Nghiên cứu cung cầu và xây dựng chương trình du lịch

Tóm tắt Nghiên cứu cung cầu và xây dựng chương trình du lịch: ...n ở một giới hạn nhất định Ví dụ: Chi phí vận chuyển bằng ôtô cho đòan khách 20 người cũng bằng chi phí vận chuyển cho đòan khách 50 người chẳng hạn. Chi phí biến đổi: là những chi phí có thể tính trưc tiếp cho từng khách như chi phí lưu trú khách sạn, chi phí ăn uống, chi phí vé tham quan danh la... cho khách đi Hà Nội-Hạ Long-Hà Nội gồm: Số lượng khách: 20 người Thời gian : 2 ngày 1 đêm Phương tiện vận chuyển: 1 ô tô đời mới máy lạnh Khách sạn 3 sao: 2 người một phòng Du thuyền trên vịnh tham quan hang động hướng dẫn viên suốt tuyến. Tính: Ztt; Zđđ; Gct; G biết Ô tô : 200.000, khách ...u lịch không hồn tiền Trường hợp bất khả kháng Nếu chương trình du lịch xảy ra vì lý do bất khả kháng thì 2 bên không phải chịu bất kỳ nghĩa vụ bồi thường về tổn thất và trách nhiệm pháp lý Thủ tục xuất nhập cảnh Hộ chiếu còn đủ 6 tháng: đối với du lịch bằng đường bộ,khách có thể sử dụng giấy ...

doc32 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 2download
Nội dung tài liệu Nghiên cứu cung cầu và xây dựng chương trình du lịch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng trình du lịch
Công thức
Zđđ = Ztt + Cq
Zđđ = Ztt + α1 x Ztt ð Zđđ = Ztt x (1 + α1)
Trong đó:
 - Zđđ: giá thành đầy đủ của chương trình du lịch tính cho một khách
 - Cq : chi phí quản lý chung như: chi phí quản lý doanh nghiệp, điều hành, dự phòng
 - α1 : hệ số các chi phí chung trên giá thành trực tiếp
	Giả sử tồn bộ chi phí chung được phân bố trên giá thành thực tế là 15% ta có giá thành đầy đủ.
	Zđđ = ztt x (1 + 0.15)
	Zđđ = 440.000 x (1 + 0.15) = 110.000/khách
XÁC ĐỊNH GIÁ BÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
	Khái Niệm Giá Bán Của Chương Trình Du Lịch
khái niệm
Giá bán chương trình du lịch là mức giá được thỏa thuận giữa doanh nghiệp lữ hành với khách hàng để thực hiện chương trình du lịch.
Giá bán bao gồm: giá thành trực tiếp + chi phí chung + lợi nhuận doanh nghiệp + thuế.
Công thức tính 
G = Ztt + Cq + L + T 
 	G = ZĐĐ + L + T
Trong đó: 
G: Là giá bán chương trình du lịch cho một khách 	
Ztt: Giá thành trực tiếp chương trình du lịch / khách
ZĐĐ: Giá đầy đủ của chương trình du lịch tính cho một khách
L: Lợi nhuận doanh nghiệp
T: Thuế phải nộp
	Các Nhân Tố Tác Động Đến Giá Bán Chương Trình Du Lịch 
Giá bán chương trình du lịch chịu tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan.
Nhân tố chủ quan.
Chi phí, giá thành của chương trình du lịch.
Mục tiêu doanh nghiệp.
Phương thức bán sản phẩm của doanh nghiệp.
Các nguồn lực của doanh nghiệp.
Nhân tố khách quan.
Quan hệ cung – cầu và giá bán của đối thủ cạnh tranh.
Mức độ cạnh tranh trên thị trường.
Hình thái của nghành.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
 	Phương Pháp Xác Định Giá Bán Chương Trình Du Lịch
Phương Pháp Xác Định Giá Bán Chương Trình Du Lịch Đưa Vào Chi Phí ( Giá Thành).
Ta có : 	G = Ztt + α1Ztt + α2Ztt + T	
	G = Ztt(1+ α1+ α2 ) + T
Nếu gọi Gct là giá bán chưa thuế thì: 
G = giá bán có thuế sẽ là:
G = Gct +β.Gct=Gct(1 + β)
Trong đó: 
Gtt : 	Giá chưa thuế
G: 	Giá có thuế
β: 	Hệ số thuế VAT tính trên giá bán chưa thuế
α2	Hệ số lợi nhuận Doanh nghiệp tính trên giá thành trực tiếp của chương trình du lịch.
Áp dụng giải một số bài tập:
Bài tập 1: Công ty DL tổ chức chương trình du lịch cho khách đi Hà Nội-Hạ Long-Hà Nội gồm:
Số lượng khách: 20 người
Thời gian : 2 ngày 1 đêm
Phương tiện vận chuyển: 1 ô tô đời mới máy lạnh
Khách sạn 3 sao: 2 người một phòng 
Du thuyền trên vịnh tham quan hang động hướng dẫn viên suốt tuyến.
Tính: Ztt; Zđđ; Gct; G biết 
Ô tô : 200.000, khách sạn 300.000/phòng; ăn uống bữa chính 30.000, bữa sáng 10.000; Tàu thăm vịnh 60.000. Phí hướng dẫn 200.000/ngày. Quà lưu niệm 10.000/người. Bảo hiểm 5.000/người. Vé tham quan 25.000/người.
Với α1=0.15, α2=0.1, β=0.1.
Với những dữ liệu giả thuyết trên → ta có:
Nội dung chi phí
Chi phí cố định
Chi phí biến đổi
Ô tô 
2.000.000
Khách sạn
150.000
Ăn uống : Bữa sáng
 Bữa chính
10.000
90.000
Tàu thăm vịnh
600.000
Vé thăm hang động
25.000
Phí hướng dẫn
400.000
Quà lưu niệm
14.000
Bảo hiểm
5.000
Tổng
3.000.000
290.000
Ztt = b + A/N =290.000 + 3.000.000/20 = 440.000
Zđđ = Ztt ( (1 + α 1)=440.000(1+ 0.15)=550.000
Gct = Ztt( 1+ α1+ α2)=440000(1+0.15.0.1)=550.000
Gct = Gct ( 1+ β) = 550.000(1+0.1)=605.000 
Giá cho cả đồn : ZCĐ=605.000 x 20 = 12.100.000
Bài tập 2: Tính giá thành chương trình du lịch Hà Hội – Hạ Long – Hà Nội ( 2 ngày 1 đêm) – Đồn khách 20 người. 
Ngày 1 : Hà Nội – Hạ Long (ăn trưa, tối)
Đi tàu thăm vịnh 5 giờ
Ngày 2 : Hạ Long – Hà Nội (ăn trưa, tối) 17h về đến Hà Nội
Nội dung chi phí:
Khách sạn : 200.000vnđ/phòng; 2 người/đêm
Ô tô: 6.000vnđ/Km
Hà Nội - Hạ Long: 180km
Tàu thăm vịnh 70.000vnđ/giờ
Ăn sáng : 10.000 / khách;ăn trưa ăn tối 25.000vnđ/khách/bữa
Thắng cảnh 30.000vnđ/khách
Phí hướng dẫn: 200.000vnđ/ngày (cách giải tương tự bài tập trên).	
Phương Pháp Xác Định Giá Bán Chương Trình Du Lịch Trên Cơ Sở Mục Tiêu Về Đầu Tư. 
Phương pháp này được áp dụng khi có những yêu cầu về tỷ lệ lãi trên vốn đầu tư bỏ ra.
Các phương pháp này :
Xác định lượng vốn đầu tư
Xác định tỷ lệ lợi nhuận của vốn đầu tư
Xác định tổng số lợi nhuận cần đạt được (3=2x1)
Xác định số lương khách
Xác định chi phí biến đổi .
Xác định chi phí cố định.
Xác định tổng số chi phí.
Xác định doanh số.
Xác định mức giá bình quân. 
Khi áp dụng phương pháp này cần lưu ý:
- Các phương pháp xác định giá bán chương trình du lịch đã trình bày ở trên chỉ áp dụng cho các mặt dịch vụ mặt đất. Nếu trong chương trình du lịch khách có sử dụng dịch vụ vận chuyển máy bay, thì để có giá bán cuối cùng cho khách du lịch cần cộng thêm giá vé máy bay. Phần hoa hồng bán vé do hãng hàng không trả cho công ty lữ hành. Công thức tính giá là: 
GĐĐ=G+GMB
Trong đó:
GĐĐ: 	Giá bán đầy đủ của chương trình du lịch.
GMB : Giá máy bay
G: 	Giá bán chương trình du lịch
Việc quyết định mức giá bán chương trình du lịch không chỉ dựa vào chi phí (giá thành ) mà còn phải tính đến sự tác động của nhiều yếu tố.
Một Số Vấn Đề Lưu Ý Khi Xây Dụng Giá Bán Chương Trình Du Lịch Cho Các Đối Tượng Khách.
Xây dựng giá bán chương trình cho khách đi du lịch trong nước
Khách chỉ đi du lịch trong nước 
Các chi phí được thanh tốn trong phạm vi quốc gia.
Phương pháp tính giá thành như đã trình bày ở trên
xây dụng giá bán chương trình du lịch cho khách nước ngồi vào việt nam
Thông thường doanh nghiệp việt nam kí kết hợp đồng với doanh nghiệp nước ngồi
Doanh nghiệp lữ hành việt nam phải bắt đầu đón khách tại cửa khẩu quốc gia và trả khách cũng tại cửa khẩu.
Phương pháp tính giá thành cũng giống như tính giá thành, giá bán cho du lịch trong nước 
Doanh nghiệp nước ngồi phải trả cho doanh nghiệp việt nam mức giá bán chương trình du lịch tinh theo hợp đồng đã kí kết. tuy nhiên đây không phải là giá thành mà doanh nghiệp nước ngồi bán cho khách của họ mà chỉ là giá bán chương trình du lịch trên lãnh thổ việt nam.
Xây dựng chương trình du lịch cho khách du lịch ra nước ngồi 
Doanh nghiệp lữ hành Việt Nam kí kết với doanh nghiệp lữ hành nước ngồi để thực hiện chương trình du lịch
Phương pháp tính giá thành giống như ở khách du lịch trong nước 
Tuy nhiên còn phát sinh thêm nhiều chi phí như: chi phí làm hộ chiếu , visa, lệ phí sân bay quốc tế, chi phí liên lạc với doanh nghiệp nước ngồi
Các hoạt động du lịch của du khách; các chi phí phát sinh để thực hiện chương trình => diễn ra ở nước ngồi
Trong thực tế, khi tính giá bán chương trình du lịch ra nước ngồi , sau khi đã tính tốn đầy đủ giá thành chương trình du lịch → thông thường người ta cộng thêm một mức nào đó tính trên mỗi du khách, mà mức cộng thêm đó phải được thỏa thuận trước, không sẽ xãy ra tranh chấp.
Các Quy Định Chương Trình Du Lịch
Cùng với việc xây dựng 1 chương trình du lịch và giá bán của nó thì việc nêu rõ các quy định là điều quan trọng.
Mục Đích Quy Định 
Hướng dẫn giúp đđỡ hiểu biết thêm về hính thức tổ chức, cách thức đăng kí, nội dung chương trình.
Mang Ý Nghĩa Pháp Lý
Mang tính chất truyền thống
Các quy định của 1 chương trình du lịch trọn gói bao gồm những điểm chủ yếu.
Nội dung mức giá của chương trình du lịch.
Những quy định về giấy tờ,visa,hộ chiếu xuất nhập cảnh.
Những quy định về vận chuyển lưu trú.
Những quy định về đăng ký,đặt chỗ,tiền đặt trước,chế độ phạt khi hủy bỏ,hình thức và thời gian thanh tốn.
Trách nhiệm của công ty lữ hành.
Các trường hợp bất khả kháng.
Một số chương trình du lịch tiêu biểu.
Chương trình du lịch trong nước
Tiêu chuẩn phục vụ, chất lương mức A
Phương tiện: xe ô tô có máy lạnh đời mới,vé máy bay,vé khứ hồi
Dịch vụ: bảo hiểm du lịch,vé thắng cảnh,hướng dẫn viên theo suốt tuyến
Phòng nghỉ đầy tiện nghi
Mức ăn : 67000đ/ng/ngày
 (Không bao gồm: thuế GTGT và các dịch vụ khác như ăn uống ngồi chương trình)
Chất lượng mức B 
Phương tiện : ô tô máy lạnh đời mới
Dịch vụ : bảo hiểm du lịch,vé thắng cảnh,hướng dẫn viên theo suốt tuyến
Phòng nghỉ :phòng khép kín,3ng/p
Mức ăn: 57000đ/ng/ngày
 (Không bao gồm: thuế GTGT và các dịch vụ khác như ăn uống ngồi chương trình)
Ghi chú: 
Trẻ em từ 5-11 tuổi, 50% giá người lớn.
Trẻ em dưới 5 tuổi miễn phí.
Trên 12 tuổi có giá như người lớn.
Chương trình du lịch nước ngồi
 Điều kiện đăng ký
Natourco cung cấp cho quý khách mọi thông tin du lịch miễn phí
Khách hàng đăng ký chương trình du lịch trực tiếp văn phòng của công ty hoặc bằng fax.Thực hiện trước 10 ngày
Natourco và khách sẽ nhận được chương trình du lịch thông qua hợp đồng
Yêu cầu đặc biệt của khách hàng phải được thông báo ngay tại thời điểm đăng ký
Giá của chương trình du lịch
Giá chương trình du lịch được tính trên cơ sở Đ/USD .Giá chương trình du lịch có thể thay đổi theo từng thời điểm khác nhau,giá được áp dụng :
 + Từ 2-12 tuổi, 75% giá người lớn
 + Dưới 2 tuổi 50% giá người lớn
 + Trên 12 tuổi, giá người lớn
Thanh tốn
Thanh tốn bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản
Khách hàng phải đặt cọc 25% khi đăng ký và ký hợp đồng số tiền còn lại thanh tốn trước 7 ngày khởi hành
Hủy chương trình 
Công ty hủy bỏ chuyến đi: phải báo ngay cho khách và thanh tốn lại cho khách tồn bộ số tiền khách đã đóng
Khách hủy bỏ chuyến đi: phải báo trực tiếp cho công ty và phải chịu chi phí làm thủ tục
 + Hủy bỏ trước 7 ngày,bồi thường 25% tiền vé máy bay và tiền thủ tục xuất nhập cảnh
 + Hủy bỏ từ 3-7 ngày ,30% giá chương trình du lịch
 + Hủy từ 1-2 ngày ,100% tổng giá trị chương trình du lịch
 + Khách bỏ chương trình du lịch không hồn tiền
Trường hợp bất khả kháng 
 Nếu chương trình du lịch xảy ra vì lý do bất khả kháng thì 2 bên không phải chịu bất kỳ nghĩa vụ bồi thường về tổn thất và trách nhiệm pháp lý
Thủ tục xuất nhập cảnh
Hộ chiếu còn đủ 6 tháng: đối với du lịch bằng đường bộ,khách có thể sử dụng giấy CMND hoặc giấy tờ tùy thân khác của đại sứ quán hoặc lãnh sự quán nước ngồi để xin visa
Sau khi khách hàng đã xác nhận việc đăng ký chương trình du lịch Natourco có trách nhiệm xin visa hoặc thụ tục giấy thông hành
Công ty Natourco không chịu trách nhiệm nào đối với khách hàng bị từ chối visa và xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.
Ví dụ : về điểm đến du lịch của những công ty khác
 + Philippin tour 5 ngày của Lửa Việt du khách sẽ tham quan nhà thờAugusha,cung điện Morore delsto Mino,bảo tàng Casa Gorordo,đền Blood Compact, đồi Chocolate , núi lửa nhỏ nhất thế giới,cưỡi ngựa trên đỉnh núi lửa,dạo phố bằng xe Kasela,pháo đài Sanpedro,du thuyền trên sông Coboc,mua sắm tại siêu thị lớn nhất Châu Á Mallofasia.Giá từ 599USD/khách.
 + Tour Phố núi Tây Nguyên:
Tour 3 ngày –Buôn Ma Thuộc của Viettour. Du khách sẽ tham quan thacDrayNur, chùa khải đoan , bảo tàng dân tộc, buôn đôn, nhà sàn cổ, vua săn voi, đạp xe ngắm cảnh rừng quốc gia, cưởi voi xuyên rừng, bơi thuyền độc mộc ngắm hồ đaakmil, giao lưu văn hóa với đồng bào dân tộc. Giá1.636.000 D/K.
HỢP ĐỒNG DU LỊCH
I.KHÁI NIỆM CHUNG
Hợp Đồng Là Gì?
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên về một vấn đề nhất định nhằm làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
2. Hợp Đồng Kinh Tế Là Gì?
“Là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất trao đổi hàng hố, dịch vụ có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình”.
Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa:
Pháp nhân với pháp nhân.
Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Hợp Đồng Lữ Hành Là Gì?
Là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và khách du lịch;
Hoặc đại diện khách du lịch về thực hiện chương trình du lịch.
4. Nội Dung Của Hợp Đồng Kinh Tế
Nội dung của hợp đồng là tồn bộ những gì mà hai bên thỏa thuận
Hợp đồng kinh tế bao gồm:
Ngày, tháng, năm ký hợp đồng, tên, địa chỉ, họ, tên người đại diện người đứng tên đăng ký kinh doanh.
Đối tượng của hợp đồng tính bằng số lượng, khối lượng hoặc giá trị quy ước đã thỏa thuận.
Giá cả.
Các điều khoản không được trái pháp luật.
5. Hình Thức Hợp Đồng Kinh Tế
Được thể hiện bằng văn bản, hoặc tài liệu giao dịch.
Cùng với bản hợp đồng, các bên có thể ký kết các bản phụ lục hợp đồng.
Ký kết các biên bản bổ sung những điều mới thỏa thuận.
II. KÝ KẾT HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Là quá trình các bên bày tỏ ý trí của mình thông qua sự trao đổi, thương lượng và đi đến thỏa thuận về những nội dung của bản hợp đồng.
Nguyên Tắc Ý Kết Hợp Đồng Kinh Tế
Nguyên tắc tự nguyện 
Nguyên tắc cùng có lợi
Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật.
2. Chủ Thể Của Hợp Đồng Kinh Tế
Là cá nhân hoặc tổ chức;
Vấn đề chủ thể của hợp đồng kinh tế có thể xác định cụ thể như sau:
Pháp nhân với pháp nhân;
Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có tư cách pháp nhân ;
Các pháp nhân, các doanh ngiệp trên đây ký kết hợp đồng với doanh ngiệp không có tư cách pháp nhân;
2. Chủ Thể Của Hợp Đồng Kinh Tế
Các pháp nhân ký kết hợp đồng với hộ kinh doanh cá thể, nghệ nhân, hộ gia đình, nếu nội dung của hợp đồng không nhằm mục đích sinh hoạt, tiêu dùng thuê lao động;
Đại diện cho chủ thể để ký kết hợp đồng kinh tế có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. 
3.Căn Cứ Để Ký Kết Hợp Đồng Kinh Tế
Định hướng kế hoạch nhà nước, các chính sách, chế độ, các chuẩn mực kinh tế kỹ thuật hiện hành;
Nhu cầu thị trường, đơn chào hàng, đơn đặt hàng của bạn hàng; 
Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động kinh tế của doanh nghiệp; 
Tính hợp pháp của hoạt động sản xuất, kinh doanh và khả năng bảo đảm về tài chính của bên cùng ký kết hợp đồng.
4. Thủ Tục Ký Kết Hợp Đồng Kinh Tế
Phương thức trực tiếp: Người đại diện có thẩm quyền của các bên trực tiếp gặp nhau bàn bạc, thương lượng, thống nhất ý chí về nội dung của hợp đồng kinh tế và cùng ký tên vào bản hợp đồng.
Phương thức gián tiếp: các bên gởi cho nhau các tài liệu giao dịch( công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng) trong đó có nội dung công việc cần giao dịch.
Đề nghị lập hợp đồng.
Chấp nhận đề nghị.
III. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
Nguyên Tắc Thực Hiện Hợp Đồng Kinh Tế
Thực hiện đúng những điều cam kết trong hợp đồng: đúng dối tượng, chất lượng, số lượng, chủng lại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác. 
Thực hiện một cách chung thực, hợp tác đảm bảo tin cậy lẫn nhau. 
Tôn trọng lợi ích của nhau, không xâm phạm lợi ích nhà nước, công cộng, quyền lợi ích hợp pháp của người khác. 
Nếu vi phạm hợp đồng kinh tế có thể phải chịu trách nhiệm tài sản. 
2. Biện Pháp Đảm Bảo Thực Hiện Hợp Đồng Kinh Tế 
Cầm cố tài sản;
Thế chấp tài sản;
Đặt cọc;
Bảo lãnh;
ký cược;
Ký quỹ.
3. Phương Thức Thực Hiện Hợp Đồng
- Thưc hiện đúng điều khoản về số luợng:
Nghĩa là bên có nghĩa vụ giao đầy đủ số lượng, trọng lượng, khối lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc cho bên có quyền thỏa thuận 
Thực hiện đúng điều khoản về chất lượng:
=> Nghĩa là điều khoản về chất lượng được hai bên thõa thuận trên cơ sở các quy định về chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật 
Thực hiện đúng diều khoản về thời hạn: 
=> Nghĩa là thời gian giao nhận hàng hóa do hai bên thõa thuận trrong hợp đồng nhằm thực hiện đúng kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. 
Thực hiện đúng điều khoản về đặc điểm, phương thức: 
=> Nghĩa là địa diểm giao hàng hóa, dịch vụ là nơi mà tại đó bên giao thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa, dịch vụ cho bên đặc hàng. 
Thực hiện đúng điều khoản về giá cả. thanh tốn: 
=> Giá cà do hai bên thỏa thuận và ghi vào hợp đồng. Còn nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá thỏa thuận trong hợp đồng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
IV. SỬA ĐỔI, ĐÌNH CHỈ, THANH LÝ HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Sửa Đổi, Đình Chỉ Thực Hiện Hợp Đồng Kinh Tế
Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế, do sự biến động của thị trường, kinh tế xã hội, sự thỏa thuận trước đó (trong hợp đồng) có thể không còn phù hợp nữa, các bên có quyền thỏa thuận để sửa đổi, hủy bỏ hoặc đình chỉ.
2.Hậu Quả Pháp Lý Bao Gồm:
Phí tổn đã thực hiện hợp đồng;
Phí tổn về nguyên vật liệu;
Tiền phạt vi phạm và tiền bồi thường thiệt hại.
Một bên có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng kinh tế khi có đủ điều kiện sau đây:
Có sự vi phạm hợp đồng kinh tế và bên đó đã thừa nhận thông qua chứng từ, văn bản;
Hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận bằng văn bản;
Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng kinh tế đó không đem lại lợi ích cho bên bị vi phạm như mục đích kí kết hợp đồng văn bản.
3.Thanh Lý Hợp Đồng Kinh Tế
Thanh lý hợp đồng kinh tế là hành vi pháp lý của các bên để chấm dứt 1 quan hệ hợp đồng kinh tế. 
Các bên phải cùng nhau thanh lý hợp đồng kinh tế trong các trường hợp sau đây:
Hợp đồng kinh tế được thể hiện xong, nhưng còn có những hậu quả chưa giải quyết;
Thời hạn có hiệu lực đã hết và không có thỏa thuận kéo dài thời gian đó.
Thời han có hiệu lực của hợp đồng kinh tế đã hết và không có thỏa thuận kéo dài thời gian đó; 
Hợp đồng kinh tế bị đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ;
Hợp đồng kinh tế không được tiếp tục thực hiện khi thay đổi chủ thể mà không chuyển giao được nghĩa vu hợp đồng cho chủ thể mới; 
Khi một bên kí kinh doanh là pháp nhân phải giải thể, cá nhân có đăng ký kinh doanh phải ngừng hợp đồng kinh doanh hoặc bị kết án tù, bị chết hoặc mất tích;
Thời gian quy định để các bên thanh lý hợp đồng kinh tế là 10 ngày kể từ ngày phát sinh các sự kiện bắt buộc phải thanh lý hợp đồng kinh tế;
Được làm thành văn bản riêng biệt gồm những nội dung sau: 
Xác nhận mức độ thực hiện nội dung công việc đã thỏa thuận;
Từ đó xác đinh nghĩa vụ của các bên sau khi thanh lý hợp đồng. 
Xác định các khoản thuộc trách nhiệm tài sản, hậu quả pháp lý của các bên trong quan hệ hợp đồng do phải thanh lý trước khi hợp đồng kinh tế hết hiệu lực;
Từ thời gian các bên đã kí kết vào biên bản thanh lý, quan hệ hợp đồng kinh tế coi như đã được chấm dứt. 
Riêng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên có hiệu lực pháp lý cho đến khi các bên hồn thành nghĩa vụ của mình .
V. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÍ:
Là những hậu quả pháp lý bất lợi phát sinh đối với cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế;
Hoặc vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết.
1. Xử Lý Hợp Đồng Vô Hiệu 
Hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu khi hợp đồng đã ký kết trái pháp luật;
Nếu nội dung của hợp đồng chưa thực hiện thì các bên không được thực hiện nữa.
Nếu nội dung của hợp đồng đang thực hiện hoặc đã thực hiện xong thì bị xử lý tài sản như sau:
Các bên phải hồn trả cho nhau tất cả tài sản đã nhận được từ việc thực hiện hợp đồng;
Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng đưa lại thì phải nộp vào ngân sách nhà nước, thiệt hại phát sinh thì các bên phải gánh chịu;
Người kí kết hợp đồng kinh tế vô hiệu tồn bộ,người cố ý thực hiện hợp đồng kinh tế vô hiệu tồn bộ thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lí.
Trường hợp hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu từng phần:
Các bên phải sửa đổi các điều khoản trái pháp luật 
Phục các quyền và lợi ích ban đầu 
Bị xữ lí theo pháp luật đối với phần vô hiệu đó.
2. Trách Nhiệm Tài Sản Do Vi Phạm Hợp Đồng Kinh Tế
Trách nhiệm tài sản nghĩa là trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế, nếu một bên có hành vi vi phạm hợp đồng kinh tế thì một hậu quả pháp lý phát sinh: bên vi phạm phải chịu những hậu quả bất lợi về tài sản theo quy định của pháp luật. 
3. Những Căn Cứ Phát Sinh Trách Nhiệm Tài Sản
Bên vi phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm tài sản trong các trường hợp:
Bên vi phạm có hành vi trái pháp luật;
Hành vi vi phạm là có lỗi;
Việc vi phạm hợp đồng đã gây ra thiệt hại cho các bên vi phạm;
Bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại khi hành vi vi phạm hợp đồng có quan hệ nhân quả với thiệt hại gây ra. 
4. Những Căn Cứ Miễn Giảm Trách Nhiệm Tài Sản 
Bên vi phạm hợp đồng kinh tế chỉ phải chịu trách nhiệm tài sản khi có lỗi, nghĩa là có cố ý hoặc vô ý;
Nếu vi phạm hợp đồng hồn tồn do khách quan không thể khắc phục được thì bên vi phạm hợp đồng không phải chịu trách nhiệm. 
5. Trường Hợp Bất Khả Kháng 
Khi phải thi hành lệnh khẩn cấp của cơ quan nhà nước có thẫm quyền; 
Chiến tranh,khủng bố, hành động cướp bóc, phá hoại
Thiên tai như: bão, gió lốc, động đất
Nổ, cháy, hủy diệt trang thiết bị
Mọi hình thức tẩy chay, đình công, chiếm giữ cơ sở của người đang mong tìm miễn giảm;
Hành động hợp pháp hay phi hợp pháp của người cầm quyền trừ.

File đính kèm:

  • docnghien_cuu_cung_cau_va_xay_dung_chuong_trinh_du_lich.doc
Ebook liên quan