Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của người mua trong thị trường thương mại điện tử
Tóm tắt Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của người mua trong thị trường thương mại điện tử: ...Ố Q4 - 2016 Trang 71 hưởng tích cực đến thái độ mua sắm trực tuyến. H6: Dịch vụ và cơ sở hạ tầng có tác động tích cực đến thái độ mua sắm trực tuyến. Nhân tố 7: Mối quan hệ giữa Thái độ đối với mua sắm trực tuyến và Hành vi mua sắm trực tuyến Thái độ hướng đến mua sắm trực tuyến của ...hân tố tác động đến Hành vi mua sắm trực tuyến. Kết quả mô hình hồi quy 1 cho thấy các biến độc lập đều có ý nghĩa trong việc giải thích cho Thái độ của người mua trong mua sắm trực tuyến. Trong đó, cảm nhận của khách hàng về các rủi ro trong hoạt động mua sắm trực tuyến có thể gây ảnh...ndependent variables including Financial risk, Product risk, Convenience risk, Non-Delivery risk, Return risk, Service and Infrastructure is utilized. Data were collected from 500 online shopping consumers in three cities, namely Ho Chi Minh, Ha Noi and Da Nang. Results show that all six...
Mối quan hệ giữa Thái độ đối với mua sắm trực tuyến và Hành vi mua sắm trực tuyến Thái độ hướng đến mua sắm trực tuyến của khách hàng dùng để chỉ trạng thái tâm lý của khách hàng về việc mua hàng qua internet (Michael, 1998). Thái độ đối với mua sắm trực tuyến chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố tích cực và tiêu cực, trong đó các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến thái độ chủ yếu là các yếu tố rủi ro khi mua trực tuyến và các yếu tố ảnh hưởng tích cực liên quan đến các chính sách dành cho khách hàng và cở sở hạ tầng của trang web thương mại điện tử. Hành vi mua sắm trực tuyến là hành vi của người dùng Internet trong việc mua sắm tại các website thương mại điện tử. Thông thường khi nghiên cứu về hành vi, các nhà nghiên cứu thường sử dụng nghiên cứu mô tả để tìm hiểu về đặc điểm hành vi của người tiêu dùng được thể hiện ra trong quá trình mua hàng hoặc phân tích biến hành vi thành hai thành phần là ý định mua và hành vi mua. Thái độ đối với mua sắm trực tuyến luôn được giả định có ảnh hưởng cùng chiều đến hành vi mua. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả cũng dựa vào xu hướng này khi nghiên cứu hành vi mua trực tuyến và kỳ vọng thái độ tích cực của người mua trực tuyến sẽ tăng hành vi mua sắm trực tuyến. H7: Thái độ có tác động tích cực đến hành vi mua trực tuyến. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính của: (1) nghiên cứu sơ bộ định tính nhằm xây dựng bảng phỏng phấn; (2) nghiên cứu chính thức định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng và kiểm định các mô hình. Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm với 20 người bao gồm các cá nhân có tham gia mua sắm trực tuyến (10 người) và các nhà quản lý đang hoạt động và kinh doanh trên thị trường thương mại điện tử (10 người). Thời gian thực hiện phỏng vấn vào tháng 05/2015. Kết quả thu được cho thấy: các biến quan sát dựa trên nghiên cứu của Swinyard & Smith (2003) và George (2004), ... được giữ nguyên, tổng cộng có 34 biến quan sát, trong đó: (1) Rủi ro tài chính được đo lường bằng 3 biến quan sát; (2) Rủi ro sản phẩm được đo lường bằng 3 biến quan sát; (3) Rủi ro về tiện lợi được đo lường bằng 6 biến quan sát; (4) Rủi ro không giao hàng được đo lường bằng 2 biến quan sát; (5) Chính sách đổi trả được đo lường bằng 3 biến quan sát; (6) Dịch vụ và cơ sở hạ tầng được đo lường bằng 3 biến quan sát, (7) Thái độ mua hàng trực tuyến được đo lường bằng 3 biến quan sát và (8) Hành vi mua sắm trực tuyến được đo lường bằng 11 biến quan sát. Tất cả thang đo đều là thang đo Likert năm mức độ với 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý). Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua nghiên cứu định lượng bằng bảng câu hỏi với phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Bảng câu hỏi được thiết kế online qua Google Drive để gửi đường dẫn của phiếu khảo sát đến cả ba khu vực nghiên cứu là: Tp.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng. Kích thước mẫu hợp lệ cuối cùng là 500 mẫu. Trong mẫu có 27,8% nam và 72,2% nữ, đa số thuộc độ tuổi từ 21 – 39 tuổi. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đánh giá đo lƣờng Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo cho thấy đa số các thang đo đều đạt độ tin SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Trang 72 cậy cho phép, loại bỏ một số thang đo như CR6 thuộc biến Rủi ro về sự tiện lợi và các thang đo OSB4, OSB5, OSB6, OSB7, OSB8 thuộc biến Hành vi mua sắm trực tuyến do có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0,3. Phân tích EFA cho thấy thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến Thái độ của người mua trong thị trường thương mại điện tử bao gồm 6 nhân tố. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy: hệ số KMO = 0,68; kiểm định Bartlett có sig = 0.000 (< 0.05), tổng phương sai trích 70,68% đạt yêu cầu. Điều này chứng tỏ phân tích EFA của nghiên cứu phù hợp với dữ liệu. Bảng 1. Đo lƣờng các khái niệm nghiên cứu Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Cronbach’s alpha nếu loại biến Trọng số EFA Rủi ro tài chính, Cronbach's Alpha = 0.909 FR1 7.18 0.911 0.882 FR2 7.04 0.898 0.894 FR3 7.13 0.795 0.948 Rủi ro sản phẩm, Cronbach's Alpha = 0.871 PR1 7.12 0.902 0.828 PR2 7.00 0.837 0.874 PR3 7.08 0.697 0.947 Rủi ro về sự tiện lợi, Cronbach's Alpha = 0.770 CR1 14.54 0.765 0.591 CR2 14.64 0.710 0.758 CR3 14.30 0.761 0.638 CR4 14.38 0.644 0.882 CR5 14.36 0.745 0.691 Rủi ro vận chuyển, Cronbach's Alpha = 0.855 NR1 3.78 0.926 NR2 3.77 0.926 Chính sách đổi trả, Cronbach's Alpha = 0.749 RP1 7.44 0.644 0.818 RP2 7.09 0.765 0.759 RP3 7.18 0.563 0.859 Dịch vụ và cơ sở hạ tầng, Cronbach's Alpha = 0.746 SI1 7.01 0.663 0.797 SI2 6.99 0.642 0.826 TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Trang 73 SI3 7.10 0.680 0.804 Thái độ của ngƣời mua, Cronbach's Alpha = 0.603 ATT1 7.15 0.491 0.769 ATT2 7.09 0.470 0.757 ATT3 7.02 0.544 0.716 Hành vi mua sắm trực tuyến, Cronbach's Alpha = 0.880 OSB1 18.40 0.874 0.709 OSB2 18.40 0.842 0.867 OSB3 18.34 0.851 0.830 OSB9 18.52 0.858 0.798 OSB10 18.36 0.874 0.713 OSB11 18.32 0.852 0.820 Nguồn: Từ dữ liệu điều tra và xử lý b ng phần mềm P 3.2. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết Phân tích mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến Thái độ của người mua trong thị trường thương mại điện tử bao gồm 2 mô hình hồi quy được sử dụng để kiểm định giả thuyết bao gồm mô hình 1 - các nhân tố tác động đến Thái độ của người mua và mô hình 2 - các nhân tố tác động đến Hành vi mua sắm trực tuyến. Kết quả mô hình hồi quy 1 cho thấy các biến độc lập đều có ý nghĩa trong việc giải thích cho Thái độ của người mua trong mua sắm trực tuyến. Trong đó, cảm nhận của khách hàng về các rủi ro trong hoạt động mua sắm trực tuyến có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến Thái độ của họ đối với hoạt động này. Các cảm nhận về Chính sách đổi trả và về Dịch vụ và cơ sở hạ tầng lại có tác động tích cực đối với Thái độ của người mua. Các chiều hướng tác động của các yếu tố lên Thái độ của người mua đều phù hợp với các giả thuyết (từ H1 đến H6) được đặt ra trong nghiên cứu. Mô hình hồi quy 2 cho thấy Thái độ của người mua có xu hướng điều chỉnh tích cực, thúc đẩy hành vi của người tiêu dùng trong mua sắm trực tuyến. Điều này phù hợp với giả thiết H7 được đặt ra trong nghiên cứu. Như vậy, cả 7 giả thuyết đều được chấp nhận. Kết quả phân tích được trình bày trong Bảng 2. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Trang 74 Bảng 2. Kết quả hồi quy Mô hình Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa Kiểm định t P-value Giả thiết đƣợc ủng hộ B Sai số chuẩn Beta Mô hình 1: Thái độ của ngƣời mua Hằng số 4.076 .191 21.324 .000 FR -.159 .021 -.285 -7.527 .000 H1 PR -.059 .025 -.089 -2.367 .018 H2 CR -.179 .033 -.210 -5.461 .000 H3 NR -.130 .022 -.214 -5.789 .000 H4 RP .137 .028 .178 4.854 .000 H5 SI .252 .027 .347 9.383 .000 H6 R 2 hiệu chỉnh = 34.3%; sig F < 0.01 Mô hình 2: Hành vi mua sắm trực tuyến Hằng số 1.613 .205 7.882 .000 ATT .583 .057 .416 10.207 .000 H7 R 2 hiệu chỉnh = 17.1%; sig F < 0.01 Nguồn: Từ dữ liệu điều tra và xử lý b ng phần mềm P 4. HÀM Ý CHO NHÀ QUẢN TRỊ Dịch vụ và cơ sở hạ tầng đang là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng trong thị trường thương mại điện tử, đây là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến thái độ của người mua. Do đó, doanh nghiệp cần phải chú ý đến để gia tăng dịch vụ khách hàng và cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc kinh doanh trực tuyến như các website thương mại điện tử nên được xây dựng bằng công nghệ đáp ứng (web responsive), tăng cường dịch vụ sau bán hàng bằng các công cụ như email,... Chính sách đổi trả là yếu tố thứ hai trong nhóm yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến thái độ. Các nhà quản trị cần chú trọng xây dựng chính sách bảo hành - cho phép đổi sản phẩm mới nếu sản phẩm đã mua không đúng chất lượng - cho mỗi món hàng trong vòng 1 tuần sau khi mua. Trong các yếu tố rủi ro thì rủi ro tài chính được nhóm nghiên cứu đo lường đứng vị trí thứ hai trong các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ. Để hạn chế các rủi ro đến từ giao dịch tài chính, doanh nghiệp có thể lưu ý một số nội dung như sử dụng dụng “Trust mark” - chứng thực uy tín từ bên thứ ba (thirst side effect), cam kết về việc giữ gìn thông tin khách hàng,... Theo ghi nhận của nhóm nghiên cứu thì rủi ro sản phẩm là yếu tố ít ảnh hưởng nhất đến thái độ của người mua. Các doanh nghiệp cần chú trọng đến các vấn đề về cung cấp chính xác các thông số về sản phẩm, quảng cáo trung thực nhấn mạnh vào tính năng của sản phẩm, ứng dụng các quảng cáo 3D... trong việc giảm thiểu rủi ro về sản phẩm của người dùng. Sự tiện lợi là yếu tố được đánh giá quan trọng thứ tư trong các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của người mua. Đây cũng là lý do thúc đẩy giao dịch trực tuyến được tiến hành vì TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Trang 75 những lợi ích của mua sắm điện tử so với mua sắm truyền thống. Do vậy, các doanh nghiệp cần tăng cường tạo nội dung cho sản phẩm thông qua chiến lược marketing nội dung (content marketing), Kiểm tra trong hệ thống các trường hợp bị rớt đơn hàng... Để hạn chế rủi ro không giao hàng cho khách hàng, doanh nghiệp có thể áp dụng biện pháp sử dụng email marketing và gửi email cho khách hàng ngay sau khi bên giao nhận thông báo đã gửi sản phẩm thành công cho khách hàng. 5. HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi cả nước nhưng chỉ tiến hành khảo sát online qua việc chia sẻ đường link để tìm kiếm các khách hàng đến từ những khu vực thị trường phát triển như: Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng để ghi nhận thông tin. Vì vậy, nghiên cứu vẫn chưa đủ khả năng để bao quát tầm nhìn về thái độ trong mua sắm trực tuyến của cả nước. Do đó, một trong những hướng nghiên cứu tiếp theo mà nhóm mong muốn được cải thiện là có khả năng đi thực tế để ghi nhận chính xác và tìm hiểu xem liệu có sự khác biệt của những bảng câu hỏi được trả lời trực tiếp của người tiêu dùng trên mỗi vùng miền so với khảo sát trực tuyến. Thông qua đó có thể mở rộng mô hình sang tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến thay vì chỉ tìm hiểu sâu về thái độ của người mua trong thị trường. Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở việc phân tích hồi quy để xem xét mối quan hệ một chiều của các yếu tố tác động đến thái độ và thái độ tác động lên hành vi nên nghiên cứu tiếp theo có thể sử dụng mô hình cấu trúc SEM để thực hiện nghiên cứu sâu hơn. Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Kinh tế - Luật (VNU - HCM) trong đề tài mã số: C /2015 – 05. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Trang 76 Factors influencing consumers’ attitude in E commerce Nguyen Hoang Diem Huong Nguyen Thi Binh Minh University of Economics and Law, VNU HCM - Email: huongnhd@uel.edu.vn Nguyen Ngoc Bich Tram University of Finance - Marketing ABSTRACT The study investigates key factors that affect consumers' attitude towards shopping online and examines its influence on online shopping behavior. A model with six independent variables including Financial risk, Product risk, Convenience risk, Non-Delivery risk, Return risk, Service and Infrastructure is utilized. Data were collected from 500 online shopping consumers in three cities, namely Ho Chi Minh, Ha Noi and Da Nang. Results show that all six independent variables are statistically significant in explaining consumers' attitudes towards online shopping, in which consumer perception about service and infrastructure is the most significant, with positive effect. On the contrary, consumer perception about Financial risk has a negative effect on the attitude. The findings also reveal the positive role of attitude in encouraging online shopping behavior. Keywords: Attitude, Behavior, E-commerce, Financial risk, Product risk, Convenience risk, Non- Delivery risk, Return risk and Service and Infrastructure. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. A. D. Miyazaki, A. Fernandez, Consumer perceptions of privacy and security risks for online shopping. Journal of Consumer affairs 35, 27-44 (2001). [2]. G. Nagra, R. Gopal, An study of Factors Affecting on Online Shopping Behavior of Consumers. International Journal of Scientific and Research Publications 3, 1- 4 (2013). [3]. J. F. George, The theory of planned behavior and Internet purchasing. Internet research 14, 198-212 (2004). [4]. J. Park, D. Lee, J. Ahn, Risk-focused e- commerce adoption model: A cross- country study. Journal of Global Information Technology Management 7, 6-30 (2004). [5]. K.-S. Michael, E-shock-The Electronic shopping Revolution: Strategies for Retailers and Manufacturers. London: Mac Millan Business, (1998). [6]. M. H. M. Javadi, H. R. Dolatabadi, M. Nourbakhsh, A. Poursaeedi, A. R. Asadollahi, An analysis of factors affecting on online shopping behavior of consumers. International Journal of Marketing Studies 4, 81 (2012). TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Trang 77 [7]. M. Koufaris, Applying the technology acceptance model and flow theory to online consumer behavior. Information systems research 13, 205-223 (2002). [8]. M. Lewis, The effect of shipping fees on customer acquisition, customer retention, and purchase quantities. Journal of Retailing 82, 13-23 (2006). [9]. N. T. V. Khanh, G. Gim, Factors Affecting the Online Shopping Behavior: An Empirical Investigation in Vietnam. Ngo Tan Vu Khanh et al Int. Journal of Engineering Research and Applications 4, 388-392 (2014). [10]. P. A. Pavlou, Consumer acceptance of electronic commerce: Integrating trust and risk with the technology acceptance model. International journal of electronic commerce 7, 101-134 (2003). [11]. P. Bingi, A. Mir, J. N. Khamalah, The Challenges Facing Global E-Commerce. IS Management 17, 1-9 (2000). [12]. S. Forsythe, C. Liu, D. Shannon, L. C. Gardner, Development of a scale to measure the perceived benefits and risks of online shopping. Journal of interactive marketing 20, 55-75 (2006). [13]. S.-M. Pi, H.-L. Liao, S.-H. Liu, I.-S. Lee, Factors influencing the behavior of online group-buying in Taiwan. African Journal of Business Management 5, 7120 (2011). [14]. W. R. Swinyard, S. M. Smith, Why people (don't) shop online: A lifestyle study of the internet consumer. Psychology & marketing 20, 567-597 (2003). SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Trang 78 PHỤ LỤC: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THÁI ĐỘ CỦA NGƢỜI MUA TRONG THỊ TRƢỜNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM Chào anh/ chị, chúng tôi là nhóm nghiên cứu thuộc ĐH Kinh Tế - Luật. Nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu, chúng tôi đang tiến hành một cuộc khảo sát online về “Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của người mua trong thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam”. Những thông tin được cung cấp bên dưới sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu này và chúng tôi xin hứa sẽ chia sẻ lại kết quả nghiên cứu qua email cá nhân của anh chị khi khảo sát hoàn tất. Rất mong nhận được sự hợp tác của anh/chị! STT NỘI DUNG CODE ROUTE MEASURE PHẦN GẠN LỌC Q1 Xin anh/chị vui lòng cho biết anh/chị hay bất cứ thành viên nào trong gia đình anh/chị đang làm việc 1 trong các lĩnh vực nào sau đây? (SA) Quảng cáo 1 Ngưng Norminal Nghiên cứu thị trường 2 Marketing 3 Thương mại điện tử 4 Không có ngành nào kể trên 6 Tiếp Q2 Anh/Chị có tham gia mua sắm trực tuyến trong vòng 3 tháng qua không? (SA) Có 1 Tiếp Norminal Không 2 Ngưng Q3 Anh/ chị đang sinh sống và làm việc ở đâu TP.HCM 1 Tiếp Norminal Đà Nẵng 2 Hà Nội 3 Khác 4 Ngưng PHẦN NỘI DUNG CHÍNH Đánh giá mức độ đồng ý của anh/ chị đối với các câu phát biểu dưới đây khi mua hàng trực tuyến với các mức điểm từ 1 đến 5, trong đó: 1: hoàn toàn KHÔNG ĐỒNG Ý, 5 hoàn toàn ĐỒNG Ý STT Phát biểu 1 2 3 4 5 Rủi ro tài chính Q4 Tôi cảm thấy thông tin chi tiết trên thẻ tín dụng có thể bị đánh cắp nếu tôi mua sắm trực tuyến. Q5 Tôi có thể chi tiêu quá tay nếu tôi mua sắm trực tuyến. Q6 Tôi cảm thấy thông tin cá nhân (email, số điện thoại, ) mà tôi đưa ra khi giao dịch trực tuyến có thể bị gửi cho người khác. Rủi ro sản phẩm Q7 Tôi có thể không nhận được hàng nếu mua trực tuyến. Q8 Tôi có thể nhận được món hàng bị hỏng. Q9 Tôi không đánh giá được chất lượng của hàng hóa trên Internet nên dễ bị mua nhầm. Rủi ro về sự tiện lợi Q10 Tìm đúng sản phẩm muốn mua qua Internet rất khó khăn. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Trang 79 Q11 Nếu tôi mua sắm trực tuyến, tôi phải mất thêm thời gian chờ để được giao sản phẩm. Q12 Tôi không thể kiểm tra sản phẩm khi mua trực tuyến. Q13 Tôi cảm thấy thật khó để giải quyết các tranh chấp khi mua hàng trực tuyến. Q14 Không dễ để hủy bỏ đơn hàng khi mua hàng trực tuyến. Q15 Việc trả lại sản phẩm sau khi mua trực tuyến rất phức tạp (Gửi lại sản phẩm cho người vận chuyển và chờ phản hồi từ người bán mà không biết còn rắc rối nào khác xảy ra). Rủi ro không giao hàng Q16 Tôi có thể không nhận được sản phẩm khi đặt mua trực tuyến. Q17 Tôi không mua sắm trực tuyếnvì không tin tin tưởng vào người giao hàng và cách bảo quản hàng trong quá trình vận chuyển. Chính sách đổi trả Q18 Tôi không mua hàng trực tuyến nếu cửa hàng không có chính sách vận chuyển miễn phí. Q19 Tôi mua hàng trực tuyến khi tôi có thể trả lại sản phẩm mà không chịu bất kỳ ràng buộc nào. Q20 Tôi không mua hàng trực tuyến nếu không có chính sách hoàn tiền. Dịch vụ và cơ sở hạ tầng Q21 Tôi sẽ mua hàng trực tuyến mà không có bất kỳ lo lắng nào nếu luật giao dịch điện tử tại nơi mua hàng chặt chẽ. Q22 Tôi không thích bị tính phí vận chuyển khi tôi mua hàng trực tuyến. Q23 Khó thực hiện tốt dịch vụ sau bán hàng khi mua hàng trực tuyến. Thái độ của ngƣời mua trong thị trƣờng TMĐT Q24 Nhìn chung thái độ hướng đến mua sắm trực tuyến của tôi là tích cực. Q25 Mua sắm trực tuyến là một sự thay thế hấp dẫn đối với mua sắm truyền thống. Q26 Tôi tin rằng lợi ích của mua sắm trực tuyến lớn hơn các rủi ro liên quan. Hành vi mua hàng trực tuyến Q27 Tôi sắm trực tuyến để có thể mua sắm riêng tư ở nhà. Q28 Tôi mua sắm trực tuyến để có thể mua sắm bất cứ khi nào tôi muốn. Q29 Tôi mua sắm trực tuyến để tôi có thể bảo về minh khỏi tai nạn giao thông và trộm cắp. Q30 Tôi mua sắm trực tuyến để có thể xem chi tiết các thông tin về sản phẩm. Q31 Tôi mua sắm trực tuyến để tôi có thể lựa chọn và so sánh nhiều sản phẩm khác nhau. Q32 Tôi mua sắm trực tuyến để có thể xem được các đánh giá của người dùng khác về sản phẩm. Q33 Tôi mua sắm trực tuyến vì tôi sẽ không cảm thấy ngại khi không mua sản phẩm. Q34 Tôi mua sắm trực tuyến để tôi có nhiều thời gian ra quyết định mua hàng. Q35 Tôi mua sắm trực tuyến để mua những sản phẩm không thường xuyên có sẵn trên thị trường. các sản phẩm mới nhất. Q36 Mua sắm trực tuyến làm cho việc chọn mua sản phẩm dễ dàng hơn. Q37 Tôi kiểm soát chi tiêu của mình tốt hơn khi mua sắm trực tuyến. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Trang 80 Q38 Nghề nghiệp hiện nay: Q39 Vui lòng cho biết thu nhập trung bình hàng tháng của anh/chị? (SA) Dưới 5 triệu 1 T i ế p Ordinal Từ 5 triệu đến 8 triệu 2 Từ 8 triệu đến 15 triệu 3 Trên 15 triệu 4 Q40 Vui lòng cho biết độ tuổi của anh/ chị Dưới 21 tuổi 1 T i ế p Ordinal Từ 21 – 29 tuổi 2 Từ 30 – 39 tuổi 3 Từ 40 – 49 tuổi 4 Trên 50 tuổi 5 Q41 Giới tính (SA) Nam 1 N g ư n g Nornimal Nữ 2
File đính kèm:
- nghien_cuu_cac_yeu_to_anh_huong_den_thai_do_cua_nguoi_mua_tr.pdf