Nghiên cứu điều chế tiểu phân nano chứa bạc để ứng dụng trong dược phẩm
Tóm tắt Nghiên cứu điều chế tiểu phân nano chứa bạc để ứng dụng trong dược phẩm: ...06, 106, 106 tb/ml). Để khô 20 phút, lật úp các hộp Petri lại và để vào tủ ấm ủ ở 37oC trong 18 giờ, lấy ra đọc kết quả. Nếu từ hộp Petri không có hoạt chất sau 18 giờ ủ thấy các vết cấy vi khuẩn phát triển bình thường, chứng tỏ vi khuẩn không bị chết nên tiếp tục đọc kết quả ở các hộp m...gCl có đường kính trung bình khoảng 80-100nm, phân bố kích thước tương đối hẹp với giá trị PDI thấp (<0,2). Các tiểu phân này có thế Zeta trong khoảng -10 đến -20 mV. 3.2.2. Hình dạng tiểu phân Ảnh chụp SEM của hỗn dịch (hình 1) cho thấy các tiểu phân có nhiều hình dạng nhưng chủ ...đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của tiểu phân nano AgCl trên hai chủng vi khuẩn S. aureus và E. coli bằng phương pháp khuếch tán trên thạch được trình bày trong hình 9 và bảng 7. Đường kính vòng vô khuẩn của kháng sinh chứng chuẩn BZP đối với S. aureus đo được là 16,51 mm (s = 0,50) và củ...
g được bao bọc bởi PVA. 3.2.3. Độ bền với ánh sáng Hỗn dịch AgCl được cho tiếp xúc với tia UV 254 nm trong vòng 5 giờ. Hỗn dịch chuyển dần từ màu trắng ánh xanh trong sang màu tím than. So sánh phổ hấp thụ UV-Vis của hỗn dich N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 32-47 38 ngay sau khi bào chế và sau khi chiếu sáng có thể nhận thấy hỗn dịch nano AgCl mới bào chế chỉ hấp thụ mạnh trong vùng bước sóng nhỏ hơn 300 nm. Sau khi cho tiếp xúc với tia UV 254 nm, khả năng hấp thụ của hỗn dịch trong vùng 300-600 nm tăng lên đáng kể. AgCl không có khả năng hấp thụ bước sóng trên 400 nm vì có năng lượng vùng cấm (band gap) trực tiếp và gián tiếp lần lượt là 5,15 eV (≈ 240 nm) và 3,25 eV (≈ 380 nm). Peak hấp thụ rộng ở trong vùng 300-600 nm xuất hiện là do cộng hưởng plasmon bề mặt, một hiện tượng hay gặp ở các tiểu phân nano kim loại có kích thước từ 2 đến 100 nm [13]. AgCl có thể đã chuyển thành Ag khi tiếp xúc với ánh sáng, bám tụ trên bề mặt tiểu phân gây ra hiện tượng này [14] (Hình 2). Hình 1. Hình dạng tiểu phân AgCl quan sát bằng kính hiển vi điện tử quét. Hình 2. Phổ hấp thụ UV-VIS của hỗn dich ngay sau khi bào chế (đường nét liền) và sau khi chiếu UV 254 nm trong 5 giờ (đường nét đứt). 3.2.4. Bản chất hóa học của tiểu phân Trên giản đồ X ray của tiểu phân thu được có các peak xuất hiện ở 2θ: 27,91°; 32,32°; 46,27°; 54,85°; 57,49°; 67,42°; 74,53°; 76,84° lần lượt tương ứng với (111), (200), (220), (311), (222), (400), (331) và (420) xác nhận sự hiện diện của AgCl. 3.3. Một số tính chất lý hóa của tiểu phân nano AgCl trong bột đông khô 3.3.1. Kích thước, chỉ số đa phân tán và thế Zeta Khi phân tán lại bột đông khô vào nước cất thu được hỗn dịch chứa các tiểu phân có đường kính trung bình khoảng 90-100 nm, phân bố kích thước tương đối đều với giá trị PDI khoảng 0,2-0,3. Các tiểu phân này có thế Zeta khoảng - 10 mV. 3.3.2. Hình dạng tiểu phân: So sánh ảnh chụp SEM của bột đông khô nano AgCl và PVA đông khô có thể nhận thấy các tiểu phân AgCl có dạng gần như khối cầu thay vì dạng lập phương như trong hỗn dịch. Đó có thể là do lớp PVA bao bọc bên ngoài các tiểu phân AgCl tạo nên. 3.3.3. Bản chất hóa học của tiểu phân Trên phổ XRD của bột đông khô thu được có các peak xuất hiện ở 2θ: 27,97°; 32,32°; 46,24°; 54,79°; 57,55°; 67,63°; 74,50°; 76,54° N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 32-47 39 lần lượt tương ứng với (111), (200), (220), (311), (222), (400), (331) và (420) xác nhận sự hiện diện của AgCl. Như vậy quá trình đông khô không làm thay đổi bản chất hóa học của tiểu phân (Hình 5). 3.3.4. Phổ hấp thụ tử ngoại - khả kiến: Phân tán lại 0,0410 g bột đông khô trong 5 ml nước cất. Pha loãng 10 lần trong cùng dung môi rồi đo phổ hấp thụ UV-VIS của hỗn dịch thu được trong vùng 200-800 nm. Kết quả cho thấy các tiểu phân AgCl chỉ hấp thụ mạnh trong vùng bước sóng dưới 400 nm, không có đỉnh hấp thụ nào trong khoảng 400-800 nm (Hình 6). 3.3.5. Tương tác giữa tiểu phân và chất ổn định: Trên phổ hồng ngoại của bột đông khô nano AgCl và của PVA đông khô đều có các đỉnh hấp thụ mạnh tại 3319 cm-1, 2940 cm-1, 1734 cm-1, 1090 cm-1. Các đỉnh này lần lượt đặc trưng cho nhóm -OH, -CH2-CH2-, C=O và nhóm polyvinyl tận mạch. Không có sự khác nhau đáng kể giữa hai phổ này từ đó có thể sơ bộ kết luận tương tác giữa tiểu phân AgCl và PVA là tương tác vật lý, không có tương tác hóa học (Hình 7). k 01-085-1355 (C) - Chlorargyri te, syn - AgCl - Y: 82.94 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Cubic - a 5.54900 - b 5.54900 - c 5.54900 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Face-centered - Fm-3m (225) - 4 File: Duong BK mau AgCl say.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 20.000 ° - End: 80.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 9 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 10.000 ° - Chi: L in ( C p s) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 2-Theta - Scale 20 30 40 50 60 70 80 d = 3 .1 9 7 d = 2 .7 7 0 d = 1 .3 8 7 d = 1 .9 6 1 d = 1 .6 7 2 d = 1 .6 0 1 d = 1 .2 3 9 d = 1 .2 7 1 Hình 3. Giản đồ X ray của tiểu phân nano AgCl. Hình 4. Hình ảnh chụp SEM của bột đông khô nano AgCl (a) và của PVA đông khô (b). b N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 32-47 40 3.4. Độ ổn định của hỗn dịch và bột đông khô nano AgCl Hỗn dịch và bột đông khô nano AgCl được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng, đo đường kính trung bình và chỉ số đa phân tán tại các thời điểm khác nhau trong vòng 6 tháng kể từ ngày bào chế. Kết quả được thể hiện trong bảng 5. 01-085-1355 (C) - Chlorargyrite, syn - AgCl - Y: 89.11 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Cubic - a 5.54900 - b 5.54900 - c 5.54900 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Face-centered - Fm-3m (225) - 4 File: Duong BK mau AgCl.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 20.000 ° - End: 80.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 13 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 10.000 ° - Chi: 0. L in ( C p s) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 2-Theta - Scale 20 30 40 50 60 70 80 d = 3 .1 85 d = 2 .7 67 d= 1 .9 5 9 d = 1 .6 7 5 d = 1. 5 9 9 d = 1 .3 83 d = 1. 2 7 2 d = 1. 2 4 4 Hình 5. Phổ XRD của bột đông khô nano AgCl. Hình 6. Phổ hấp thụ UV-VIS của bột đông khô nano AgCl phân tán lại trong nước. N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 32-47 41 Hình 7. Phổ hồng ngoại của bột đông khô nano AgCl (a) và của PVA đông khô (b). Bảng 5. Đường kính và PDI của tiểu phân AgCl trong hỗn dịch và bột đông khô theo thời gian Hỗn dịch nano AgCl Bột đông khô nano AgCl Thời gian (ngày) Đường kính (nm) PDI Đường kính (nm) PDI 0 93,7 0,210 98,6 0,217 2 94,8 0,289 93,57 0,279 4 109,8 0,293 100,7 0,249 7 110,6 0,296 96,7 0,277 14 122,5 0,323 102,8 0,297 30 244,7; # 0,329; # 92,2 0,226 60 351,7; # 0,356; # 93,5 0,234 90 - - 97,8 0,215 120 - - 103,6 0,257 150 - - 101,5 0,292 180 - - 98,9 0,287 # : chất lượng phép đo không đạt yêu cầu - : Không tiếp tục theo dõi Có thể nhận thấy hỗn dịch AgCl chỉ ổn định trong khoảng 2-4 tuần. Kích thước tiểu phân và PDI tăng dần chứng tỏ có sự kết tụ, tạo tiểu phân to hơn. Bột đông khô AgCl có độ ổn định cao hơn hẳn so với dạng hỗn dịch, đường kính tiểu phân trung bình duy trì ở 90-110 nm trong ít nhất 6 tháng với PDI < 0,3. Từ kết quả thu được chúng tôi tiến hành đánh giá khả năng giải phóng ion Ag+ in vitro của bột đông khô nano AgCl, đánh giá tác dụng kháng khuẩn và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, hướng tới phát triển các dược phẩm từ sản phẩm này. 3.5. Khả năng giải phóng ion Ag+ in vitro của bột đông khô nano AgCl Phân tán lại 0,041 g bột đông khô trong 5 ml nước cất thu được hỗn dịch có hàm lượng bạc toàn phần là 0,346 mg/ml. Hút 1 ml hỗn dịch này cho vào túi thử nghiệm. Thể tích dung dịch nhận N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 32-47 42 là 550 ml. Lấy mẫu tại các thời điểm 6, 24, 48, 72, 168 giờ, thể tích mẫu 10 ml. Kết quả thử nghiệm được trình bày trong bảng 6 và hình 8. Thử nghiệm đã chứng tỏ bột đông khô nano AgCl có khả năng giải phóng ion Ag+ in vitro kéo dài trong 3 ngày. Tổng lượng Ag+ giải phóng là hơn 60%. 3.6. Tác dụng kháng khuẩn của tiểu phân nano AgCl 3.6.1. Hoạt tính kháng khuẩn của tiểu phân nano AgCl Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của tiểu phân nano AgCl trên hai chủng vi khuẩn S. aureus và E. coli bằng phương pháp khuếch tán trên thạch được trình bày trong hình 9 và bảng 7. Đường kính vòng vô khuẩn của kháng sinh chứng chuẩn BZP đối với S. aureus đo được là 16,51 mm (s = 0,50) và của STM đối với E. coli là 8,53 mm (s = 0,36). Các mẫu trắng không có tác dụng ức chế hai chủng vi khuẩn trên. Có thể nhận thấy, tương tự như bạc sulfadiazin, tiểu phân nano AgCl thể hiện hoạt tính kháng khuẩn trên cả vi khuẩn Gram (+) và Gram (-). Tác dụng kháng khuẩn tăng dần theo nồng độ AgCl. Đường kính vòng vô khuẩn khi thử nghiệm với E. coli lớn hơn so với S. aureus cho thấy E. coli nhạy cảm với tiểu phân nano AgCl hơn. 3.6.2. Nồng độ kìm khuẩn tối thiểu và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu của tiểu phân nano AgCl Nồng độ kìm khuẩn tối thiểu (MIC) và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) của tiểu phân nano AgCl đối với S. aureus và E. coli được xác định bằng phương pháp pha loãng. Sau 18 giờ ủ, các vết cấy vi khuẩn trong đĩa Petri không có hoạt chất phát triển bình thường, tiếp tục đọc kết quả ở các đĩa chứa hoạt chất (Hình 10). Bảng 6. Lượng ion Ag+ giải phóng từ bột đông khô nano AgCl theo thời gian t (giờ) C (mg/ml) Q (mg) Tỉ lệ Ag+ giải phóng (%) 6 0,124 x 10-3 0,068 19,63 24 0,232 x 10-3 0,129 37,20 48 0,351 x 10-3 0,197 56,82 72 0,380 x 10-3 0,216 62,49 168 0,367 x 10-3 0,213 61,53 g Hình 8. Khả năng giải phóng ion Ag+ của bột đông khô nano AgCl theo thời gian. N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 32-47 43 Hình 9. Hoạt tính kháng khuẩn của tiểu phân nano AgCl và bạc sulfadiazine đối với S. aureus (trên) và E. coli (dưới). (a), (b) mẫu trắng; (c), (d) bạc sulfadiazine; (e), (f) tiểu phân nano AgCl. Bảng 7. Đường kính vòng vô khuẩn của tiểu phân nano AgCl và bạc sulfadiazin đối với S. aureus và E. coli Tiểu phân nano AgCl Bạc sulfadiazin Mẫu trắng Chủng vi sinh vật C (ppm) D (mm) s C (ppm) D (mm) s Độ pha loãng D (mm) s 460 10,64 0,31 1000 11,05 0,50 1 0 - 230 9,86 0,24 500 10,60 0,39 1/2 0 - 115 9,51 0,47 250 10,39 0,15 1/4 0 - 57,5 9,03 0,05 125 10,48 0,16 1/8 0 - S. aureus 28,75 8,35 0,28 62,5 10,46 0,22 1/16 0 - 460 10,49 0,50 1000 11,95 0,73 1 0 - 230 10,37 0,22 500 11,60 1,08 1/2 0 - 115 9,82 0,31 250 11,77 0,34 1/4 0 - 57,5 9,35 0,41 125 11,91 0,36 1/8 0 - E. coli 28,75 9,01 0,01 62,5 11,11 0,58 1/16 0 - Bảng 8. Nồng độ kìm khuẩn và diệt khuẩn tối thiểu của tiểu phân nano AgCl đối với S. aureus và E. coli ở các mật độ tế bào khác nhau Chủng vi sinh vật Mật độ tế bào (CFU/ml) MIC (ppm) MBC (ppm) 106 9,2-11,5 11,5 S. aureus 108 11,5-15,3 15,3 106 9,2-11,5 11,5 E. coli 108 9,2-11,5 11,5 N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 32-47 44 Hình 10. Vi khuẩn S. aureus (trên) và E. coli (dưới) được ủ với các nồng độ AgCl khác nhau. (a), (b) 15,3 ppm; (c ) 11,5 ppm; (e), (f) 9,2 ppm Tại mật độ 106 CFU/mL, tiểu phân nano AgCl có MIC là 9,2-11,5 ppm và MBC là 11,5 ppm trên cả 2 chủng vi khuẩn thử nghiệm. Tại mật độ 108 CFU/mL, MIC và MBC đối với S. aureus tăng lên trong khi các giá trị này đối với E. coli không đổi. Điều này một lần nữa chứng tỏ E. coli nhạy cảm với tiểu phân nano AgCl hơn S. aureus, phù hợp với kết quả thu được trong thử nghiệm đánh giá hoạt tính kháng khuẩn. 3.7. Tác dụng kháng khuẩn của thuốc mỡ thân nước AgCl Tác dụng kháng khuẩn của thuốc mỡ AgCl 600, 750 và 1300 ppm so với kem bạc sulfadiazin 1% (SS) và mẫu trắng (MT) trên một số chủng vi khuẩn Gram (+) và Gram (-) được trình bày trong hình 11 và bảng 9. i Hình 11. Hoạt tính kháng khuẩn của thuốc mỡ AgCl 600, 750, 1300 ppm và kem bạc sulfadiazin 1% đối với một số chủng vi khuẩn. Gram (+): (a) S. aureus, (b) B. subtilis, (c) B. cereus, (d) B. pumilus, (e) S. lutea. Gram (-): (f) E. coli, (g) P. mirabilis, (h) S. flexneri, (i) S. typhimurium. N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 32-47 45 Bảng 9. Đường kính vòng vô khuẩn của thuốc mỡ AgCl 600, 750, 1300 ppm và kem bạc sulfadiazin 1% đối với một số chủng vi khuẩn Gram + S. aureus B. subtilis B. cereus B. pumilus S. lutea Mẫu D (mm) s D (mm) s D (mm) s D (mm) s D (mm) s TM 600 10,13 0,15 12,30 0,87 10,67 1,00 10,03 1,00 11,65 1,01 TM 750 10,44 0,10 10,89 0,35 10,37 0,50 10,20 0,60 12,00 0,62 TM 1300 10, 80 0,35 10,81 0,60 10,96 0,44 10,11 0,89 12,47 0,40 MT 0 0 8,33 0,12 0 0 0 0 0 SS 9,48 0,38 9,25 0,06 8,87 0,42 9,51 0,94 10,31 0,10 BZP 25,64 0,92 15,91 0,71 17,50 0,98 0 0 0 0 Gram - E. coli P. mirabilis S. flexneri S. typhimurium Mẫu D (mm) s D (mm) s D (mm) s D (mm) s TM 600 10,17 0,15 11,19 0,34 10,58 0,33 10,13 0,55 TM 750 9,76 0,36 11,57 0,95 10,79 0,53 9,00 0,95 TM 1300 9,70 0,36 11,08 0,39 10,52 0,34 9,11 0,55 MT 0 0 0 0 0 0 0 0 SS 8,01 0,01 9,05 0,20 8,91 0,25 8,07 0,63 STM 9,03 0,39 16,01 0,67 14,58 0,62 13,87 1,00 u Có thể nhận thấy thuốc mỡ AgCl ở các nồng độ khảo sát đều có hoạt tính kháng khuẩn tốt hơn hẳn so với kem bạc sulfadiazine 1% trên tất cả các chủng vi khuẩn thử nghiệm. Đối với vi khuẩn Gram (+), tác dụng phân tán ngẫu nhiên, không biểu hiện theo khuynh hướng rõ ràng nào còn đối với vi khuẩn Gram (-), thuốc mỡ AgCl có nồng độ 600 ppm lại cho tác dụng tốt nhất. Điều này có thể liên quan đến khả năng phân tán của bột đông khô nano AgCl, kích thước tiểu phân và do đó khả năng xâm nhập của tiểu phân vào tế bào vi khuẩn, khả năng giải phóng ion Ag+ từ dạng bào chế ở các nồng độ khác nhau. Mẫu trắng hầu như không có tác dụng. 4. Kết luận Như vậy hỗn dịch nano AgCl đã được tổng hợp thành công nhờ phản ứng tạo kết tủa giữa AgNO3 và NaCl tỷ lệ mol 1 : 2 trong dung dịch nước chứa 0,7% PVA tại nhiệt độ phòng. So với các phương pháp được sử dụng trước đây như vi nhũ tương, sóng siêu âm, matrix-based [14, 15, 16], phương pháp được phát triển trong nghiên cứu này đơn giản và an toàn hơn. Các tiểu phân nano AgCl trong hỗn dịch chủ yếu có dạng lập phương, đường kính trung bình khoảng 80-100 nm, phân bố kích thước tương đối đồng đều. Bột thu được khi đông khô hỗn dịch này chứa các tiểu phân nano AgCl có dạng gần như hình cầu, đường kính trung bình khoảng 90-100 nm, phân bố kích thước tương đối đồng đều. Các đặc tính khác của tiểu phân như thế Zeta, độ bền với ánh sáng, bản chất hóa học, bản chất tương tác với chất ổn định cũng được xác định. So với dạng hỗn dịch, bột đông khô nano AgCl có độ ổn định cao hơn, kích thước tiểu phân không thay đổi nhiều trong vòng 6 tháng. Tác dụng diệt khuẩn của bạc và các hợp chất của nó liên quan trực tiếp đến khả năng giải phóng ion Ag+. Tiểu phân nano AgCl điều chế được có khả năng giải phóng tốt các ion Ag+ in vitro trong vòng 3 ngày, có tác dụng kháng khuẩn trên cả vi khuẩn Gram (+) (S. aureus) và Gram (-) (E. Coli) với MIC và MBC đã được xác định, hứa hẹn là một tác nhân kháng khuẩn tốt, cho tác dụng kéo dài. Thuốc mỡ thân nước AgCl 600, 750 và 1300 ppm được bào chế từ bột đông khô nano AgCl cho tác dụng tốt hơn hẳn kem bạc sulfadiazin 1% trên tất cả các chủng vi khuẩn Gram (+) và Gram (-) thử nghiệm. Đây là một kết quả khả quan, cho phép tin tưởng vào sự ra đời của các thuốc kháng khuẩn ngoài da có hiệu lực cao từ AgCl. N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 32-47 46 Lời cảm ơn Các tác giả xin cảm ơn Đại học Quốc gia Hà Nội đã tài trợ kinh phí cho nghiên cứu (đề tài mã số QG.14.58). Tài liệu tham khảo [1] Chaloupka K, Malam Y, Seifalian AM. Nanosilver as a new generation of nanoproduct in biomedical applications, Trends Biotechnol, 28 (11) (2010) 580. [2] Ratte H T., Bioaccumulation and toxicity of silver compounds: A review, Environ, Toxicol, Chem, 18 (1) (1999) 89. [3] Sambhy V, Macbride M M, Peterson B R, Sen A. Silver Bromide Nanoparticle/Polymer Composites: Action Tunable Antimicrobial Materials. J. Am. Chem. Soc, 128 (30) (2006) 9798. [4] Castellano J J, Shafii S M, Ko F, Donate G, Wright T E, Mannari R J, Payne W G, Smith D J, Robson M C. Comparative evaluation of silver-containing antimicrobial dressings and drugs. International Wound Journal, 4 (2007) 114. [5] Choi O, Deng K K, Kim N J, Ross L, Surampalli R Y, Hu Z. The inhibitory effects of silver nanoparticles, silver ions, and silver chloride colloids on microbial growth. Water Res, 42 (12) (2008) 3066. [6] Atiyeh B S, Costagliola M, Hayek S N, Dibo S A. Effect of silver on burn wound infection control and healing: review of the literature. Burns J. Int. Soc. Burn. Inj, 33 (2) (2007) 139. [7] Bai J, Li Y, Li M, Wang S, Zhang C, Yang Q. Electrospinning method for the preparation of silver chloride nanoparticles in PVP nanofiber. Appl. Surf. Sci, 254 (15) (2008) 4520. [8] Vasilev K, Cook J, Griesser H J. Antibacterial surfaces for biomedical devices. Expert Rev. Med. Devices., 6(5) (2009) 553. [9] Alexander J. W. History of the Medical Use of Silver. Surgical Infections, 10 (3) (2009) 289. [10] Trinh N D, Nguyen T T B, Nguyen T H. Preparation and characterization of silver chloride nanoparticles as an antibacterial agent. Adv. Nat. Sci.: Nanosci, Nanotechnol, 6 (2015) 045011. [11] Trịnh Ngọc Dương, Chử Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Thanh Bình, Phạm Thanh Phúc, Vũ Đức Lợi, Nguyễn Thanh Hải. Nghiên cứu tổng hợp tiểu phân nano bạc clorid. Tạp chí Dược học, 472 (2015) 60. [12] Trịnh Ngọc Dương, Nguyễn Thị Thanh Bình, Chengsavang Siatoutho, Nguyễn Thanh Hải. Điều chế, theo dõi độ ổn định và đánh giá khả năng giải phóng ion bạc in vitro của bột đông khô nano bạc clorid, Tạp chí Dược học, 475 (2015) 14. [13] Henglein A. Physicochemical properties of small metal particles in solution: "microelectrode" reactions, chemisorption, composite metal particles, and the atom-to- metal transition. J. Phys. Chem, 97 (21) (1993) 5457. [14] Kim S, Chung H, Kwon J H, Yoon H G, Kim W. Facile Synthesis of Silver Chloride Nanocubes and Their Derivatives. Bull. Korean Chem. Soc, 31 (10) (2010) 2918. [15] Bagwe R P, Khilar K C. Effects of the Intermicellar Exchange Rate and Cations on the Size of Silver Chloride Nanoparticles Formed in Reverse Micelles of AOT. Langmuir, 13 (24) (1997) 6432. [16] Reddy V R, Currao A, Calzaferri G. Zeolite A and zeolite L monolayers modified with AgCl as photocatalyst for water oxidation to O2. J. Mater. Chem, 17 (2007) 3603. Synthesis of Silver-Containing Nanoparticles for Application in Pharmaceutical Products Nguyen Thi Thanh Binh, Vu Duc Loi, Bui Thanh Tung, Nguyen Thanh Hai VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam Abstract: Silver chloride nanoparticles were prepared by precipitating from the reaction of silver nitrate with sodium chloride in aqueous solution containing 0.7% poly(vinyl alcohol). The particles N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 32-47 47 had cubic shape in suspension. They were quite polydisperse with 80-100 nm of average size. However, the particles had spherical shape with 90-100 nm of average diameter in lyophilized powder. We also investigated different characteristics of the nanoparticles including Zeta potential, photo- stability, chemical properties, interaction with stabilizing agent. The lyophilized silver chloride nanoparticles may release Ag+ ion for 3 days and showed strong antibacterial activities against Escherichia coli and Staphylococcus aureus. Hydrophilic ointments containing 600, 750 and 1300 ppm silver chloride were prepared from lyophilized silver chloride nanoparticles. These formulations showed higher antibacterial activities against Gram-positive and Gram-negative bacteria than 1% silver sulfadiazine cream which is used as reference. Keywords: Silver chloride, nanoparticles, poly(vinyl alcohol), hydrophilic ointment, antibacterial.
File đính kèm:
- nghien_cuu_dieu_che_tieu_phan_nano_chua_bac_de_ung_dung_tron.pdf