Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia hóa dẻo, chậm đông kết đến tính chất của bê tông đầm lăn

Tóm tắt Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia hóa dẻo, chậm đông kết đến tính chất của bê tông đầm lăn: ...hối  lượng  riêng,  độ  hút  nước  bão  hoà,  tạp  chất  hữu  cơ,  độ  ẩm,  hàm  lượng bụi, bùn sét: TCVN 7572:2006.  2.2.2. Các tiêu chuẩn thí nghiệm BTĐL: Hỗn hợp BTĐL và BTĐL: SL48÷94; Cường độ  nén:  TCVN  3118:1993;  Khối  lượng  thể  tích:  TCVN  3108:1993;  Mác  chống  thấm:  TCVN  31...16  CP3 -1  1  -1  0,45  0,6  0,016  CP4 1  1  -1  0,65  0,6  0,016  CP5 -1  -1  1  0,45  0,5  0,008  CP6 1  -1  1  0,65  0,5  0,008  CP7 -1  1  1  0,45  0,6  0,008  CP8 1  1  1  0,65  0,6  0,008  CP9 -1,682  0  0  0,425  0,55  0,012  CP10 1,682  0  0  0,689  0,55  0,012  CP11 0  -1,682  0 ...linh  động hơn.  Khi  PGH/CKD  tăng  (hàm  lượng  dùng  TM25)  làm  tăng  tính  linh  động  của  hỗn  hợp  BTĐL làm tăng tính công tác, giảm Vc.  + Khi tro bay tăng cường độ phát triển chậm  làm  kéo  dài  thời  gian  đông  kết,  hơn  nữa  thêm  tác dụng  của phụ  gia  chậm đông  kết  càng  l...

pdf6 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 200 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia hóa dẻo, chậm đông kết đến tính chất của bê tông đầm lăn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015)  55
BÀI BÁO KHOA HỌC 
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHỤ GIA HÓA DẺO, 
CHẬM ĐÔNG KẾT ĐẾN TÍNH CHẤT CỦA BÊ TÔNG ĐẦM LĂN 
Nguyễn Quang Phú1, Nguyễn Thành Lệ2 
Tóm tắt: Nghiên cứu sử dụng phụ gia phụ gia hóa dẻo, chậm đông kết TM25 của Sika cho bê tông 
đầm lăn công trình đập Nước Trong đã đạt được cường độ chịu nén ở tuổi 90 ngày R90 = 33,1MPa, 
hệ số thấm Kt =50x10
-9 cm/s, tính công tác Vc = 14 giây, bê tông đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về 
cường độ, tính công tác, thời gian đông kết, tính chống thấm cho công trình. Việc sử dụng phụ gia 
phụ gia hóa dẻo, chậm đông kết cho BTĐL sẽ cải thiện một số tính chất kỹ thuật của BTĐL dùng 
cho đập, đảm bảo thời gian thi công hợp lý trong điều kiện Việt Nam, nhằm mang lại hiệu quả cao 
và khả thi. 
Từ khóa: Bê tông đầm lăn; Tro bay; Phụ gia siêu dẻo; Phụ gia chậm đông kết; Cường độ nén. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ1 
Trên  thế  giới  (Bộ  NN  và  PTNT,  2006),  bê 
tông đầm lăn (BTĐL) được nghiên cứu và ứng 
dụng  từ năm  1960.  Tại Việt  Nam, việc  nghiên 
cứu BTĐL được bắt đầu vào những năm 1990. 
Đến nay BTĐL đã được thi công hàng chục đập 
tại  Việt  Nam,  kết  quả  đã  khẳng  định  được  ưu 
điểm  vượt  trội  so  với  các  công  nghệ  thi  công 
khác là thi công nhanh, tiêu tốn ít xi măng (X), 
áp dụng cơ giới hóa cao, giá thành giảm.  
Thành  tựu  về  đập  BTĐL  ở  Việt  Nam  là 
không  thể  phủ nhận  (Lê Minh,  1998),  tính đến 
nay  hàng  chục  đập  bê  tông  trọng  lực  được  thi 
công bằng BTĐL đã và đang được đưa vào khai 
thác. Nhưng còn một số vấn đề lớn đang tồn tại 
đó là hiện tượng thấm nước qua thân đập và nứt 
do  nhiệt,  nguyên  nhân  là  do  việc  lựa  chọn  vật 
liệu,  phương  pháp  thiết  kế  thành  phần  và  thi 
công bê tông chưa hợp lý. Vì vậy cần thiết phải 
được  nghiên  cứu  và  đưa  ra  hướng  giải  quyết 
một cách hợp lý nhất.   
Trong nghiên cứu trình bày việc lựa chọn vật 
liệu,  phương  pháp  thiết kế  (Quy  phạm  thiết  kế 
đập  bê  tông  đầm  lăn,  2005)  và  kết  quả  nghiên 
cứu  ảnh  hưởng  của  phụ  gia  hóa  học  (hóa  dẻo, 
chậm  đông  kết)  đến  các  tính  chất  của  BTĐL: 
Tính công tác, thời gian đông kết, cường độ nén, 
độ chống  thấm, để nâng cao chất  lượng BTĐL 
cho đập trong điều kiện Việt Nam. 
1 Khoa Công trình, Đại học Thủy lợi, Việt Nam. 
2 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu 
+ Đề tài sử dụng xi măng PC40 Kim Đỉnh có 
giới hạn bền nén ở tuổi 28 ngày đạt 49,2 MPa, 
các  chỉ  tiêu  kỹ  thuật  khác  đạt  tiêu  chuẩn  xi 
măng Pooclăng PC40 theo TCVN 2682-2009. 
+ Tro bay Phả Lại được sử dụng có các chỉ 
tiêu thí nghiệm đạt tiêu chuẩn TCVN 395-2007 
“Phụ gia khoáng cho bê tông đầm lăn”. 
+ Cát vàng Sông Nước Trong đưa về Phòng 
nghiên  cứu  vật  liệu  -  Viện  Thủy  công  -  Viện 
Khoa học Thủy lợi Việt Nam thí nghiệm có các 
chỉ tiêu cơ lý đạt tiêu chuẩn TCVN 7570-2006.  
Cát  dùng  chế  tạo  BTĐL  có  hàm  lượng  hạt 
dưới sàng 0,14mm là  rất  ít,  nhỏ hơn 1%. Theo 
các tài liệu thiết kế thành phần BTĐL của Trung 
Quốc và một số tài liệu thiết kế thành phần cấp 
phối BTĐL khác ở Việt Nam thì hàm lượng hạt 
dưới  sàng  0,14mm  trong  cát  để  chế  tạo BTĐL 
hợp lý vào khoảng (14÷18)%, nên đối với thành 
phần  hạt  của  cát  như  trên  cần  phải  bổ  sung 
khoảng  (14÷18)% hạt  lọt sàng 0,14mm. Lượng 
hạt mịn bổ sung vào cát tự nhiên có thể là  bột 
đá  có  độ  mịn  thích  hợp  hoặc  phụ  gia  khoáng 
mịn (PGM) có hoạt tính thấp. 
+  Đá  dăm  granit  dùng  thi  công  công  trình 
Nước Trong  - Quảng  Ngãi,  đá  dăm được phân 
ra 2 cỡ hạt: 5-20mm và 20-40mm. Sau khi phối 
hợp các tỷ lệ đá dăm (5-20) và (20-40) theo tỷ lệ 
(45:55) được đá dăm hỗn hợp 5-40mm có đcmax 
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 56 
= 1,65 tấn/m3; các chỉ  tiêu cơ lý đạt tiêu chuẩn 
TCVN 7570-2006. 
+ Phụ gia hóa: đề tài tiến hành nghiên cứu 
ảnh hưởng của phụ gia TM25 của Hãng Sika 
(phụ gia hóa dẻo, chậm đông kết) đến tính chất 
của BTĐL. Phụ gia TM25 dạng lỏng, có màu 
nâu, khối lượng thể tích từ 1,18 ÷1,21 kg/lít; 
đóng gói: 25/200 lít (thùng). 
2.2. Các tiêu chuẩn và phương pháp 
nghiên cứu 
Kết  hợp  phương  pháp  toán  quy  hoạch  thực 
nghiệm  để  thiết  kế  thành  phần  bê  tông  tối  ưu, 
tiến  hành  thí  nghiệm  trong  phòng  kết  hợp  với 
ứng dụng thi công thực tế tại công trình sử dụng 
các tiêu chuẩn, thiết bị thí nghiệm của các nước 
trên thế giới và Việt Nam. 
2.2.1. Các tiêu chuẩn thí nghiệm vật liệu: 
Xi măng: Thời gian bắt đầu và kết thúc đông 
kết:  TCVN  6017:1999;  Khối  lượng  riêng: 
TCVN  4030:2003;  Độ  ổn  định  thể  tích  (PP 
Lơsatơlie):  TCVN  6017:1999;  Cường  độ  nén: 
TCVN 6016:2011. 
Tro bay:  Tổng  hàm  lượng  (SiO2  +  Al2O3  + 
Fe2O3):  TCVN  7131:2002;  Mất  khi  nung: 
TCVN  7131  :  2002;  Độ  ẩm:  TCVN  7572  : 
2006;  Khối  lượng  riêng,  độ  mịn  theo  phương 
pháp Blaine: TCVN 4030:2003; Lượng sót trên 
sàng  45  µm:  TCVN  8827:2011;  Hàm  lượng 
SO3: TCVN 7131:2002; Hoạt  tính đối với XM: 
TCVN 6882:2001. 
Đá dăm:  Thành  phần  hạt:  AASHTO  T  27; 
Khối  lượng  thể  tích xốp, độ hút nước bão hoà, 
hàm lượng sét cục và hạt mềm yếu, khối lượng 
riêng,  độ  ẩm:  TCVN  7572:2006;  Yêu  cầu  đối 
với cốt liệu bê tông: TCVN 7570:2006. 
Cát: Thành phần hạt: AASHTO T 27;  Khối 
lượng  thể  tích  xốp,  khối  lượng  riêng,  độ  hút 
nước  bão  hoà,  tạp  chất  hữu  cơ,  độ  ẩm,  hàm 
lượng bụi, bùn sét: TCVN 7572:2006. 
2.2.2. Các tiêu chuẩn thí nghiệm BTĐL: 
Hỗn hợp BTĐL và BTĐL: SL48÷94; Cường độ 
nén:  TCVN  3118:1993;  Khối  lượng  thể  tích: 
TCVN  3108:1993;  Mác  chống  thấm:  TCVN 
3116:1993; Độ xốp vữa BTĐL: ASTM D 4404-84. 
2.2.3. Phương pháp quy hoạch thực nghiệm 
Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của thành phần 
vật  liệu đến các  tính chất  của hỗn hợp bê  tông 
và bê tông đầm lăn, đề tài đã dùng phương pháp 
toán  quy  hoạch  thực  nghiệm  bậc  2  tâm  xoay 
trong nghiên cứu. Với hàm mục tiêu nghiên cứu 
là  trị  số Vc  của  hỗn hợp bê  tông đầm  lăn;  thời 
gian  đông  kết  của  hỗn  hợp  bê  tông;  cường  độ 
kháng nén của bê  tông các  tuổi 90 ngày; hệ số 
thấm của bê tông ở tuổi 90 ngày. 
Các  nhân  tố  chính  ảnh  hưởng  đến  các  tính 
chất của hỗn hợp bê tông và bê tông đầm lăn là 
tỷ lệ sử dụng phụ gia khoáng trên tổng chất kết 
dính (PGK/CKD) được mã hóa là biến X1; tỷ lệ 
nước trên tổng chất kết dính (N/CKD) được mã 
hóa là biến X2; tỷ lệ phụ gia hóa trên tổng chất 
kết  dính  (PGH/CKD)  được  mã  hóa  là  biến  X3. 
Chất kết dính gồm xi măng và phụ gia khoáng 
(CKD = XM + PGK). 
3. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Thiết kế cấp phối BTĐL sử dụng phụ 
gia hóa dẻo, chậm đông kết TM25 của Sika 
Từ các cấp phối sử dụng thực tế ở công trình, 
đề tài tiến hành khảo sát và lựa chọn cấp phối đã 
sử dụng cho đập Định Bình làm cấp phối cơ sở 
để khảo sát (bảng 1). 
Bảng 1. Cấp phối cơ sở sử dụng phụ gia hóa học TM25 
Tỷ lệ Lượng dùng vật liệu cho 1 m3 BTĐL, (kg) 
PGK/CKD N/CKD XM TB Đ C N PGHD, CĐK 
0,57  0,57  99  131  1288  806  130  1,15 
Sau khi điều chỉnh cấp phối cho phù hợp và đạt được các chỉ tiêu cần thiết, đề tài đưa ra cấp phối 
để làm tâm cho kế hoạch thực nghiệm như trong bảng 2. 
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015)  57
Bảng 2. Cấp phối làm tâm kế hoạch sử dụng phụ gia hóa học TM25 
Tỷ lệ Lượng dùng vật liệu cho 1 m3 BTĐL, (kg) 
PGK/CKD N/CKD XM TB PGM Đ C N PGHD, CĐK 
0,55  0,55  99  121  98  1287  786  121  2,64 
Tiến  hành  lựa  chọn  được  khoảng  khảo  sát 
mới như sau:  
Tỷ lệ PGK/CKD: Theo ACERTM-08 USA -  
Một số công trình đã sử dụng thay thế xi măng 
75% tro bay có thể đạt cường độ 35MPa tuổi 1 
năm và 49MPa trong 5 năm. Đề tài đã tiến hành 
khảo sát và điều chỉnh cho phù hợp với vật liệu 
tại Việt Nam nên chọn giá trị tại tâm là 0,55 và 
hai giá trị biên là 0,45 và 0,65.  
Tỷ lệ N/CKD: Theo phụ lục A SL48-94 - Để 
thỏa  mãn  chất  lượng  công  trình,  tỷ  lệ  N/CKD 
phải nhỏ hơn 0,7. Qua khảo sát chọn giá  trị  tại 
tâm 0,55 và hai giá trị biên là 0,5 và 0,6 .  
Tỷ  lệ  PGH/CKD:  Phụ  gia  hóa  dẻo  chậm 
đông  kết  TM25  của  hãng  Sika  có  khoảng  sử 
dụng khuyến cáo (0.5÷5 lít/100kg Xi măng). Đề 
tài khảo sát và lựa chọn lượng dùng phù hợp với 
mục tiêu đề tài và yêu cầu về thời gian đông kết, 
với giá trị PGH/XM tại tâm 0,012 và hai giá trị 
tại biên là 0,008 và 0,016. 
X1,  X2,  X3:  là  biến  mã  tương  ứng  của  các 
nhân  tố  ảnh  hưởng  là:  tỷ  lệ  PGK/CKD,  tỷ  lệ 
N/CKD và PGH/CKD. 
Hình 1. Sơ đồ kế hoạch thực nghiệm trực 
giao tâm xoay bậc hai ba nhân tố 
Số điểm thí nghiệm: N = 2n + 2n + N0=2
3 + 
2 x 3 + 6 = 20 
Tiến hành  lập kế hoạch  thực nghiệm và xác 
định  thành  phần  vật  liệu  cho  các  điểm  thực 
nghiệm như trong bảng 3 và 4 dưới đây. 
Bảng 3. Kế hoạch thực nghiệm sử dụng phụ gia hóa học TM25 
STT 
Biến mã Biến Thực 
X1 X2 X3 TB/CKD N/CKD PGH/CKD 
CP1 -1  -1  -1  0,45  0,5  0,016 
CP2 1  -1  -1  0,65  0,5  0,016 
CP3 -1  1  -1  0,45  0,6  0,016 
CP4 1  1  -1  0,65  0,6  0,016 
CP5 -1  -1  1  0,45  0,5  0,008 
CP6 1  -1  1  0,65  0,5  0,008 
CP7 -1  1  1  0,45  0,6  0,008 
CP8 1  1  1  0,65  0,6  0,008 
CP9 -1,682  0  0  0,425  0,55  0,012 
CP10 1,682  0  0  0,689  0,55  0,012 
CP11 0  -1,682  0  0,55  0,472  0,012 
CP12 0  1,682  0  0,55  0,636  0,012 
CP13 0  0  -1,682  0,55  0,55  0,017 
CP14 0  0  1,682  0,55  0,55  0,0075 
CP15 0  0  0  0,55  0,55  0,012 
16 9
19
18
17
1510
11
12
13
14
56
2
4 3
1
78
X1
X3
X2
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 58 
CP16 0  0  0  0,55  0,55  0,012 
CP17 0  0  0  0,55  0,55  0,012 
CP18 0  0  0  0,55  0,55  0,012 
CP19 0  0  0  0,55  0,55  0,012 
CP20 0  0  0  0,55  0,55  0,012 
Bảng 4. Bảng cấp phối quy hoạch sử dụng phụ gia hóa học TM25 
STT 
Lượng dùng vật liệu cho 1 m3 (kg) 
X TB PGM Đ Đ (0.5x2) Đ (2x4) C N PGH 
CP1 121  99  99  1301  585  716  795  110  3,52 
CP2 77  143  100  1308  588  719  799  110  3,52 
CP3 121  99  97  1266  570  696  773  132  3,52 
CP4 77  143  97  1273  573  700  777  132  3,52 
CP5 121  99  99  1301  585  716  795  110  1,76 
CP6 77  143  100  1308  588  719  799  110  1,76 
CP7 121  99  97  1266  570  696  773  132  1,76 
CP8 77  143  97  1273  573  700  778  132  1,76 
CP9 127  93  98  1283  577  705  784  121  2,64 
CP10 68  152  99  1292  581  710  789  121  2,64 
CP11 99  121  100  1314  591  723  803  104  2,64 
CP12 99  121  96  1257  566  691  768  140  2,64 
CP13 99  121  98  1287  579  708  786  121  3,73 
CP14 99  121  98  1287  579  708  786  121  1,66 
CP15 99  121  98  1287  579  708  786  121  2,64 
CP16 99  121  98  1287  579  708  786  121  2,64 
CP17 99  121  98  1287  579  708  786  121  2,64 
CP18 99  121  98  1287  579  708  786  121  2,64 
CP19 99  121  98  1287  579  708  786  121  2,64 
CP20 99  121  98  1287  579  708  786  121  2,64 
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ gia 
hóa dẻo, chậm đông kết TM25 đến tính chất 
của BTĐL 
Tiến hành trộn mẫu thí nghiệm: xác định chỉ 
số  Vebe  (Vc),  thời  gian  bắt  đầu  đông  kết 
(TBĐĐK), cường độ nén ở  tuổi 90 ngày (R90) và 
hệ  số  thấm  (Kt)  của  các  cấp  phối  bê  tông,  kết 
quả cho ở bảng 5. 
Bảng 5. Kết quả thí nghiệm của hỗn hợp BTĐL và BTĐL sử dụng TM25 
STT Vc, giây TBĐĐK, giờ R90, MPa Kt, cm/s 
CP1 14  32,5  33,1  50 x 10-9 
CP2 10  34,5  24  100 x 10-9 
CP3 9  30,5  25,5  90 x 10-9 
CP4 5  35,5  16,8  143 x 10-9 
CP5 16  15,5  30,1  55 x 10-9 
CP6 11  23  23,6  100 x 10-9 
CP7 12  16  24,4  99 x 10-9 
CP8 7  17,5  15,8  150 x 10-9 
CP9 15  20,5  28,4  70 x 10-9 
CP10 8  34  17  160 x 10-9 
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015)  59
CP11 14  19,5  28,5  70 x 10-9 
CP12 5  23,5  19  130 x 10-9 
CP13 8  37  23  100 x 10-9 
CP14 11  18  22,8  99 x 10-9 
CP15 10  25  23,4  100 x 10-9 
CP16 9  25,5  23,1  99 x 10-9 
CP17 10  24,5  22,8  99 x 10-9 
CP18 9  25,5  22,9  90 x 10-9 
CP19 10  24,5  22,5  100 x 10-9 
CP20 9  25  20,1  90 x 10-9 
Nhận xét: 
+ Tính công tác của BTĐL (Vc): tỉ lệ nghịch 
với  TB/CKD,  N/CKD  và  tỉ  lệ  thuận  với 
PGH/CKD.  Khi  TB/CKD  giảm  thì  Vc  của  hỗn 
hợp tăng lên và ngược lại, điều này được lý giải 
do tro bay có dạng hạt hình cầu sẽ có hiệu ứng ổ 
bi  nên  làm  tăng  tính  trơn  trượt  giữa  các  thành 
phần  trong  hỗn  hợp  bê  tông  khi  hàm  lượng 
TB/CKD tăng lên.  
Khi N/CKD giảm thì Vc của hỗn hợp tăng lên 
và ngược lại, điều này được lý giải do nước tăng 
làm  tăng  màng  nước  hấp  phụ  giữa  các  hạt  xi 
măng  tăng  tính trơn trượt  làm cho bê  tông  linh 
động hơn. 
Khi  PGH/CKD  tăng  (hàm  lượng  dùng 
TM25)  làm  tăng  tính  linh  động  của  hỗn  hợp 
BTĐL làm tăng tính công tác, giảm Vc. 
+ Khi tro bay tăng cường độ phát triển chậm 
làm  kéo  dài  thời  gian  đông  kết,  hơn  nữa  thêm 
tác dụng  của phụ  gia  chậm đông  kết  càng  làm 
bê tông đóng rắn chậm hơn. 
+ Cường độ nén BTĐL (Rn) tỉ lệ nghịch với 
TB/CKD, N/CKD và tỉ lệ thuận với PGH/CKD. 
Khi  TB/CKD  giảm  thì  Rn  của  BTĐL  tăng  và 
ngược  lại,  điều  này  được  lý  giải  do  tăng  giảm 
tro  làm giảm,  tăng  lượng xi măng  trong BTĐL 
làm tăng giảm cường độ BTĐL. Khi lượng dùng 
TM25 tăng (PGH/CKD tăng) làm giảm N/CKD 
làm tăng cường độ BTĐL. 
+  Hệ  số  thấm  bị  ảnh  hưởng  lớn  bởi  tỷ  lệ 
N/CKD và TB/CKD và khả năng thấm tăng khi 
nước và tro bay tăng, cường độ giảm, khả năng 
chống  thấm  kém.  Hệ  số  thấm  ít  bị  ảnh  hưởng 
bởi  PGH  TM25,  vì  TM25  chủ  yếu  làm  chậm 
đông  kết,  đặc  tính  giảm  nước  ít,  do  đó  ảnh 
hưởng ít đến cường độ và khả năng chống thấm 
của BTĐL.  
4. KẾT LUẬN 
Khi thiết kế thành phần BTĐL thỏa mãn các 
yêu cầu kỹ  thuật đặt  ra  thì các vật  liệu chế  tạo 
BTĐL  (cốt  liệu,  xi  măng,  phụ  gia  khoáng  và 
phụ gia hóa học) phải đạt các yêu cầu kỹ thuật 
theo các tiêu chuẩn hiện hành để chế tạo BTĐL. 
Khảo  sát,  đánh  giá  cường  độ  nén  BTĐL 
bằng  quy  hoạch  thực  nghiệm  là  phương  pháp 
sắc xuất thống kê có ưu điểm giảm đáng kể số 
lượng  thí nghiệm,  tiết  kiệm được  thời  gian và 
kinh  phí,  cho  phép  đánh  giá  được  bức  tranh 
thực nghiệm theo các tiêu chuẩn thống kê, cho 
phép xét ảnh hưởng của các thông số với mức 
độ tin cậy cần thiết. 
Cường  độ  nén  BTĐL  (Rn)  tỉ  lệ  nghịch  với 
TB/CKD, N/CKD và tỉ lệ thuận với PGH/CKD. 
Trên cơ sở nghiên cứu lựa chọn phụ gia hóa 
dẻo,  chậm  đông  kết  để  cải  thiện  chất  lượng 
BTĐL bằng quy hoạch thực nghiệm có thể đưa 
ra một số kết luận sau: 
+ Đề tài đã lựa chọn được phụ gia TM25 cho 
BTĐL đập BTĐL đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật 
về tính công tác, thời gian đông kết, tính chống 
thấm, v.v, cụ thể như sau: 
Với phụ gia dẻo hóa chậm đông kết TM 25: 
Tính  công  tác:  Vc  =  5÷14  giây;  Thời  gian  bắt 
đầu đông kết: Tbđđk = 15,5 ÷ 35,5 giờ; Cường độ 
nén: R90 = 15,8 ÷ 33,1 MPa; Hệ số thấm: 50x10
-9 
÷ 143x10-9 cm/s  
+ Phụ gia dẻo hóa chậm đông kết TM 25 phù 
hợp cho BTĐL có cường độ nén trong phạm vi 
các công trình đã thi công tại Việt Nam. 
Như vậy đối với BTĐL cho đập, cần căn cứ 
vào yêu cầu cụ thể để lựa chọn loại phụ gia hóa 
học cho phù hợp, trong đó tính công tác và thời 
gian đông kết là hai yếu tố quyết định đến chất 
lượng thi công BTĐL. 
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 51 (12/2015) 60 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
ACI  207.5R.99.  American Concrete Institute Manual of ConcretePractice,  Part  1-2002,  Roller 
Compacted Concrete 
ACI  211.3R.  Standard Practice for Selecting Proportions for Normal, Heavyweight and Mass 
concrete. 
Bộ Nông nghiệp và Phát  triển nông  thôn  (1998), Quy trình thí nghiệm bê tông đầm lăn, Dịch  từ 
tiếng Trung Quốc. 
Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Bê tông đầm lăn dùng cho đập, dịch từ tiếng Anh 
tài liệu Dự án cấp quốc gia của Pháp 1988-1996. 
Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Chỉ dẫn cho kỹ sư thiết kế và thi công bê tông đầm 
lăn EM 1110-2-2006, Dịch từ tiếng Anh tài liệu của Hiệp hội kỹ sư quân đội Mỹ năm 2000. 
Cannon,  R. W. (1991),  Quality Control for RCC Dams,  International  Symposium  on  Roller-
Compacted Concrete for Dams, Beijing, Nov. 1991, pp. 440-447. 
Lê Minh (1998), Nghiên cứu các nguồn phụ gia khoáng Việt Nam để làm chất độn mịn cho bê tông 
đầm lăn - Báo cáo đề tài cấp Bộ, Viện Khoa học thủy lợi, 1998. 
Nguyễn Quang Phú, Nguyễn Thành Lệ (2011), Ảnh hưởng của phụ gia khoáng tro bay nhiệt điện 
và puzơlan thiên nhiên đến một số tính chất cơ lý của bê tông đầm lăn (RCC), Tạp chí Khoa học 
Công nghệ xây dựng, Vol.2, No.155, p.40-46, 2011. 
Phương pháp thi công đập Bê tông đầm lăn (1997), Tài liệu từ tiếng Trung Quốc. Tác giả Hoàng 
Tự Cẩn, Vương Cảnh Hải, Dương Tú Lan. Người dịch Võ Công Quang, 1997. 
Quy phạm thi công bê tông đầm lăn thủy công DL/T5112 (2005), Tài liệu dịch từ tiếng Trung Quốc tiêu 
chuẩn ngành của Trung Quốc. Người dịch Giả Kim Hùng, Công ty tư vấn xây dựng thủy lợi 1, 2005. 
Quy phạm thiết kế đập bê tông đầm lăn (2005), Dịch từ tiếng Trung tiêu chuẩn SL 314- 2004 của 
Trung Quốc. Người dịch Nguyễn Ngọc Bách, Công ty tư vấn xây dựng thủy lợi 1, 2005. 
Abstract: 
RESEARCH THE EFFECTS OF SUPER-PLASTICIZER, RETARDING ADMIXTURE 
ON PROPERTIES OF ROLLER COMPACTED CONCRETE 
The studying used Super-plasticizer, retarding additives TM25 of Sika Company for the Roller 
Compacted Concrete of Nuoc Trong dam has achieved the compressive strength at 90 days of 
age 33,1MPa, permeability coefficient Kt = 50 x 10
-9 cm/s, workability Vc = 14 sec, the RCC 
ensure the technical requirements of strength, workability, setting time, impermeability for 
constructions. Using the Super-plasticizer, retarding admixture for RCC will improve some 
technical properties of RCC dam, ensure reasonable construction period, its highly effective 
and feasible in Vietnam condition. 
Keywords: Roller  Compacted  Concrete;  Fly  Ash;  Super-plasticizer  admixture;  Retarding 
admixture; Compressive strength. 
BBT nhận bài: 16/11/2015 
Phản biện xong: 08/12/2015 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_phu_gia_hoa_deo_cham_dong_ket_den_t.pdf
Ebook liên quan