l) 4,54 ± 1,17 2,15 ± 1,13 1,38 ± 1,41 2,49 ± 0,95 
p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 
HbA1C 
Tốt, chấp nhận 
(HbA1C ≤ 8,5%) 
4,65 ± 1,02 2,11 ± 1,37 1,17 ± 0,33 2,52 ± 0,95 
Kém (HbA1C > 8,5%) 4,46 ± 1,01 2,27 ± 1,34 1,28 ± 1,26 2,37 ± 0,82 
p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 
 TCNCYH 94 (2) - 2015 75 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
Khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê về các thơng số TC, TG, LDL - C, HDL - C giữa 
nhĩm bệnh nhân kiểm sốt đường máu tốt, chấp nhận và nhĩm kiểm sốt đường máu kém. Giá 
trị trung bình của các thơng số lipid máu giữa hai nhĩm bệnh nhân khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý 
nghĩa thống kê, p > 0,05. 
Liên quan gi7a hút thu3c, u3ng rưKu và các thơng s3 lipid máu 
Bảng 3. Liên quan giữa hút thuốc, uống rượu và các thơng số lipid máu 
Giới nam 
(n = 97) 
Cĩ hút thuốc 
(n1 = 67) 
Khơng 
hút thuốc 
(n2 = 30) 
p 
Cĩ 
uống rượu 
(n3 = 62) 
Khơng 
uống rượu 
(n4 = 35) 
p 
TC 4,40 ± 1,07 4,30 ± 0,82 > 0,05 4,37 ± 0,96 4,35 ± 1,05 > 0,05 
TG 2,28 ± 1,16 1,79 ± 1,09 < 0,05 2,27 ± 1,23 1,80 ± 0,93 < 0,05 
HDL - C 1,13 ± 0,93 1,13 ± 0,37 > 0,05 1,15 ± 0,95 1,08 ± 0,35 > 0,05 
LDL - C 2,33 ± 0,94 2,36 ± 0,65 > 0,05 2,30 ± 0,81 2,42 ± 0,92 > 0,05 
100% các bệnh nhân nữ khơng hút thuốc và khơng uống rượu. Nồng độ TG trung bình ở bệnh 
nhân nam nhĩm cĩ hút thuốc lá hoặc cĩ uống rượu cao hơn so với nhĩm khơng hút thuốc lá 
hoặc khơng uống rượu. Sự khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê, (p < 0,05). 
Liên quan gi7a huy%t áp và r3i lo;n lipid 
Bảng 4. Liên quan giữa huyết áp và rối loạn lipid 
Huyết áp (mmHg) Cĩ rối loạn lipid (n1 = 208) Khơng rối loạn lipid (n2 = 51) p 
Tâm thu 133,1 ± 10,2 129,5 ± 12,2 < 0,05 
Tâm trương 80,6 ± 7,2 77,9 ± 8,0 < 0,05 
Giá trị trung bình huyết áp tâm thu và tâm trương của bệnh nhân cĩ rối loạn lipid cao hơn so 
với bệnh nhân khơng bị rối loạn lipid cĩ ý nghĩa thống kê, (p < 0,05). 
 76 TCNCYH 94 (2) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
 Biến số nghiên cứu 
Rối loạn lipid 
p 
Cĩ (n1 = 208) Khơng (n2 = 51) 
Bệnh 
mạch 
vành 
Nhồi máu cơ tim 
n 12 2 
< 0,05 
% 5,8 3,9 
Suy vành 
n 13 1 
% 6,2 2,0 
Khơng mắc bệnh 
n 183 48 
% 88,0 94,1 
Tai 
biến 
mạch 
não 
Nhồi máu não 
n 32 5 
> 0,05 
% 86,5 13,5 
Xuất huyết não 
n 4 0 
% 100 0 
Nhồi máu và xuất huyết não 
n 1 1 
% 50,0 50,0 
Khơng bị tai biến mạch não 
n 171 45 
% 82,2 88,2 
Xơ vữa 
mạch 
cảnh 
Cĩ 
n 95 13 
< 0,05 
% 45,7 25,5 
Khơng 
n 81 22 
% 38,9 43,1 
Chưa được chẩn đốn 
n 32 16 
% 15,4 31,4 
Liên quan gi7a r3i lo;n lipid và các bi%n ch,ng m;ch máu lMn 
Bảng 5. Liên quan giữa bệnh mạch vành và rối loạn lipid 
Bệnh nhân cĩ rối loạn lipid cĩ tỷ lệ các biến cố mạch vành (nhồi máu cơ tim, suy vành) và tỷ lệ 
mắc xơ vữa mạch cảnh cao hơn bệnh nhân khơng cĩ rối loạn lipid. Sự khác biệt này cĩ ý nghĩa 
thống kê (p < 0,05). Khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ tai biến mạch não ở 
bệnh nhân cĩ hoặc khơng cĩ rối loạn lipid (p > 0,05). 
 TCNCYH 94 (2) - 2015 77 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
IV. BÀN LUẬN 
Rối loạn lipid là một tình trạng thường gặp 
ở người cao tuổi. Năm 2010, kết quả từ một 
nghiên cứu gộp hơn 170000 người từ 26 
nghiên cứu lớn trên thế giới ghi nhận 25% 
nam giới và 42% nữ giới > 65 tuổi cĩ mức 
cholesterol tồn phần > 6,2 mmol/l [4]. Kết 
quả nghiên cứu của chúng tơi cho thấy tỷ lệ 
bệnh nhân bị rối loạn lipid giảm dần theo tuổi 
cĩ thể do tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường trên 
60 tuổi tham gia nghiên cứu cũng giảm dần 
theo tuổi (bệnh nhân từ 60 – 69 tuổi chiếm 
49% trong khi bệnh nhân trên 80 tuổi chỉ 
chiếm 10,8%). Nồng độ cholesterol tồn phần 
và LDL – C trung bình ở nữ giới cao hơn nam 
giới, sự khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê 
(p < 0,05). Nồng độ triglycerid trung bình ở cả 
hai giới khơng cĩ sự khác biệt cĩ ý nghĩa 
thống kê (p > 0,05). Kết quả này tương tự với 
nghiên cứu cắt ngang bệnh nhân đái tháo 
đường týp 2 trong chương trình quản lý bệnh 
đái tháo đường tại bệnh viện Changhua 
Christian (2002 – 2004) với 408 đối tượng cĩ 
tuổi trung bình là 55,8 ± 13,9 năm và các 
nghiên cứu khác trước đây [5]. 
Béo phì đặc biệt là béo trung tâm là một 
trong những yếu tố liên quan đến xơ vữa động 
mạch và đái tháo đường thơng qua sự kháng 
insulin. Ở người béo bụng, các tế bào mỡ 
tạng tăng hoạt động phân giải, giải phĩng 
nhiều acid béo tự do vào hệ thống tĩnh mạch 
cửa, các acid này ảnh hưởng đến một chuỗi 
quá trình chuyển hĩa ở gan. Kết quả nghiên 
cứu cĩ 53,7% bệnh nhân cĩ thể trạng béo 
(BMI ≥ 23) tuy nhiên khơng cĩ sự khác biệt chỉ 
số BMI ở người cĩ rối loạn lipid và người 
khơng cĩ rối loạn lipid cĩ ý nghĩa thống kê 
(p > 0,05). ðiều này cĩ thể giải thích do sự 
kiểm sốt cân nặng khác nhau giữa các bệnh 
nhân trong quá trình quản lý bệnh đái tháo 
đường và rối loạn lipid ngoại trú. Kết quả cũng 
cho thấy cĩ sự liên quan giữa số đo vịng 
bụng và tình trạng mắc rối loạn lipid cĩ ý 
nghĩa thống kê: ở người cĩ rối loạn lipid cĩ số 
đo vịng bụng lớn hơn người khơng cĩ rối loạn 
lipid (p < 0,05). Tuy nhiên, khơng cĩ sự khác 
biệt giữa chỉ số WHR ở người cĩ rối loạn lipid 
và người khơng cĩ rối loạn lipid. 
Bất thường về lipid máu ở người đái tháo 
đường týp 2 cĩ thể độc lập hoặc thứ phát do 
kiểm sốt đường máu khơng tốt, là yếu tố 
nguy cơ của nhiều biến chứng đặc biệt là biến 
chứng mạch máu lớn. Kiểm sốt lipid máu là 
một phần trong kiểm sốt tồn bộ tình trạng 
rối loạn chuyển hĩa ở bệnh nhân đái tháo 
đường týp 2. Các nghiên cứu trên thế giới 
cũng như Việt Nam ghi nhận rằng kiểm sốt 
đường máu tốt làm giảm triglycerid và LDL - C 
đồng thời cải thiện nồng độ HDL - C trong 
máu [6]. Vì vậy, kiểm sốt tốt đường máu ở 
bệnh nhân đái tháo đường týp 2 là một mục 
tiêu quan trọng nhằm khống chế và ngăn 
ngừa biến chứng. Tuy nhiên, nghiên cứu của 
chúng tơi cho thấy nồng độ các thành phần 
lipid máu trung bình ở nhĩm bệnh nhân kiểm 
sốt HbA1C tốt, chấp nhận được khơng cĩ sự 
khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê so với nhĩm 
kiểm sốt kém, sự khơng tương đồng này cĩ 
thể là do bên cạnh yếu tố liên quan đến kiểm 
sốt đường máu thì kiểm sốt lipid máu cĩ 
liên quan với nhiều yếu tố khác như chế độ 
ăn, tập luyện, thuốc hạ lipid máu. 
Trong nghiên cứu này, 100% nữ giới khơng 
hút thuốc lá và khơng uống rượu. Trong nhĩm 
bệnh nhân nam, giá trị trung bình của 
triglycerid ở nhĩm bệnh nhân cĩ hút thuốc lá 
hoặc cĩ uống rượu đều cao hơn so với nhĩm 
bệnh nhân khơng hút thuốc hoặc khơng uống 
rượu (cĩ ý nghĩa thống kê với p < 0,05). ðiều 
này cho thấy triglycerid cĩ liên quan với hút 
thuốc lá và uống rượu. 
 78 TCNCYH 94 (2) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Nghiên cứu của chúng tơi cho thấy huyết 
áp cĩ liên quan với rối loạn lipid: giá trị trung 
bình của huyết áp tâm thu và tâm trương ở 
bệnh nhân cĩ rối loạn lipid cao hơn so với 
bệnh nhân khơng bị rối loạn lipid, sự khác biệt 
này cĩ ý nghĩa thống kê (p < 0,05). ðiều này 
khẳng định rằng việc điều trị rối loạn lipid 
và điều trị tăng huyết áp luơn phải đi kèm 
với nhau. 
Trong nghiên cứu sức khỏe tim mạch 
(Cardiovascular Health Study - CHS) nghiên 
cứu 5888 người trên 65 tuổi (tuổi trung bình 
73,3 năm) được theo dõi trong 7 năm: 19% 
được phát hiện mắc đái tháo đường. Trong số 
những người bị đái tháo đường, tỷ lệ mắc các 
bệnh mạch máu lớn là 79%, với tỷ lệ mắc 
bệnh mạch vành, bệnh mạch máu não và 
bệnh mạch máu ngoại biên lần lượt là 44,1%, 
12,6%, và 7,1% [5]. Trong nghiên cứu của 
chúng tơi, bệnh nhân cĩ rối loạn lipid cĩ tỷ lệ 
các biến cố mạch vành cao hơn bệnh nhân 
khơng cĩ rối loạn lipid, sự khác biệt này cĩ ý 
nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ này thấp hơn 
so với nghiên cứu cứu sức khỏe tim mạch 
trên do cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tơi nhỏ. 
Kết quả của chúng tơi cho thấy cĩ 16,6% bệnh 
nhân cĩ tiền sử bị tai biến mạch não (nhồi 
máu não, xuất huyết não hoặc cả nhồi máu và 
xuất huyết não), tương tự với nghiên cứu sức 
khỏe tim mạch. Khơng cĩ sự khác biệt về tỷ lệ 
các tai biến mạch não ở bệnh nhân cĩ hoặc 
khơng cĩ rối loạn lipid cĩ ý nghĩa thống kê (p 
> 0,05). Tuy nhiên, số bệnh nhân cĩ tiền sử 
nhồi máu não cĩ rối loạn lipid (32 bệnh nhân) 
cao hơn nhiều so với bệnh nhân khơng cĩ rối 
loạn lipid (5 bệnh nhân) cho thấy rối loạn lipid 
cĩ liên quan đến các biến cố mạch não. Sự 
khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê cĩ thể do 
cỡ mẫu của chúng tơi chưa đủ lớn. Ngồi ra, 
cĩ 41,7% bệnh nhân cĩ tổn thương mảng xơ 
vữa mạch cảnh khi được làm siêu âm Doppler 
mạch cảnh, kết quả này cao hơn nhiều so với 
trong các nghiên cứu trước, đồng thời bệnh 
nhân cĩ rối loạn lipid cĩ tỷ lệ xơ vữa mạch 
cảnh cao hơn so với người khơng bị rối loạn 
lipid, sự khác biệt này cĩ ý nghĩa thống kê 
(p < 0,05). 
V. KẾT LUẬN 
Tĩm lại, cĩ mối liên quan giữa rối loạn 
chuyển hĩa lipid ở bệnh nhân đái tháo đường 
typ 2 cao tuổi với tỷ lệ mắc các biến chứng 
mạch máu lớn và xữa vữa mạch máu. Chính 
vì vậy trong thực hành lâm sàng cần kiểm 
sốt tốt rối loạn chuyển hĩa lipid, thay đổi lối 
sống và kiểm sốt tốt các yếu tố nguy cơ gĩp 
phần ngăn ngừa các biến chứng này. 
Lời cảm ơn 
Nhĩm nghiên cứu trân trọng cảm ơn Ban 
giám đốc và các phịng ban bệnh viện Lão 
khoa Trung ương đã tạo điều kiện giúp đỡ 
trong quá trình nghiên cứu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. World Health Organization (2006). 
Definition and diagnosis of diabetes mellitus 
and intermediate hyperglycemia, Report of a 
WHO consultation, Geneva (Switzerland). 
2. Meneilly GS (2006). Diabetes in the 
Elderly Medical Clinics of North America – 
Geriatric Medicine. 90, 909 - 923. 
3. Trần Thị Thanh Huyền, ðỗ Thị Khánh 
Hỷ (2012). Tình hình kiểm sốt đường huyết 
của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 cao tuổi 
điều trị ngoại trú tại bệnh viện Lão khoa Trung 
ương. Nghiên cứu y học, 80(3), 87 - 92. 
4. Cholesterol Treatment Trialists (CTT) 
Collaboration (2010). Efficacy and safety of 
more intensive lowering of LDL cholesterol: 
a meta analysis of data from 170 000 
part icipants in 26 randomised trials. The 
 TCNCYH 94 (2) - 2015 79 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
Lancet, 376(9753), 1670 - 1681. 
5. Shi Dou Lin, Shih Te Tu, Shang Ren 
Hsu et al (2006). Characteristics Predicting 
Dyslipidemia in Drug - nạve Type 2 Diabetes 
Patients. J Chin Med Assoc, 69(9), 404 - 408. 
6. Solano MP and Goldberg RB (2006). 
Management of dyslipidemia in diabetes. 
Cardiol Rev. 14, 125 - 135. 
7. Kronmal RA, Fried LP, Newman AB, 
et al (1998). Risk factors for 5-year mortality in 
older adults. The Cardiovascular Health Study. 
Summary 
SOME FACTORS RELATED TO LIPID DISORDERS IN 
ELDERLY TYPE 2 DIABETES 
The purpose of the study was to asess several factors related to lipid disorders in elderly type 
2 diabetes patients. A cross-sectional study was conducted on type 2 diabetic patients over 60 
years old, diagnosed according to the WHO (2006) criteria. 259 subjects were treated at the 
Out-patient Department of the National Geriatric Hospital from February, 2013 to March, 2013. 
The results showed that the proportion of patients with lipid disorders was 80.3%, patients with 
lipid disorders had the waist circumference, mean blood pressure and proportion of macrovascu-
lar complications such as coronary heart diseases, cerebral infarction, and atherosclerotic carotid 
higher than those in patients without lipid disorders (p < 0.05). The average levels of total 
cholesterol and LDL - C in women were statistically significant higher than men’s (p < 0.05). The 
triglyceride level in smoking alcoholic patients was higher than that in the non - smoker and 
nonalcoholic patients, (p < 0.05). In conclusion, lipid disorders in elderly type 2 diabetes signifi-
cantly increases the incidence of macrovascular complications. Lifestyle changes and control of 
risk factors contribute to prevent these complications. 
Key words: Elderly type 2 diabetes; Lipid disorders 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_yeu_to_lien_quan_den_roi_loan_chuyen_hoa_lipid_o_benh.pdf