Nghiên cứu điều chế tiểu phân nano chứa bạc để ứng dụng trong dược phẩm

Tóm tắt Nghiên cứu điều chế tiểu phân nano chứa bạc để ứng dụng trong dược phẩm: ...06, 106, 106 tb/ml). Để khô 20 phút, lật úp các hộp Petri lại và để vào tủ ấm ủ ở 37oC trong 18 giờ, lấy ra đọc kết quả. Nếu từ hộp Petri không có hoạt chất sau 18 giờ ủ thấy các vết cấy vi khuẩn phát triển bình thường, chứng tỏ vi khuẩn không bị chết nên tiếp tục đọc kết quả ở các hộp m...gCl có đường kính trung bình khoảng 80-100nm, phân bố kích thước tương đối hẹp với giá trị PDI thấp (<0,2). Các tiểu phân này có thế Zeta trong khoảng -10 đến -20 mV. 3.2.2. Hình dạng tiểu phân Ảnh chụp SEM của hỗn dịch (hình 1) cho thấy các tiểu phân có nhiều hình dạng nhưng chủ ...đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của tiểu phân nano AgCl trên hai chủng vi khuẩn S. aureus và E. coli bằng phương pháp khuếch tán trên thạch được trình bày trong hình 9 và bảng 7. Đường kính vòng vô khuẩn của kháng sinh chứng chuẩn BZP đối với S. aureus đo được là 16,51 mm (s = 0,50) và củ...

pdf16 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 172 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Nghiên cứu điều chế tiểu phân nano chứa bạc để ứng dụng trong dược phẩm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g được bao bọc 
bởi PVA. 
3.2.3. Độ bền với ánh sáng 
Hỗn dịch AgCl được cho tiếp xúc với tia 
UV 254 nm trong vòng 5 giờ. Hỗn dịch chuyển 
dần từ màu trắng ánh xanh trong sang màu tím 
than. So sánh phổ hấp thụ UV-Vis của hỗn dich 
N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 32-47 
38 
ngay sau khi bào chế và sau khi chiếu sáng có 
thể nhận thấy hỗn dịch nano AgCl mới bào chế 
chỉ hấp thụ mạnh trong vùng bước sóng nhỏ 
hơn 300 nm. Sau khi cho tiếp xúc với tia UV 
254 nm, khả năng hấp thụ của hỗn dịch trong 
vùng 300-600 nm tăng lên đáng kể. AgCl 
không có khả năng hấp thụ bước sóng trên 400 
nm vì có năng lượng vùng cấm (band gap) trực 
tiếp và gián tiếp lần lượt là 5,15 eV (≈ 240 nm) 
và 3,25 eV (≈ 380 nm). Peak hấp thụ rộng ở 
trong vùng 300-600 nm xuất hiện là do cộng 
hưởng plasmon bề mặt, một hiện tượng hay gặp 
ở các tiểu phân nano kim loại có kích thước từ 
2 đến 100 nm [13]. AgCl có thể đã chuyển 
thành Ag khi tiếp xúc với ánh sáng, bám tụ trên 
bề mặt tiểu phân gây ra hiện tượng này [14] 
(Hình 2). 
Hình 1. Hình dạng tiểu phân AgCl quan sát bằng 
kính hiển vi điện tử quét. 
Hình 2. Phổ hấp thụ UV-VIS của hỗn dich ngay sau 
khi bào chế (đường nét liền) và sau khi chiếu UV 
254 nm trong 5 giờ (đường nét đứt). 
3.2.4. Bản chất hóa học của tiểu phân 
Trên giản đồ X ray của tiểu phân thu được 
có các peak xuất hiện ở 2θ: 27,91°; 32,32°; 
46,27°; 54,85°; 57,49°; 67,42°; 74,53°; 76,84° 
lần lượt tương ứng với (111), (200), (220), 
(311), (222), (400), (331) và (420) xác nhận sự 
hiện diện của AgCl. 
3.3. Một số tính chất lý hóa của tiểu phân nano 
AgCl trong bột đông khô 
3.3.1. Kích thước, chỉ số đa phân tán và 
thế Zeta 
Khi phân tán lại bột đông khô vào nước cất 
thu được hỗn dịch chứa các tiểu phân có đường 
kính trung bình khoảng 90-100 nm, phân bố 
kích thước tương đối đều với giá trị PDI khoảng 
0,2-0,3. Các tiểu phân này có thế Zeta khoảng -
10 mV. 
3.3.2. Hình dạng tiểu phân: So sánh ảnh 
chụp SEM của bột đông khô nano AgCl và 
PVA đông khô có thể nhận thấy các tiểu phân 
AgCl có dạng gần như khối cầu thay vì dạng 
lập phương như trong hỗn dịch. Đó có thể là do 
lớp PVA bao bọc bên ngoài các tiểu phân AgCl 
tạo nên. 
3.3.3. Bản chất hóa học của tiểu phân 
Trên phổ XRD của bột đông khô thu được 
có các peak xuất hiện ở 2θ: 27,97°; 32,32°; 
46,24°; 54,79°; 57,55°; 67,63°; 74,50°; 76,54° 
N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 32-47 39 
lần lượt tương ứng với (111), (200), (220), 
(311), (222), (400), (331) và (420) xác nhận sự 
hiện diện của AgCl. Như vậy quá trình đông 
khô không làm thay đổi bản chất hóa học của 
tiểu phân (Hình 5). 
3.3.4. Phổ hấp thụ tử ngoại - khả kiến: 
Phân tán lại 0,0410 g bột đông khô trong 5 
ml nước cất. Pha loãng 10 lần trong cùng dung 
môi rồi đo phổ hấp thụ UV-VIS của hỗn dịch 
thu được trong vùng 200-800 nm. Kết quả cho 
thấy các tiểu phân AgCl chỉ hấp thụ mạnh trong 
vùng bước sóng dưới 400 nm, không có đỉnh 
hấp thụ nào trong khoảng 400-800 nm (Hình 6). 
3.3.5. Tương tác giữa tiểu phân và chất 
ổn định: 
Trên phổ hồng ngoại của bột đông khô nano 
AgCl và của PVA đông khô đều có các đỉnh 
hấp thụ mạnh tại 3319 cm-1, 2940 cm-1, 1734 
cm-1, 1090 cm-1. Các đỉnh này lần lượt đặc 
trưng cho nhóm -OH, -CH2-CH2-, C=O và 
nhóm polyvinyl tận mạch. Không có sự khác 
nhau đáng kể giữa hai phổ này từ đó có thể sơ 
bộ kết luận tương tác giữa tiểu phân AgCl và PVA 
là tương tác vật lý, không có tương tác hóa học 
(Hình 7). 
k 
01-085-1355 (C) - Chlorargyri te, syn - AgCl - Y: 82.94 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Cubic - a 5.54900 - b 5.54900 - c 5.54900 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Face-centered - Fm-3m (225) - 4 
File: Duong BK mau AgCl say.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 20.000 ° - End: 80.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 9 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 10.000 ° - Chi: 
L
in
 (
C
p
s)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
160
170
180
190
200
2-Theta - Scale
20 30 40 50 60 70 80
d
=
3
.1
9
7
d
=
2
.7
7
0
d
=
1
.3
8
7
d
=
1
.9
6
1
d
=
1
.6
7
2
d
=
1
.6
0
1
d
=
1
.2
3
9
d
=
1
.2
7
1
Hình 3. Giản đồ X ray của tiểu phân nano AgCl. 
Hình 4. Hình ảnh chụp SEM của bột đông khô nano AgCl (a) và của PVA đông khô (b). 
b 
N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 32-47 
40 
3.4. Độ ổn định của hỗn dịch và bột đông khô 
nano AgCl 
Hỗn dịch và bột đông khô nano AgCl được 
bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng, đo 
đường kính trung bình và chỉ số đa phân tán tại 
các thời điểm khác nhau trong vòng 6 tháng kể 
từ ngày bào chế. Kết quả được thể hiện trong 
bảng 5. 
01-085-1355 (C) - Chlorargyrite, syn - AgCl - Y: 89.11 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Cubic - a 5.54900 - b 5.54900 - c 5.54900 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Face-centered - Fm-3m (225) - 4 
File: Duong BK mau AgCl.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 20.000 ° - End: 80.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 13 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 10.000 ° - Chi: 0.
L
in
 (
C
p
s)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
160
170
180
190
200
210
220
2-Theta - Scale
20 30 40 50 60 70 80
d
=
3
.1
85
d
=
2
.7
67
d=
1
.9
5
9
d
=
1
.6
7
5
d
=
1.
5
9
9
d
=
1
.3
83
d
=
1.
2
7
2
d
=
1.
2
4
4
Hình 5. Phổ XRD của bột đông khô nano AgCl. 
Hình 6. Phổ hấp thụ UV-VIS của bột đông khô nano AgCl phân tán lại trong nước. 
N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 32-47 41 
Hình 7. Phổ hồng ngoại của bột đông khô nano AgCl (a) và của PVA đông khô (b). 
Bảng 5. Đường kính và PDI của tiểu phân AgCl trong hỗn dịch và bột đông khô theo thời gian 
Hỗn dịch nano AgCl Bột đông khô nano AgCl Thời gian 
(ngày) Đường kính (nm) PDI Đường kính (nm) PDI 
0 93,7 0,210 98,6 0,217 
2 94,8 0,289 93,57 0,279 
4 109,8 0,293 100,7 0,249 
7 110,6 0,296 96,7 0,277 
14 122,5 0,323 102,8 0,297 
30 244,7; # 0,329; # 92,2 0,226 
60 351,7; # 0,356; # 93,5 0,234 
90 - - 97,8 0,215 
120 - - 103,6 0,257 
150 - - 101,5 0,292 
180 - - 98,9 0,287 
# : chất lượng phép đo không đạt yêu cầu - : Không tiếp tục theo dõi 
Có thể nhận thấy hỗn dịch AgCl chỉ ổn định 
trong khoảng 2-4 tuần. Kích thước tiểu phân và 
PDI tăng dần chứng tỏ có sự kết tụ, tạo tiểu 
phân to hơn. Bột đông khô AgCl có độ ổn định 
cao hơn hẳn so với dạng hỗn dịch, đường kính 
tiểu phân trung bình duy trì ở 90-110 nm trong 
ít nhất 6 tháng với PDI < 0,3. Từ kết quả thu 
được chúng tôi tiến hành đánh giá khả năng giải 
phóng ion Ag+ in vitro của bột đông khô nano 
AgCl, đánh giá tác dụng kháng khuẩn và xây 
dựng tiêu chuẩn cơ sở, hướng tới phát triển các 
dược phẩm từ sản phẩm này. 
3.5. Khả năng giải phóng ion Ag+ in vitro của 
bột đông khô nano AgCl 
Phân tán lại 0,041 g bột đông khô trong 5 ml 
nước cất thu được hỗn dịch có hàm lượng bạc 
toàn phần là 0,346 mg/ml. Hút 1 ml hỗn dịch này 
cho vào túi thử nghiệm. Thể tích dung dịch nhận 
N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 32-47 
42 
là 550 ml. Lấy mẫu tại các thời điểm 6, 24, 48, 72, 
168 giờ, thể tích mẫu 10 ml. Kết quả thử nghiệm 
được trình bày trong bảng 6 và hình 8. 
Thử nghiệm đã chứng tỏ bột đông khô nano 
AgCl có khả năng giải phóng ion Ag+ in vitro 
kéo dài trong 3 ngày. Tổng lượng Ag+ giải 
phóng là hơn 60%. 
3.6. Tác dụng kháng khuẩn của tiểu phân 
nano AgCl 
3.6.1. Hoạt tính kháng khuẩn của tiểu phân 
nano AgCl 
Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của 
tiểu phân nano AgCl trên hai chủng vi khuẩn S. 
aureus và E. coli bằng phương pháp khuếch tán 
trên thạch được trình bày trong hình 9 và bảng 7. 
Đường kính vòng vô khuẩn của kháng sinh 
chứng chuẩn BZP đối với S. aureus đo được là 
16,51 mm (s = 0,50) và của STM đối với E. coli 
là 8,53 mm (s = 0,36). Các mẫu trắng không có 
tác dụng ức chế hai chủng vi khuẩn trên. 
Có thể nhận thấy, tương tự như bạc 
sulfadiazin, tiểu phân nano AgCl thể hiện hoạt 
tính kháng khuẩn trên cả vi khuẩn Gram (+) và 
Gram (-). Tác dụng kháng khuẩn tăng dần theo 
nồng độ AgCl. Đường kính vòng vô khuẩn khi 
thử nghiệm với E. coli lớn hơn so với S. aureus 
cho thấy E. coli nhạy cảm với tiểu phân nano 
AgCl hơn. 
3.6.2. Nồng độ kìm khuẩn tối thiểu và nồng 
độ diệt khuẩn tối thiểu của tiểu phân nano AgCl 
Nồng độ kìm khuẩn tối thiểu (MIC) và 
nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) của tiểu 
phân nano AgCl đối với S. aureus và E. coli 
được xác định bằng phương pháp pha loãng. 
Sau 18 giờ ủ, các vết cấy vi khuẩn trong đĩa 
Petri không có hoạt chất phát triển bình thường, 
tiếp tục đọc kết quả ở các đĩa chứa hoạt chất 
(Hình 10). 
Bảng 6. Lượng ion Ag+ giải phóng từ bột đông khô nano AgCl theo thời gian 
t (giờ) C (mg/ml) Q (mg) Tỉ lệ Ag+ giải phóng (%) 
6 0,124 x 10-3 0,068 19,63 
24 0,232 x 10-3 0,129 37,20 
48 0,351 x 10-3 0,197 56,82 
72 0,380 x 10-3 0,216 62,49 
168 0,367 x 10-3 0,213 61,53 
g 
Hình 8. Khả năng giải phóng ion Ag+ của bột đông khô nano AgCl theo thời gian. 
N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 32-47 43 
Hình 9. Hoạt tính kháng khuẩn của tiểu phân nano AgCl và bạc sulfadiazine đối với S. aureus (trên) và E. coli 
(dưới). (a), (b) mẫu trắng; (c), (d) bạc sulfadiazine; (e), (f) tiểu phân nano AgCl. 
Bảng 7. Đường kính vòng vô khuẩn của tiểu phân nano AgCl và bạc sulfadiazin đối với S. aureus và E. coli 
Tiểu phân nano AgCl Bạc sulfadiazin Mẫu trắng 
Chủng vi 
sinh vật 
C 
(ppm) 
D 
(mm) 
s 
C 
(ppm) 
D 
(mm) 
s 
Độ pha 
loãng 
D
(mm) 
s 
460 10,64 0,31 1000 11,05 0,50 1 0 - 
230 9,86 0,24 500 10,60 0,39 1/2 0 - 
115 9,51 0,47 250 10,39 0,15 1/4 0 - 
57,5 9,03 0,05 125 10,48 0,16 1/8 0 - 
S. aureus 
28,75 8,35 0,28 62,5 10,46 0,22 1/16 0 - 
460 10,49 0,50 1000 11,95 0,73 1 0 - 
230 10,37 0,22 500 11,60 1,08 1/2 0 - 
115 9,82 0,31 250 11,77 0,34 1/4 0 - 
57,5 9,35 0,41 125 11,91 0,36 1/8 0 - 
E. coli 
28,75 9,01 0,01 62,5 11,11 0,58 1/16 0 - 
Bảng 8. Nồng độ kìm khuẩn và diệt khuẩn tối thiểu của tiểu phân nano AgCl 
đối với S. aureus và E. coli ở các mật độ tế bào khác nhau 
Chủng vi 
sinh vật 
Mật độ tế bào 
(CFU/ml) 
MIC 
(ppm) 
MBC 
(ppm) 
106 9,2-11,5 11,5 
S. aureus 
108 11,5-15,3 15,3 
106 9,2-11,5 11,5 
E. coli 
108 9,2-11,5 11,5 
N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 32-47 
44 
Hình 10. Vi khuẩn S. aureus (trên) và E. coli (dưới) được ủ với các nồng độ AgCl khác nhau. 
(a), (b) 15,3 ppm; (c ) 11,5 ppm; (e), (f) 9,2 ppm 
Tại mật độ 106 CFU/mL, tiểu phân nano 
AgCl có MIC là 9,2-11,5 ppm và MBC là 11,5 
ppm trên cả 2 chủng vi khuẩn thử nghiệm. Tại 
mật độ 108 CFU/mL, MIC và MBC đối với S. 
aureus tăng lên trong khi các giá trị này đối với 
E. coli không đổi. Điều này một lần nữa chứng tỏ 
E. coli nhạy cảm với tiểu phân nano AgCl hơn S. 
aureus, phù hợp với kết quả thu được trong thử 
nghiệm đánh giá hoạt tính kháng khuẩn. 
3.7. Tác dụng kháng khuẩn của thuốc mỡ thân 
nước AgCl 
Tác dụng kháng khuẩn của thuốc mỡ AgCl 
600, 750 và 1300 ppm so với kem bạc 
sulfadiazin 1% (SS) và mẫu trắng (MT) trên 
một số chủng vi khuẩn Gram (+) và Gram (-) 
được trình bày trong hình 11 và bảng 9. 
i 
Hình 11. Hoạt tính kháng khuẩn của thuốc mỡ AgCl 600, 750, 1300 ppm và kem bạc sulfadiazin 1% đối với một 
số chủng vi khuẩn. Gram (+): (a) S. aureus, (b) B. subtilis, (c) B. cereus, (d) B. pumilus, 
(e) S. lutea. Gram (-): (f) E. coli, (g) P. mirabilis, (h) S. flexneri, (i) S. typhimurium. 
N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 32-47 45 
Bảng 9. Đường kính vòng vô khuẩn của thuốc mỡ AgCl 600, 750, 1300 ppm 
và kem bạc sulfadiazin 1% đối với một số chủng vi khuẩn 
Gram + S. aureus B. subtilis B. cereus B. pumilus S. lutea 
Mẫu
D (mm)
s D (mm)
s D (mm)
s D (mm)
s D (mm)
s 
TM 600 10,13 0,15 12,30 0,87 10,67 1,00 10,03 1,00 11,65 1,01 
TM 750 10,44 0,10 10,89 0,35 10,37 0,50 10,20 0,60 12,00 0,62 
TM 1300 10, 80 0,35 10,81 0,60 10,96 0,44 10,11 0,89 12,47 0,40 
MT 0 0 8,33 0,12 0 0 0 0 0 
SS 9,48 0,38 9,25 0,06 8,87 0,42 9,51 0,94 10,31 0,10 
BZP 25,64 0,92 15,91 0,71 17,50 0,98 0 0 0 0 
Gram - E. coli P. mirabilis S. flexneri S. typhimurium 
Mẫu
D (mm)
s D (mm)
s D (mm)
s D (mm)
s 
TM 600 10,17 0,15 11,19 0,34 10,58 0,33 10,13 0,55 
TM 750 9,76 0,36 11,57 0,95 10,79 0,53 9,00 0,95 
TM 1300 9,70 0,36 11,08 0,39 10,52 0,34 9,11 0,55 
MT 0 0 0 0 0 0 0 0 
SS 8,01 0,01 9,05 0,20 8,91 0,25 8,07 0,63 
STM 9,03 0,39 16,01 0,67 14,58 0,62 13,87 1,00 
u
Có thể nhận thấy thuốc mỡ AgCl ở các 
nồng độ khảo sát đều có hoạt tính kháng khuẩn 
tốt hơn hẳn so với kem bạc sulfadiazine 1% trên 
tất cả các chủng vi khuẩn thử nghiệm. Đối với 
vi khuẩn Gram (+), tác dụng phân tán ngẫu 
nhiên, không biểu hiện theo khuynh hướng rõ 
ràng nào còn đối với vi khuẩn Gram (-), thuốc 
mỡ AgCl có nồng độ 600 ppm lại cho tác dụng 
tốt nhất. Điều này có thể liên quan đến khả 
năng phân tán của bột đông khô nano AgCl, 
kích thước tiểu phân và do đó khả năng xâm 
nhập của tiểu phân vào tế bào vi khuẩn, khả 
năng giải phóng ion Ag+ từ dạng bào chế ở các 
nồng độ khác nhau. Mẫu trắng hầu như không 
có tác dụng. 
4. Kết luận 
Như vậy hỗn dịch nano AgCl đã được tổng 
hợp thành công nhờ phản ứng tạo kết tủa giữa 
AgNO3 và NaCl tỷ lệ mol 1 : 2 trong dung dịch 
nước chứa 0,7% PVA tại nhiệt độ phòng. So 
với các phương pháp được sử dụng trước đây 
như vi nhũ tương, sóng siêu âm, matrix-based 
[14, 15, 16], phương pháp được phát triển trong 
nghiên cứu này đơn giản và an toàn hơn. 
Các tiểu phân nano AgCl trong hỗn dịch 
chủ yếu có dạng lập phương, đường kính trung 
bình khoảng 80-100 nm, phân bố kích thước 
tương đối đồng đều. Bột thu được khi đông khô 
hỗn dịch này chứa các tiểu phân nano AgCl có 
dạng gần như hình cầu, đường kính trung bình 
khoảng 90-100 nm, phân bố kích thước tương 
đối đồng đều. Các đặc tính khác của tiểu phân 
như thế Zeta, độ bền với ánh sáng, bản chất hóa 
học, bản chất tương tác với chất ổn định cũng 
được xác định. So với dạng hỗn dịch, bột đông 
khô nano AgCl có độ ổn định cao hơn, kích 
thước tiểu phân không thay đổi nhiều trong 
vòng 6 tháng. 
Tác dụng diệt khuẩn của bạc và các hợp 
chất của nó liên quan trực tiếp đến khả năng 
giải phóng ion Ag+. Tiểu phân nano AgCl điều 
chế được có khả năng giải phóng tốt các ion 
Ag+ in vitro trong vòng 3 ngày, có tác dụng 
kháng khuẩn trên cả vi khuẩn Gram (+) (S. 
aureus) và Gram (-) (E. Coli) với MIC và MBC 
đã được xác định, hứa hẹn là một tác nhân 
kháng khuẩn tốt, cho tác dụng kéo dài. 
Thuốc mỡ thân nước AgCl 600, 750 và 
1300 ppm được bào chế từ bột đông khô nano 
AgCl cho tác dụng tốt hơn hẳn kem bạc 
sulfadiazin 1% trên tất cả các chủng vi khuẩn 
Gram (+) và Gram (-) thử nghiệm. Đây là một 
kết quả khả quan, cho phép tin tưởng vào sự ra 
đời của các thuốc kháng khuẩn ngoài da có hiệu 
lực cao từ AgCl. 
N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 32-47 
46 
Lời cảm ơn 
Các tác giả xin cảm ơn Đại học Quốc gia 
Hà Nội đã tài trợ kinh phí cho nghiên cứu 
(đề tài mã số QG.14.58). 
Tài liệu tham khảo 
[1] Chaloupka K, Malam Y, Seifalian AM. 
Nanosilver as a new generation of 
nanoproduct in biomedical applications, 
Trends Biotechnol, 28 (11) (2010) 580. 
[2] Ratte H T., Bioaccumulation and toxicity of 
silver compounds: A review, Environ, 
Toxicol, Chem, 18 (1) (1999) 89. 
[3] Sambhy V, Macbride M M, Peterson B R, Sen A. 
Silver Bromide Nanoparticle/Polymer Composites: 
Action Tunable Antimicrobial Materials. J. Am. 
Chem. Soc, 128 (30) (2006) 9798. 
[4] Castellano J J, Shafii S M, Ko F, Donate G, 
Wright T E, Mannari R J, Payne W G, 
Smith D J, Robson M C. Comparative 
evaluation of silver-containing 
antimicrobial dressings and drugs. 
International Wound Journal, 4 (2007) 114. 
[5] Choi O, Deng K K, Kim N J, Ross L, 
Surampalli R Y, Hu Z. The inhibitory effects 
of silver nanoparticles, silver ions, and silver 
chloride colloids on microbial growth. Water 
Res, 42 (12) (2008) 3066. 
[6] Atiyeh B S, Costagliola M, Hayek S N, Dibo 
S A. Effect of silver on burn wound infection 
control and healing: review of the literature. 
Burns J. Int. Soc. Burn. Inj, 33 (2) (2007) 139. 
[7] Bai J, Li Y, Li M, Wang S, Zhang C, Yang Q. 
Electrospinning method for the preparation of 
silver chloride nanoparticles in PVP nanofiber. 
Appl. Surf. Sci, 254 (15) (2008) 4520. 
[8] Vasilev K, Cook J, Griesser H J. Antibacterial 
surfaces for biomedical devices. Expert Rev. 
Med. Devices., 6(5) (2009) 553. 
[9] Alexander J. W. History of the Medical Use of 
Silver. Surgical Infections, 10 (3) (2009) 289. 
[10] Trinh N D, Nguyen T T B, Nguyen T H. 
Preparation and characterization of silver 
chloride nanoparticles as an antibacterial 
agent. Adv. Nat. Sci.: Nanosci, Nanotechnol, 
6 (2015) 045011. 
[11] Trịnh Ngọc Dương, Chử Thị Thu Huyền, 
Nguyễn Thị Thanh Bình, Phạm Thanh Phúc, 
Vũ Đức Lợi, Nguyễn Thanh Hải. Nghiên cứu 
tổng hợp tiểu phân nano bạc clorid. Tạp chí 
Dược học, 472 (2015) 60. 
[12] Trịnh Ngọc Dương, Nguyễn Thị Thanh Bình, 
Chengsavang Siatoutho, Nguyễn Thanh Hải. 
Điều chế, theo dõi độ ổn định và đánh giá khả 
năng giải phóng ion bạc in vitro của bột đông 
khô nano bạc clorid, Tạp chí Dược học, 475 
(2015) 14. 
[13] Henglein A. Physicochemical properties of 
small metal particles in solution: 
"microelectrode" reactions, chemisorption, 
composite metal particles, and the atom-to-
metal transition. J. Phys. Chem, 97 (21) 
(1993) 5457. 
[14] Kim S, Chung H, Kwon J H, Yoon H G, Kim 
W. Facile Synthesis of Silver Chloride 
Nanocubes and Their Derivatives. Bull. 
Korean Chem. Soc, 31 (10) (2010) 2918. 
[15] Bagwe R P, Khilar K C. Effects of the 
Intermicellar Exchange Rate and Cations on 
the Size of Silver Chloride Nanoparticles 
Formed in Reverse Micelles of AOT. 
Langmuir, 13 (24) (1997) 6432. 
[16] Reddy V R, Currao A, Calzaferri G. Zeolite A 
and zeolite L monolayers modified with AgCl 
as photocatalyst for water oxidation to O2. J. 
Mater. Chem, 17 (2007) 3603. 
Synthesis of Silver-Containing Nanoparticles 
for Application in Pharmaceutical Products 
Nguyen Thi Thanh Binh, Vu Duc Loi, Bui Thanh Tung, Nguyen Thanh Hai 
VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 
Abstract: Silver chloride nanoparticles were prepared by precipitating from the reaction of silver 
nitrate with sodium chloride in aqueous solution containing 0.7% poly(vinyl alcohol). The particles 
N.T.T. Bình và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 32-47 47 
had cubic shape in suspension. They were quite polydisperse with 80-100 nm of average size. 
However, the particles had spherical shape with 90-100 nm of average diameter in lyophilized powder. 
We also investigated different characteristics of the nanoparticles including Zeta potential, photo-
stability, chemical properties, interaction with stabilizing agent. The lyophilized silver chloride 
nanoparticles may release Ag+ ion for 3 days and showed strong antibacterial activities against 
Escherichia coli and Staphylococcus aureus. Hydrophilic ointments containing 600, 750 and 1300 
ppm silver chloride were prepared from lyophilized silver chloride nanoparticles. These formulations 
showed higher antibacterial activities against Gram-positive and Gram-negative bacteria than 1% 
silver sulfadiazine cream which is used as reference. 
Keywords: Silver chloride, nanoparticles, poly(vinyl alcohol), hydrophilic ointment, antibacterial. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dieu_che_tieu_phan_nano_chua_bac_de_ung_dung_tron.pdf