Nghiên cứu đề xuất các thuật toán xử lý, phân tích tài liệu của phương pháp phân cực kích thích đa cực cải tiến
Tóm tắt Nghiên cứu đề xuất các thuật toán xử lý, phân tích tài liệu của phương pháp phân cực kích thích đa cực cải tiến: ...rở suất đo sâu lưỡng cực, độ phân cực đo sâu đối xứng và độ phân cực đo sâu lưỡng cực. Từ các file số liệu này, chúng tơi đã sử dụng hệ chương trình đã cĩ của các phương pháp PCKT cải tiến để xử lý và phân tích. Kết quả thu được là các đường cong, các mặt cắt giả điện trở suất cải tiến....00 68.50 0.00 37.00 0.00 45.00 0.00 70.61 4 2.50 0.00 79.50 0.00 35.50 0.00 46.50 0.00 92.72 4 40.00 0.00 47.00 0.00 43.00 0.00 44.00 0.00 18.21 4 39.00 0.00 48.50 0.00 43.00 0.00 44.50 0.00 20.79 4 37.00 0.00 50.50 0.00 42.50 0.00 44.50 0.00 27.47 4 34.00 0.00 53.50 0.00 42.00 0.00 45.00... Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Cơng nghệ 24 (2008) 298-304 303 3. Với việc áp dụng phương án 2 cĩ một lợi thế là cĩ thể hồn tồn sử dụng được các phần mềm sẵn cĩ của các tác giả trên thế giới để xử lý, phân tích. Tuy nhiên cĩ những hạn chế nhất định, đĩ là: - Vì hệ cực đo của ph...
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ 24 (2008) 298-304 298 Nghiên cứu đề xuất các thuật tốn xử lý, phân tích tài liệu của phương pháp phân cực kích thích đa cực cải tiến Vũ ðức Minh Trường ðại học Khoa học Tự nhiên, ðại học Quốc gia Hà Nội, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 19 tháng 11 năm 2008 Tĩm tắt. Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu áp dụng các thuật tốn xử lý và phân tích tài liệu của phương pháp Thăm dị điện đa cực truyền thống cho phương pháp Thăm dị điện đa cực cải tiến, cũng như nghiên cứu đề xuất các file điều khiển, các thuật tốn xử lý và phân tích tài liệu của phương pháp Thăm dị điện đa cực cải tiến. Từ đĩ, chúng tơi đã rút ra các kết luận cho hướng nghiên cứu cần thiết và hiệu quả hơn nhằm hồn thiện cả về lý thuyết lẫn sản phẩm cơng nghệ của phương pháp Thăm dị điện đa cực cải tiến do chúng tơi đề xuất. 1. ðặt vấn đề Chúng tơi đã đề xuất thành cơng một phương pháp mới gĩp phần làm phong phú thêm hệ các phương pháp Thăm dị điện, đĩ là phương pháp Phân cực kích thích cải tiến. Các phương pháp này đã được cơng bố trong nhiều bài báo như [1-5]. ∗ Phương pháp ảnh điện đa cực (Multi- electrode Resistivity Imaging - MRI) cĩ qui trình đo đạc ngồi thực địa, hệ chương trình xử lý, phân tích khác với các phương pháp truyền thống sử dụng các thiết bị truyền thống, đồng thời khác với cả các phương pháp PCKT cải tiến do chúng tơi đề xuất. Tuy nhiên, phương pháp này cĩ nhiều ưu điểm đáng chú ý, chẳng hạn như: trong quá trình đo chúng ta khơng phải dịch chuyển cực phát và thu trên tuyến nhiều lần, quá trình đo liên tục và thu được các số liệu trên cả tuyến chứ khơng phải chỉ thu được các số liệu trên từng điểm đo trên tuyến, phần mềm xử lý phân tích đã cĩ sẵn và kết quả _______ ∗ Tác giả liên hệ. ðT.: 84-4-37450026. E-mail: minhvd@vnu.edu.vn biểu diễn cho ngay các mặt cắt điện trở suất hay độ phân cực... ðể cĩ được những điều nĩi trên thì trong các thiết bị của phương pháp MRI đã được cài đặt sẵn file điều khiển để điều khiển trình tự đo đạc, đồng thời cũng nhờ file này mà các số liệu đo đã được lưu trữ trong máy theo một định dạng sẵn phù hợp với phần mềm xử lý phân tích đã cĩ. Chính vì thế, tuỳ vào từng loại thiết bị mà file này cĩ định dạng khác nhau. Vấn đề chúng tơi đặt ra là kết hợp phương pháp MRI với các phương pháp PCKT cải tiến như thế nào đĩ để tận dụng được mọi ưu việt của các phương pháp (hệ cực đo, qui trình đo, hệ thiết bị, phần mềm xử lý, phân tích) nhằm nâng cao hiệu quả của chúng. ðĩ chính là phương pháp PCKT đa cực cải tiến mà chúng tơi đã mạnh dạn đề xuất. 2. Quá trình nghiên cứu và kết quả 2.1. Phương pháp nghiên cứu Chúng tơi đã tiến hành cơng tác thực địa ở một số địa điểm khác nhau bằng phương pháp V.Đ. Minh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Cơng nghệ 24 (2008) 298-304 299 PCKT đa cực cải tiến với việc sử dụng hệ thiết bị SUPERSTING R1 (Mỹ) đã được cài đặt hai file điều khiển đo do chúng tơi thiết lập [6], cĩ cải tiến hệ cực đo đa cực đã cĩ của phương pháp MRI. Số liệu sau khi thu thập được cũng cĩ dạng các file số liệu đa cực thơng thường. Với mỗi điểm đo, chúng ta sẽ cĩ 1 file số liệu đối xứng và 1 file số liệu lưỡng cực. Từ 1 file số liệu đối xứng và 1 file số liệu lưỡng cực, chúng ta phải chuyển số liệu thành 2 file số liệu đo sâu đối xứng trong, ngồi và 2 file số liệu lưỡng cực trái, phải. Với các điểm đo khác trên tuyến cũng làm tương tự như vậy. Chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu theo hai phương án: - Phương án 1: Với các số liệu thu được như đã nĩi trên, sử dụng các thuật tốn do chúng tơi đề xuất của các phương pháp PCKT cải tiến để xử lý và phân tích. - Phương án 2: Liên kết các số liệu thu được như đã nĩi trên của các điểm thành định dạng file đa cực để đưa vào chương trình xử lý sẵn cĩ của phương pháp đa cực thơng thường. 2.2. Kết quả 2.2.1. Phương án 1 Muốn truy cập được đến các file số liệu lưu trữ trong máy SuperSting R1, chúng tơi đã lập chương trình đọc số liệu bằng ngơn ngữ Matlab, từ đĩ ta sẽ cĩ các file số liệu cho từng điểm đo trên tuyến bằng phương pháp PCKT đa cực cải tiến: điện trở suất đo sâu đối xứng, điện trở suất đo sâu lưỡng cực, độ phân cực đo sâu đối xứng và độ phân cực đo sâu lưỡng cực. Từ các file số liệu này, chúng tơi đã sử dụng hệ chương trình đã cĩ của các phương pháp PCKT cải tiến để xử lý và phân tích. Kết quả thu được là các đường cong, các mặt cắt giả điện trở suất cải tiến, giả độ phân cực cải tiến và các mặt cắt địa điện (bao gồm cả đối với tham số Petrovski) [6]. Hình 1 là một ví dụ minh hoạ cho kết quả mặt cắt giả điện trở suất và mặt cắt địa điện sau khi xử lý của một tuyến đo theo phương án này. 2.2.2. Phương án 2 Số liệu sau khi đã được chuyển thành các file riêng biệt đối với các loại hệ cực đo khác nhau cho mỗi điểm đo, chúng ta phải liên kết số liệu các điểm đo sâu đối với mỗi loại hệ cực đo thành định dạng file đa cực. ðể đảm bảo các điểm ghi số liệu theo đúng vị trí của chúng thì vị trí các cực A, B, M, N phải được định nghĩa lại. Với số liệu đối xứng, việc định nghĩa lại vị trí các điện cực đảm bảo yêu cầu trên cĩ thể thực hiện được nhưng với số liệu lưỡng cực thì lại khĩ khăn. Dưới đây chúng tơi giới thiệu một ví dụ về file liên kết số liệu điện trở suất đo sâu đối xứng của 5 điểm đo sâu trên một tuyến đo sâu đã nghiên cứu (bảng 1). Hình 2 là kết quả minh giải 1D của 5 điểm đo sâu điện trên tuyến đo sâu nĩi trên. Hình 3 là kết quả phân tích nghịch đảo 2D khi liên kết 5 điểm đo sâu kể trên. V.Đ. Minh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Cơng nghệ 24 (2008) 298-304 300 Hình 1. Kết quả xử lý phân tích: mặt cắt giả điện trở suất (trên) và mặt cắt địa điện (dưới). Bảng 1. File liên kết số liệu đo sâu đối xứng của một tuyến đo Cấu hình đối xứng % Tiêu đề 0.5 % Khoảng cách điện cực nhỏ nhất 11 % Loại cấu hình tự định nghĩa 0 % Câu hình phụ Type of measurement (0=app.resistivity, 1=resistance) % Loại giá trị đo, ở đây là điện trở suất biểu kiến 0 40 % Tổng số phép đo 1 % Cách ghi số liệu trên tuyến 0 % Chỉ dùng số liệu điện trở suất 4 35.00 0.00 42.00 0.00 38.00 0.00 39.00 0.00 15.45 % (1) 4 34.00 0.00 43.50 0.00 38.00 0.00 39.50 0.00 19.52 4 32.00 0.00 45.50 0.00 37.50 0.00 39.50 0.00 24.83 4 29.00 0.00 48.50 0.00 37.00 0.00 40.00 0.00 34.18 4 25.00 0.00 52.50 0.00 36.50 0.00 40.50 0.00 44.78 4 19.50 0.00 58.00 0.00 36.00 0.00 41.50 0.00 57.78 4 11.50 0.00 66.00 0.00 34.50 0.00 42.50 0.00 74.54 4 0.00 0.00 77.00 0.00 33.00 0.00 44.00 0.00 95.86 V.Đ. Minh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Cơng nghệ 24 (2008) 298-304 301 4 37.50 0.00 44.50 0.00 40.50 0.00 41.50 0.00 13.15 4 36.50 0.00 46.00 0.00 40.50 0.00 42.00 0.00 16.71 4 34.50 0.00 48.00 0.00 40.00 0.00 42.00 0.00 23.17 4 31.50 0.00 51.00 0.00 39.50 0.00 42.50 0.00 31.80 4 27.50 0.00 55.00 0.00 39.00 0.00 43.00 0.00 42.50 4 22.00 0.00 60.50 0.00 38.50 0.00 44.00 0.00 55.24 4 14.00 0.00 68.50 0.00 37.00 0.00 45.00 0.00 70.61 4 2.50 0.00 79.50 0.00 35.50 0.00 46.50 0.00 92.72 4 40.00 0.00 47.00 0.00 43.00 0.00 44.00 0.00 18.21 4 39.00 0.00 48.50 0.00 43.00 0.00 44.50 0.00 20.79 4 37.00 0.00 50.50 0.00 42.50 0.00 44.50 0.00 27.47 4 34.00 0.00 53.50 0.00 42.00 0.00 45.00 0.00 36.71 4 30.00 0.00 57.50 0.00 41.50 0.00 45.50 0.00 47.86 4 24.50 0.00 63.00 0.00 41.00 0.00 46.50 0.00 62.65 4 16.50 0.00 71.00 0.00 39.50 0.00 47.50 0.00 86.90 4 5.00 0.00 82.00 0.00 38.00 0.00 49.00 0.00 108.37 4 42.50 0.00 49.50 0.00 45.50 0.00 46.50 0.00 14.99 4 41.50 0.00 51.00 0.00 45.50 0.00 47.00 0.00 18.60 4 39.50 0.00 53.00 0.00 45.00 0.00 47.00 0.00 34.96 4 36.50 0.00 56.00 0.00 44.50 0.00 47.50 0.00 41.64 4 32.50 0.00 60.00 0.00 44.00 0.00 48.00 0.00 52.02 4 27.00 0.00 65.50 0.00 43.50 0.00 49.00 0.00 65.24 4 19.00 0.00 73.50 0.00 42.00 0.00 50.00 0.00 80.45 4 7.50 0.00 84.50 0.00 40.50 0.00 51.50 0.00 106.36 4 45.00 0.00 52.00 0.00 48.00 0.00 49.00 0.00 17.13 4 44.00 0.00 53.50 0.00 48.00 0.00 49.50 0.00 21.59 4 42.00 0.00 55.50 0.00 47.50 0.00 49.50 0.00 28.65 4 39.00 0.00 58.50 0.00 47.00 0.00 50.00 0.00 38.08 4 35.00 0.00 62.50 0.00 46.50 0.00 50.50 0.00 49.36 4 29.50 0.00 68.00 0.00 46.00 0.00 51.50 0.00 63.08 4 21.50 0.00 76.00 0.00 44.50 0.00 52.50 0.00 80.69 4 10.00 0.00 87.00 0.00 43.00 0.00 54.00 0.00 102.42 0 0 0 0 0 0 (1): Cột 1 là cấu hình 4 cực; Cột 2, 3 là vị trí điện cực xA, zA; Cột 4, 5 là vị trí điện cực xB, zB; Cột 6, 7 là vị trí điện cực xM, zM; Cột 8, 9 là vị trí điện cực xN, zN; Cột 10 là giá trị điện trở suất đo được. V.Đ. Minh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Cơng nghệ 24 (2008) 298-304 302 Hình 2. Kết quả minh giải 1D. Hình 3. Kết quả minh giải 2D. 3. Kết luận 1. Khẳng định lại một lần nữa về tính ưu việt của phương pháp PCKT đa cực cải tiến, đặc biệt là thời gian cơng tác ngồi thực địa giảm hơn gần một nửa so với phương pháp MRI nhưng các kết quả của phương pháp PCKT đa cực cải tiến thể hiện rõ nét và chi tiết hơn, lượng thơng tin thu được sau khi xử lý phân tích nhiều hơn (phải kể đến tính được thêm đại lượng Petrovski mà phương pháp MRI khơng cĩ), độ sâu nghiên cứu lớn hơn nhiều so với phương pháp MRI, khơng bị mất các số liệu ở hai đầu tuyến như đối với phương pháp PCKT đa cực đã cĩ. 2. Với việc sử dụng các thuật tốn xử lý, phân tích do chúng tơi đề xuất của các phương pháp PCKT cải tiến như phương án 1 nêu trên cịn nhược điểm: cho đến nay, sau khi thu được số liệu đo bằng phương pháp PCKT đa cực cải tiến, chúng tơi vẫn phải chuyển số liệu đo sâu đối xứng cải tiến và đo sâu lưỡng cực cải tiến vào các file riêng để xử lý phân tích. Chính vì vậy mà quá trình xử lý phân tích chưa được tự động hố hồn tồn. V.Đ. Minh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Cơng nghệ 24 (2008) 298-304 303 3. Với việc áp dụng phương án 2 cĩ một lợi thế là cĩ thể hồn tồn sử dụng được các phần mềm sẵn cĩ của các tác giả trên thế giới để xử lý, phân tích. Tuy nhiên cĩ những hạn chế nhất định, đĩ là: - Vì hệ cực đo của phương pháp PCKT cải tiến là khơng đều mà của phương pháp MRI là đều nên để xử lý từng điểm đo (1D) thì khơng gặp khĩ khăn gì nhưng khi liên kết để xử lý 2D thì thực sự khĩ khăn vì chúng ta phải định nghĩa lại vị trí các điện cực để đảm bảo các điểm ghi số liệu theo đúng yêu cầu định dạng về vị trí của các file số liệu. Trường hợp chúng ta định nghĩa được thì vẫn cịn gặp khĩ khăn về vấn đề chia lưới sai phân khi tiến hành nghịch đảo trong quá trình xử lý phân tích: Những cự ly nhỏ, lưới sai phân là rất dày, cịn những cự ly lớn thì ngược lại. Chính vì thế tại tâm mỗi điểm đo, mơi trường được chia rất nhỏ và hình ảnh thu được rất khĩ minh giải. Với số liệu đối xứng, việc định nghĩa lại vị trí các điện cực đảm bảo yêu cầu trên cĩ thể thực hiện được dễ dàng, nhưng với số liệu lưỡng cực thì lại khĩ khăn. - Muốn liên kết các số liệu thu được như đã nĩi trên của các điểm thành định dạng file đa cực để đưa vào chương trình xử lý sẵn cĩ của phương pháp MRI, chúng tơi phải thiết lập thêm các file liên kết số liệu đo được cho từng loại hệ cực đo (đối xứng hoặc lưỡng cực). - Một khĩ khăn nữa đĩ là khi sử dụng các phần mềm bài tốn thuận: với hệ cực đo khơng đều, nhiều phần mềm khơng hỗ trợ, cịn nếu cĩ hỗ trợ các hệ cực đo phi chuẩn thì với việc bố trí cực phát ở bên trong các phần mềm chưa hồn tồn đáp ứng yêu cầu. 4. Hướng nghiên cứu tiếp theo: Với các kết quả thu được, chúng ta đã thấy rõ những ưu điểm và khĩ khăn của hai phương án nêu trên. ðĩ là cơ sở để chúng ta tiếp tục nghiên cứu thiết lập hệ chương trình xử lý phân tích hồn chỉnh theo hướng tự động đối với phương pháp PCKT cải tiến. Lời cảm ơn Tác giả cảm ơn chương trình nghiên cứu khoa học cơ bản do Bộ Khoa học và Cơng nghệ chủ trì đã hỗ trợ kinh phí giúp đỡ chúng tơi hồn thành cơng trình này. Tài liệu tham khảo [1] Vu Duc Minh, Induced-Polarization Sounding methods in a new manner , Journal of Geology, Series B, No. 17-18, p. 94-101, 2001. [2] Vu Duc Minh, A new approach for document processing in the improved dipole Induced Polarization sounding method, VNU, Journal of Science, Natural Sciences and Technology, XVIII, 3 (2002) 40. [3] Vũ ðức Minh, Xử lý tài liệu của phương pháp đo sâu phân cực kích thích đối xứng cải tiến, Tạp chí Các Khoa học về trái đất, 24, 4 (2002) 362. [4] Vũ ðức Minh, Một đề xuất mới đối với phương pháp đo sâu điện lưỡng cực cải tiến, Tuyển tập các cơng trình khoa học, Hội nghị khoa học kỹ thuật ðịa Vật lý Việt nam lần thứ IV, (2005) 449. [5] Vũ ðức Minh, Ứng dụng phương pháp đo sâu đối xứng cải tiến để khai thác thêm thơng tin hữu ích từ số liệu đo sâu điện đã cĩ, Tạp chí khoa học ðại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ, 21, 1 (2005) 48. [6] Vũ ðức Minh, Nguyễn Bá Duẩn, Thiết lập qui trình đo ngồi thực địa và file điều khiển của phương pháp Phân cực kích thích đa cực cải tiến, Tuyển tập các cơng trình khoa học, Hội nghị khoa học kỹ thuật ðịa Vật lý Việt nam lần thứ V, (2007) 347. V.Đ. Minh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Cơng nghệ 24 (2008) 298-304 304 Study to create analyzing and processing algorithms of documents of the Improved Multi-electrode Induced-Polarization Method Vu Duc Minh College of Science,VNU, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam This article presents the study results applying analyzing and processing algorithms of documents of the Multi-electrode Resistivity Imaging method to the Improved Multi-electrode Induced- Polarization methods, as well as study to create the controlling file and analyzing and processing algorithms of documents of the Improved Multi-electrode Induced-Polarization method. From that, we come to the conclusions for necessary and more effective research direction in order to perfect both the theory and technology product of the Improved Multi-electrode Induced-Polarization method proposed by us.
File đính kèm:
- nghien_cuu_de_xuat_cac_thuat_toan_xu_ly_phan_tich_tai_lieu_c.pdf