Ngân hang câu hỏi môn Luật hành chính

Tóm tắt Ngân hang câu hỏi môn Luật hành chính: ...ử phạt bổ sung 9 ( trong trường hợp biện pháp xử phạt bổ sung được áp dụng độc lập) tước quyền xử dụng giấy phép, tịch thu tang vật. Phương tiện vi phạm buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, buộc tiêu huỷ văn hoá phẩm độc hại, các vật phẩm gây nguy hại cho sức khoẻ người tiêu dùng, buộc phải k... nghiệp. Bộ giáo dục và đào tạo . Bộ giao thông vận tải .....Do bộ tài chính là cơ quân tổng hợp nắm giữ quyền thu chi và phân bổ ngân sách tới các bộ , cơ quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính gắn với hoạt động chấp hành điều hành chung của chính phủ nen giữa ...nh chính như: Quuyết định đề bạt, quyết định bổ nhiêm, thuyên chuyển, bãi miễn ...Những văn bản áp dụng này chỉ áp dụng trong một lần trong trường hợp cụ thể và đối với đối tượng cụ thể nhất định. Đây là áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là hoạt động chủ yếu của các cơ quan hành chính nhà nước t...

doc46 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 336 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Ngân hang câu hỏi môn Luật hành chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng quản lý nhất định. Chúng ta cũng cần phân biệt rã những văn bản quản lý hành chính vói văn bản được coi là nguốn của luật hành chính .
Văn bản coi là nguồn của luật hành chính 
Văn bản quản lý hành chính .
- Khái niệm: là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục trình tự nhất định có nội dung chứa đựng các quy phạm pháp luật hành chính. Có hiệu quả bắt buộc thi hành, đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước .
- Chủ thể ban hành :
+Các cơ quan quyền lực nhà nước 
+Các cơ quan nhà nước khác như toà án, Viện kiểm sát hoặc thủ trưởng các cơ quân xét xử, kiểm sát thủ trưởng các đơn vụ cơ sở ( ban hành quy định nội quy)
+Các cá nhân co thẩm quyền như chủ tịch nước 
+Chủ thể ở đây rộng hơn 
- Nội dung: Chỉ chứa đựngquản lý hành chính nhà nước 
- Hình thức văn bản : có thể là văn bản luật hoặc dưới luật (nghị định, chỉ thị ).
- trình tự ban hành: Theo hình thức nhất định. 
- Khái niệm: Văn bản quản lý hành chính nhà nước là các văn bản dưới luật ban hành trên cơ sở và để chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh và nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước .
Chủ thể ban hành :
+ Các cơ quan quyền lực nhà nước.
+ các cá nhân có thẩm quyền như trưởng máy bay, tàu biển, thẩm phán ra quyết định, thủ trưởng, cơ quan toà án, kiểm sát, thủ trưởng các đơn vị cơ sở .
+ Chủ thể hẹp hơn .
- Nội dung: Chứa đựng quản lý pháp lý hành chính và các mệnh lệnh cụ thể .
Ví dụ: Nghị định chính phủ, văn bản cấp đất, cấp nhà.
- Hình thức văn bản: bao giờ cũng là văn bản dưới luật từ nghị định trở xuống ( để cụ thể hoá, chi tiết hoá các văn bản của cơ quan quyền lực).
- Trình tự thủ tục ban hành: Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể nhưng không trái với luật.
Câu 57: “Phân biệt viên chức là công chức với viên chức không phải là công chức. Việc phân biệt có ý nghĩa gì? cũng một vi phạm thì viên chức nhà nước chịu nhiều nhất là mấy trách nhiệm pháp lý”
	Để phân biệt viên chức là công chức với viên chức không phải là công chức ta cần căn cứ vào định nghĩa (Khái niệm) và căn cứ vào đặc điểm riêng, tính chất công việc theo bảng so sánh sau: 
 *Viên chức không phải là công chức
 *Viên chức là công chức
- Định nghĩa: Viên chức nhà nước là người lao động làm trong các cơ quan nhà nước do được bầu hoặc bổ nhiệm hay tuyển dụng giữ một chức vụ nhất dịnh hoặc bằng hoạt động của mình góp phần vào việc thực hiện một chức vụ nhất định hoặc trả lương theo chức vụ hoặc hoạt động đó,
- Công việc được bầu theo nhiệm kỳ .
- Đối tượng sau đây mới gọi là viên chức không phải là viên chức
+Sỹ quan, hạ sỹ quan trong quân đội, bộ đội biên phòng .
+ Là người giữ chức vụ trong cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan kiểm sát, cơ quan xét xử được bầu hoặc cử theo nhiệm kỳ 
+ là người làm việc trong các đơn vị cơ sow thuộc bộ máy quản lý bộ máy hành chính nhà nước .
- viên chức nhà nước không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất nhưng bằng hoạt động của mình họ bảo đảm việc lãnh đạo kiểm tra quá trình đó. Xác định phương hướng phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất . thực hiện biện pháp có tổ chức .
- Hoạt động của họ tạo điều kiện hoặc trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quuuan hệ cụ thể. 
- Định nghĩa: công chức nhà nước là công dân Việt Nam được bổ nhiệm hoặc tuyển dụng giữ một công việc thường xuyên trong công sở nhà nước ở trung ương hay địa phương,ở trong nước hay ngoài nước được xếp vào ngạch bậc và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công việc của viên chức là công chức bao giờ cũng thường xuyên.
- Đối tượng sau đây được gọi là công chức.
+ là người làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương, tỉnh, huyện và cấp tương đương.
+ Là người làm việc trong cơ quan đại diện sứ quán, lãnh sự quán của nước ta ở nước ngoài .
+Những người làm việc trong trwơngd học, viện nghiên cứu, ở đài phát thanh. đài truyền hình, cơ quan báo chí được hưởng lương từ ngân sách.
+ Các nhân viên dân sự làm việc trong cơ quan bộ quốc phòng .
+ Những người được tuyển dụng bổ nhiệm để giữ một công việc thường xuyên trong cơ quan kiểm sát, xét xử .
+ Những người được tuyển dụng bổ mhiệm để giữ một công việc thường xuyên trong bộ máy nhà nước như: Văn phòng Quốc Hội .UBTVQH. HĐND các cấp và ngững người khác theo quy định của pháp luật .
- Hoạt động của họ gián tiếp làm phát sinh., thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể.
	* việc phân biệt giữa viên chức là công chức với viên chức không phải là công chức có một ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc tổ chức và hoạt động của bộ máy quuản lý nhà nước ta. Giúp cho các cơ quan chức năng có thể: 
- xây dựng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ .
- áp dụng chế độ đúng và chính xác đối với đội bgũ công chức .
- Tạo điều kiện cho công cuộc cải cách hành chính, thúc đẩy công việc đổi mới của đất nước,
* Cũng một vi phạm thì viên chức nhà nước chịu nhiều nhất là 4 trách nhiệm là:
	- Trách nhiệm hình sự 
	- Trách nhiệm dân sự .
	- Trách nhiệm kỷluật .
	- Trách nhiệm hành chính.
Tương ứng với mỗi loại trách nhiệm là các hình thức cưỡng chế để truy cứu trách nhiệm 
Qua đây ta thấy nếu viên chức nhà nước vi phạm pháp luật có thể chịu nhiều nhất 3 loại trách nhiệm : hình sự , dân sự , kỷ luật .
Câu 58: “trình bày các trường hợp công dân tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, lấy ví dụ minh hoạ”
	Hiến pháp 1992 điều 49 ghi nhận “Công dân nước CHXHCNViệt Nam ” ở nước ta công dân có quyền về chính trị .Quyền công dân được quy định khá cụ thể và thực hiện đầy đủ vì người dân lao động là người chủ lực của đất nước, có mối quan hệ khá khăng khít bền vững với nhà nước. Công dân được thực hiện, sử dụng các quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia vào các quan hệ pháp luật cụ thể trong đó có quan hệ pháp luật hành chính.Mối quan hệ này được hình thành trong các trường hợp tham gia sau đây: 
a. khi công dân sử dụng quyền: 
	Ví dụ : khi công dân thực hiện quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật, làm đơn xin cấp giấy phép kinh doanh gửi UBND quận , huyện- cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh. 
b. khi công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ :
	Ví dụ: Việc công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc sẽ làm phát sinh quan hệ pháp luật hành chính giữa công dân đó và cơ quan quân sự cấp quận huyện .
c. Khi quyền và lợi ích hợp pháp của công dân bị xâm phạm,họ đòi hỏi nhà nước phải bảo vệ và phục hồi những quyền đó .
	ví dụ : khi có hành vi trái pháp luật mọi công chức xâm phạm tới quyền được hưởng tới quyền chế độ bảo hiểm của công dân, công dân có đơn khiếu nại gửi thủ trưởng trực tiếp của viên chức đó. Đã làm phát sinh mối quân hệ pháp luật hành chính giữa công dân có đơn khiéu nại với cán bộ nhà nước có thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại .
d. Khi công dân không thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước ;
	ví dụ : Công dân, buôn bán theo pháp luật không nộp thuế kinh doanh làm phát sinh quan hệ pháp luật hành chính giữâ dân đó với UYBND quận, huyện hoặc phòng thuế trực thuộc .
	Tóm lại muốn tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính công dân phải có năng lực chủ thể (năng lực pháp lý hành chính và năng lực hành vi hành chính). Nhà nước quy định năng lực chủ thể của công dân trong trong quan hệ pháp luật hành chính thể hiện sự thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ của công dân . Việc bảo đảm thực hiện quyền, bảo đảm nghĩa vụ đều quan rọng như nhau. Nhà nước quy định những bảo đảm về chính trị, vật chât, tổ chức pháp lý cần thiết để công dân có thể tham gia đông đảo và đầy đủ vào quản lý nhà nước nhằm thực hiện quyện và nghĩa vụ của công dân .
Câu 59: “A ở độ tuổi vị thành niên thực hiện vi phạm hành chính ”hỏi.
Nêu những trường hợp A bị truy cứu trách nhiệm hành chính, 
	a. Những trường hợp a không bị truy cứu trách nhiệm hành chính.
a. A bị truy cứu trách nhiệm hành chính trong các trường hợp sau:
	- Khi A đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi và tinh thần, thể chất phát triển bình thường, thực hiên vi phạm hành chính với lỗi cố ý.
	- khi A từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, tinh thânf thể chất phát triển bình thường phải chịu trách nhiệm hành chính kể cả có lỗi cố ý và vô ý khi thực hiện vi phạm hành chính.
	- khi Avi phạm hành chính không nằm trong các trường hợp miễn truy cứu trách nhiệm hành chính như tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ, phòng vệ chính đáng..xảy ra .
b. Khi A không bị truy cứu trách nhiệm hành chính :
	- Khi chưa đủ 14tuổi.
	- Khi chưa đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi nhưng thực hiện vi phạm hành chính với lỗi vô ý .
	- Khi A đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng việc vi phạm hành chính với lỗi vô ý .
	- Khi A đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện vi phạm hành chính trong trường hợp miễn truy cứu ttrách nhiệm hành chính như : Tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ, phòng vệ chính đáng .
Câu 60: “Điều kiện để truy cứu trách nhiệm hành chính đối với công dân”
	Đối với công dân đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) bị truy cứu trách nhiệm hành chính khi họ thực hiện hành vi vi phạm hành chính với điều kiện sau: 
	- Không mắc bệnh tâm thần, không bị rối loạn thần kinh, không bị một bệnh nào mất khả năng điều khiển hành vi .
	- Hành vi vi phạm đã được quy định trong các văn bản co quy định về phạt vi phạm hành chính.
	- Thực hiện hành vi vi phạm không thuộc các trường hợp sau :
Sự kiện bất ngờ, tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hành chính.
* Đối với người vị thành niên :
	- Người từ đủ 16 tuổi đến 18 tuổi thực hiên hành vi vi phạm hành chính trong những điều kịên như công dân đủ 18 tuổi trow lên .
	- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hành chính đối với những hành vi vi phạm hành chính với lỗi cố ý và mức phạt cao nhất chỉ đến đồng.
	- Người chưa đủ 14 tuổi thì không bị truy cứu trách nhiệm hành chính nếu họ vi phạm hành chính thì chỉ áp dụng biện pháp giáo dục .
Câu61: Biểu hiện phụ thuộc 2 chiều trong tổ chức hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Lấy ví dụ minh hoạ
các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đều được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc phụ thuộc theo 2 chiều (Chiều dọc và chiều ngang).Mối phụ thuộc dọc giúp cho cấp trên có thể tập trung quyền lực nhà nước để chỉ đạo hoạt động với cấp dưới tạo nên một hoật động chung thống nhất. MốI phụ thuộc ngang tạo điều kiện cần thiết cho cấp dưới có thể mở rộng dân chủ, phát huy thế mạnh của địa phương để hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên giao phó.
	Nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều này đảm bảo sự thóng nhất giưỡ lợi ích chung của cả nước với lợi ích của địa phương. Giữa lợi ích ngành với lợi ích vùng lãnh thổ .
 Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội 
Ví dụ : Hội đồng nhân dân Từ Liêm Uỷ ban nhân dân huyện Từ Liêm .
Câu 62: “Nguyyên tắc xử phạt vi phạm hành chính có tính chất bắt buộc khi xử lý vi phạm hành chính không”.
	Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân hay tổ chức thực hiện một cách cố ý hay vô ý xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính .
	Điêu 3- pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ghi rõ : Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính:
1/ Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành vi vi phạm dúng quy định của pháp lluật .
2/ Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định .
	Cá nhân chỉ bị áp dụng các biện pháp khác trong các trường hợp quy định tại điêiù 21,22,23,24,và 25 của pháp lệnh này.
3/ Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời cà phải bị đình chỉ ngay. Việc xử lý phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, mọ hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng pháp luật .
4/ Mọi hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt 1 lần.
	Một người khác thực hiện hành vi vi phạm hành chính bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
	Nhiều người cùng thực hiện 1 hành vi vi phạm hành chính thì mõi người vi phạm đều bị xử phạt.
5/ Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, thân nhân và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để giải quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.
6/ Không xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
	Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiệh kịp thời xử lý công minh nhanh chóng theo đúng pháp luật 
	Việc phát hiện xử lý kịp thời đối với các vi phạm hành chính không chỉ làm cho vi phạm đó bị chấm dứt trên thực tế mà còn có tác dụng lớn lao trong việc tác động tích cực vào ý thức của người vi phạm và của các công dân khác trong việc củng cố và uy tín của nhà nước đối với nhân dân, khi bị xử lý vi phạm phải đảm bảo sự công minh đúng pháp luật nghiêm minh khi bị xử lý không có ý nghĩa là xử phạt nặng đối với người vi phạm mà co nghĩa là bất kỳ vi phạm cũng nêu được đưa ra xử lý theo pháp luật không để lọt người vi phạm, cũng không phạt oan người không vi phạm 
	Một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt 1 lần: Một người thực hiện nhiều vi phạm hành chính thì bị xử phạt từng vi phạm, nhưng tổng hợp từng vi phạm, tổng hợp hình thức phạt chung không thể vượt mức cao nhất của mức xử phạt áp dụng đối với vi phạm nặng nhất ;
	Ví dụ: Trần A lái xe cơ giới mà không có bằng lái xe,đã lái xe đi vào khu vực có biển báo cấm. Khi A dã thực hiện 2 vi phạm hành chính:
	+ Đi vào khu vực đã có biển báo cấm ( Điểm c khoản 1 điều 5, nghị định 141/HĐBTngày 25/4/1991của HĐBTvề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự).
	+ Lái xe cơ giới mà không có bằng lái (điểm c khoản 2 điều 7 Nghị định trên ). Do vậy mức phạt tối đa đối với vi phạm thứ nhất là 50.000đ, vi phạm thứ 2 là 200.000đ, cho nên khi tổng hợp mức phạt thì mức cao nhất có thể áp dụng tối đa với A là 2000.000đ.
	Nhiều người cùng thực hiện một vi phạm hành chính thì mỗi người đều bị xử phạt. tuy nhiên khi bị xử lý cũng cần xem xét tới các yếu tố chủ quan, khách quan có liên quan tới từng người vi phạm để xác định mức phạt cho thoả đáng .
	Cơ quan nhà nược có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thânvà các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ đêr quyết định hình thức, mức phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính .
	Điều 37 Nguyên tắ phân định thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính (pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính).
1/ UBND các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
2/ Cơ quan quản lý nhà nước chuyển ngành có tgẩm quyền xử lý các vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực ngành mình.
3/ trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan thì việc xử lý do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện .
	Ví dụ : Các vi phạm trong lĩnh vực thuộc quuyền xử lý của cơ quan thuế và chủ tịch UBND. Các cơ quan khác đã thụ lý ban đầu đều phải chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế xử lý.
Câu 63: “ ý nghĩa của thời hiệu trong xử phạt hành chính ”
	Vi phạm hành chính là do cá nhân hay tổ chức thực hiện một cách có ý hay vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của phát luật phải xử phạt vi phạm hành chính .
	Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính - Điêù 9: Thời hiệu xử phạt hành chính .
1/ Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 1 năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Tời hạn trên được tính là 2 năm đối với các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực tài chính. Xây dựng, môi trường, nhà ở, đất đai, đê điều, xuất bản, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh. Các hành vi buôn lậu, sản xuất buôn hàng, bán hàng giả, nếu quá các thời hạn nói tên thì không xử phạt nhưng có thể bị áp dụng các biện pháp qy định các điểm a,b và d-khoản 3- Điều 11 của pháp lệnh này.
2/ Đối cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét sử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều vụ án thì bị xử phạt hành chính là 3 tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ .
3/ trong thời hạn được quy định tại điều khoản 1 điều này nếu cá nhân tổ chức có vi phạm hành chính mới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu nói tại điều khoản 1 và điều 2 này .
	Thời hiệu quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại điều 9 của pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 919/7/1995. có mộy ý nghĩa thực tiễn trong tổ chức hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước. 
Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trách nhiệm cá nhân. Đảm bảo cho pháp luật được thực hiện, đảm bảo nguyên tắc pháp chế XHCN 
	 Đồng thời đề cao trách nhiệm của các cán bộ cơ quan nhà nước là phải nhanh chóng kịp thời chính xác phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm hành chính 
Câu 64: “Phân tích nguyên tắc một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần”.
	Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân hay tổ chức thực hiện một cách vô ý hay cố ý, xâm phạm quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự theo quy định của pháp luật phải bị sử phạt hành chính.
‘Một người vi phạm hành chính chỉ bị sử phạt một lần’.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt từng hành vi vi phạm đều bi xử phạt .
	( Điều 3- phần 4- pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính )
	Một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện nhiều vi phạm hành chính thì bị xử phạt từng vi phạm, nhưng tổng hợp hình thức phạt chung không được vượt quá mức cao nhất của mắc xử phạt áp dụng đối với vi phạm nặng nhất. 
	Ví dụ: Trần Q lái xe cơ giới mà không có bằng lái xe, đã lái xe đi vào khu vực có biển báo cấm.Khi A đã thực hiện 2 vi phạm hành chính:
	+ Đi vào khu vực đã có biển báo cấm (Điểm c khoản 1 điều 5 Nghị định 141/HĐBT ngày 25/4/1991 của HĐBT về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự .)
	+Lái xe cơ giới mà không có bằng lái (điểm c, khoản 2 điều 7 Nghị định trên) .
	Mức phạt tối đa đối với vi phạm thứ nhất là 50.000đ, vi phạm thứ 2 là 200.000đ. cho nên khi tổng hợp mắc phạt tjì mắc cao nhất có thể áp dụng đối với A là 200,000đ
Câu 65: “Phân tích vi phạm hành chính (hoặc phân tích khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính ), cho ví dụ minh hoạ ”
	Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân hay tổ chức thực hiện một cách vô ý hay cố ý, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là hình sự và theo quy định của pháp luật bị xử phạt hành chính. 
	Hành vi vi phạm hành chính được xác định là hành vi vi phạm mà cá nhân hoặc tổ chức khi vi phạm do lỗi cố ý hay vô ý đều được xác định là vi phạm hành chính. Vi phạm hành chính có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn so với tội hình sự .Vi phạm hành chính khác với tội vi phạm hình sự ở tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm . Tính cất nguy hiểm của hành vi phụ thuộc vào khả năng gây thiệt hại của hành vi.Nếu khả năng này lớn thì tính nguy hiểm của hành vi cao và ngược lại mức độ nguy hiểm của hành vi phụ thuộc vào quy mô vi phạm và thiệt hại thực tế đã xảy ra 
	- vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính không chỉ do luật mà còn do văn bản dưới luật điều chỉnh và chủ yếu thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan nhà nước và theo thủ tục hành chính. Trong thực tế số lượng vi phạm hành chính thường xuyên xảy ra ở các lĩnh vực của đời sống xã hội và tác hại của nó cũng rất lớn .
	Ví dụ : Do chấp hành luật lệ giao thông không nghiêm nên hàng ngày trên các quốc lộ thường xuyên xảy ra do các hành vi vi phạm luật lệ giao thông dẫn đến mắc độ thiệt hại về người và phương tiện rất lớn .
Mặc dù vi phạm hành chính rất đa dạng nhưng cũng có đặc điểm .
Câu 66: “Phân tích tính quyền lực của văn bản quản lý hành chính nhà nước” 
	Văn bản quản lý hành chính nhà nước là văn bản dưới luật do các chủ thể quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền ban hành trên cơ sở để thi hành các văn bản của cơ quan quyền lực nhà nước để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình dưới hình thức và thủ tục pháp luật quy định, có nội dung và mệnh lệnh pháp luật. Có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được đảm bảo và thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước

File đính kèm:

  • docngan_hang_cau_hoi_mon_luat_hanh_chinh.doc