Nghiên cứu sử dụng hỗn hợp đất và xỉ than để làm nền đường giao thông
Tóm tắt Nghiên cứu sử dụng hỗn hợp đất và xỉ than để làm nền đường giao thông: ... - - 3 - 116 128 64 52 383 157 Đất K5 gia cố 60% xỉ than - - 3 - 116 139 70 46 418 139 Đất K9 gia cố 5% xỉ than - - 3 - 116 220 110 6 661 17 6 CBR (D=152 mm, H=117 mm) Đất K2 gia cố 5% xỉ than 22 TCVN 333-06 - - 3 - 3.820 7.258 3.629 191 87.096 2.292 Đất K3 gia cố 5% ...của AASHTO. Mục tiêu của nghiên cứu là tận dụng tối đa đất sẵn có tại địa phương nên ta sẽ chọn tỷ lệ phối trộn của hỗn hợp để tỷ lệ đất là lớn nhất nhưng thành hạt vẫn thỏa theo phân loại đất của AASHTO. Từ đó, tác giả đề xuất một tỉ lệ xỉ than thêm vào đất để hỗn hợp có thành phần hạt vừa ...K3 K4 K5 K9 Dung trọng tự nhiên (g/cm3) 1,68 1,72 1,53 1,67 1,68 Độ dốc thủy lực 330,579 333,333 307,692 333,333 333,333 Vận tốc thấm (m/s) 8,27911E-06 1,354E-05 1,23E-05 1,473E-05 1,442E-06 % CBR 24,63 22,49 20,35 21,96 24,1 Lực dính C (kG/cm2) 2,521 0,065 0,47 0,592 0,06 Góc nội ma sát...
7 45,2 72,9 Tổng cộng 93,5 100 93,5 100 41,0 100 113,5 100 62,0 100 2.3. Đánh giá chỉ tiêu cơ lí đất 2.3.1 Thí nghiệm phân tích thành phần cỡ hạt Đất chủ yếu là đất sét pha có màu vàng nâu, xám nâu trạng thái nửa cứng. Thí nghiệm thành phần hạt của đất theo TCVN 4198:2014, đất có thành phần hạt bụi và sét chiếm đa số. Bảng 4. Thành phần hạt nguyên trạng (K2, K3, K4, K5, K9) D(mm) Cát Bụi Sét 2 - 1 1 – 0,5 0,5 - 0,25 0,25 – 0,1 0,1 – 0,05 0,05 – 0,01 0,01 – 0,005 < 0,005 K2 0 0 0 26,3 12,8 24,8 25,9 10,2 K3 0 0 0 11,5 44 15,7 16,2 12,5 K4 0 0 0 9,8 16 15,4 43,5 15,3 K5 0 0 0 15,8 16,1 12,7 32 23,5 K9 0 0 0 29,5 21,3 14,5 21,8 12,9 Theo kết quả thí nghiệm thành phần hạt đất K2 có giới hạn chảy WL=44,69 và chỉ số dẽo IP=22,14. Theo TCVN 5747:1993 và bảng 3-6 phân chia hạt và nhóm hạt theo hệ thống AASHTO. Nên đất K2 đất thuộc nhóm A-2-7 là loại đất sét ít dẻo (CL), trạng thái nữa cứng có tính nén từ thấp đến trung bình. Theo kết quả thí nghiệm thành phần hạt đất K3 có giới hạn chảy WL=45,03 và chỉ số dẽo IP=21. Theo TCVN 5747:1993 và bảng 3-6 phân chia hạt và nhóm hạt theo hệ thống AASHTO. Nên đất K3 đất thuộc nhóm A- 2-7 là loại đất sét ít dẻo (CL), trạng thái nữa cứng có tính nén từ thấp đến trung bình. Theo kết quả thí nghiệm thành phần hạt đất K4 có giới hạn chảy WL=45.53 và chỉ số dẽo IP=19.18. Theo TCVN 5747:1993 và bảng 3-6 phân chia hạt và nhóm hạt theo hệ thống AASHTO. Nên đất K4 đất thuộc nhóm A-2-7 là loại đất sét ít dẻo (CL), trạng thái nữa cứng có tính nén từ thấp đến trung bình. Theo kết quả thí nghiệm thành phần hạt đất K5 có giới hạn chảy WL=47 và chỉ số dẽo IP=21. Theo TCVN 5747:1993 và bảng 3-6 phân chia hạt và nhóm hạt theo hệ thống AASHTO. Nên đất K5 đất thuộc nhóm A-2-7 là loại đất sét ít dẻo (CL), trạng thái nữa cứng có tính nén từ thấp đến trung bình. Theo kết quả thí nghiệm thành phần hạt đất K9 có giới hạn chảy WL=44,36 và chỉ số dẽo IP=20,70. Theo TCVN 5747:1993 và bảng 3-6 phân chia hạt và nhóm hạt theo hệ thống AASHTO. Nên đất K9 đất thuộc nhóm A-2-7 là loại đất sét ít dẻo (CL), trạng thái nữa cứng có tính nén từ thấp đến trung bình. 2.3.2 Sức kháng cắt Thí nghiệm cắt trực tiếp mẫu đất theo tiêu chuẩn TCVN 4199:2012 của 5 loại đất K2, K3, K4, K5, K9 có kết quả độ bền kháng cắt tương đương nhau như hình 2. Hình 2. Biểu đồ sức kháng cắt của đất Từ hình 2 cho thấy giá trị nhỏ nhất φ=17°28’; giá trị lớn nhất φ=18°12’ và giá trị nhỏ nhất C=0,222 daN/cm2; giá trị lớn nhất C= 0,253daN/cm2. Nhìn chung sức chống cắt của 5 hỗn hợp có thay đổi mà không đáng kể và gần như tương đồng nhau. 2.3.3 Sức kháng nén không nở hông Kết quả của thí nghiệm nén cố kết được thể hiện ở bảng 5. Bảng 5. Sức kháng nén không nở hông Loại mẫu K2 K3 K4 K5 K9 Dung trọng trước thí nghiệm 0 1,7 1,72 1,71 1,75 1,74 Độ ẩm trước thí nghiệm W0 26,96 26,22 29,74 28,03 27,52 Tỷ trọng 2,68 2,7 2,56 2,7 2,6 Hệ số rỗng trước thí nghiêm e0 1,001 0,981 0,942 0,975 0,964 Độ bão hòa nước trước thí nghiệm G0 0,7 0,72 0,81 0,78 0,76 Dung trọng sau thí nghiệm 1 1,34 1,36 1,32 1,37 1,36 Hệ số rỗng ở cấp áp lực cuối cùng 0,801 0,673 0,841 0,804 0,809 Hệ số nén lún a (cm2/daN) 0,037 0,021 0,021 0,012 0,024 Mô đun đàn hồi E ( daN/cm2) 52,7 83,6 91,7 154,3 79,3 10.2021ISSN 2734-9888 167 PHÁT TRIỂN X ÂY DỰNG BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU K IỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 2.4 Đánh giá chỉ tiêu cơ lí xỉ than Mẫu than xỉ trong nghiên cứu này là tro đáy được lấy từ Nhà máy Nhiệt điện để làm cốt liệu rời thay thế cát do đó chỉ quan tâm đối với việc xác định các đặc tính cơ học của nó, bao gồm cả nén chặt, thấm, độ bền, độ cứng và độ kháng nén,... Thành phần hoá học trên cơ sở kết quả thử nghiệm của Công ty CP tư vấn Xây dựng và Môi trường Duy Thành (LAS 817); thành phần hóa học của xỉ than như bảng 6 và 7. Bảng 7. Thành phần hạt của xỉ than Cỡ sàng (mm) 25 19 12,5 9,5 4,75 2 0,425 0,075 Xỉ than (%) 0 0 100 98,075 77,825 27,05 4,075 0 2.5 Xác định tỷ lệ phối trộn Để tái tạo đất với mục đích sử dụng làm đất đắp nền đường thì một trong những chỉ tiêu quan trọng cần phải quan tâm tới là thành phần hạt của hỗn hợp. Ta áp dụng theo tiêu chuẩn AASHTO M145, và TCVN 9436:2012 thì ta chọn ngưỡng thành phần hạt từ A1-A3 theo phân loại của AASHTO. Mục tiêu của nghiên cứu là tận dụng tối đa đất sẵn có tại địa phương nên ta sẽ chọn tỷ lệ phối trộn của hỗn hợp để tỷ lệ đất là lớn nhất nhưng thành hạt vẫn thỏa theo phân loại đất của AASHTO. Từ đó, tác giả đề xuất một tỉ lệ xỉ than thêm vào đất để hỗn hợp có thành phần hạt vừa đủ thỏa mãn yêu cầu về thành phần hạt theo AASHTO. Sau đó tiến hành thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lí khác. Nếu có trường hợp nào không đạt quay về thay đổi tỉ lệ xỉ than phối trộn bảng 7 (thường theo xu hướng tăng thêm xỉ than). Bảng 8. Tỷ lệ phối trộn đất và xỉ than Tên hỗ hợp Tỉ lệ phối trộn (%) K2 K3 K4 K5 K9 Xỉ than 5 5 45 40 5 Đất 95 95 55 60 95 Hỗn hợp 100 100 100 100 100 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Đánh giá các chỉ tiêu cơ lí của hỗn hợp. - Thí nghiệm đầm chặt tiêu chuẩn TCVN 4201:2012 Sau khi chế tạo 5 mẫu theo tỉ lệ phối trộn như bảng 8, tiến hành thí nghiệm của hỗn hợp ta có kết quả thí nghiệm như bảng 9. Bảng 9. Các chỉ tiêu dung trọng, độ ẩm mẫu phối trộn Loại mẫu K2 K3 K4 K5 K9 Dung trọng tự nhiên (g/cm3) 1,68 1,72 1,53 1,67 1,68 Độ ẩm (%) 17,53 15,06 18,40 16,41 17,71 Từ bảng 9 cho thấy giá trị dung trọng khô lớn nhất và độ ẩm tối ưu trong đầm chặt tiêu chuẩn có giá trị gần như xấp xỉ nhau, đặc biệt là độ ẩm. Dung trọng khô lớn nhất biến đổi từ 1,53 g/cm3 đến 1,72 g/cm3. - Thí nghiệm nén đơn trục (qu) TCVN 9403:2012 Do cường độ của mẫu dự kiến khá nhỏ, nên các thí nghiệm được thực hiện tại phòng thí nghiệm. Xác định sức kháng nén đơn trục của vật liệu phối trộn trên máy nén nở hông tự do, áp lực tăng dần tương đương 8mm/phút đến khi mẫu phá hoại. Mẫu vật liệu hỗn hợp thí nghiệm là loại mẫu 152x117 qua thời gian dưỡng hộ. Bảng 10. Kết quả nén đơn trục mẫu phối trộn TT Ký hiệu mẫu Cường độ chịu nén (MPa) 7 ngày 14 ngày 28 ngày 56 ngày 1 K2 0,191 0,203 0,221 0,219 2 K3 0,087 0,092 0,092 0,088 3 K4 0,127 0,128 0,142 0,141 4 K5 0,237 0,283 0,293 0,338 5 K9 0,206 0,231 0,246 0,259 Bảng 10 cho thấy tỉ lệ xỉ than càng tăng thì cường độ nén càng tăng nhưng có 1 số trường hợp đặt biệt thì tỉ lệ phối trộn cao nhưng có cường độ thấp hơn so với tỉ lệ phố trộn, cường độ chịu nén của vật liệu dạng hạt không có chất liên kết vô cơ nên rất nhỏ nên không xét đến. - Thí nghiệm cắt trực tiếp và nén nhanh TCVN 4199:2012 Sức chống cắt của đất là lực chống trượt lớn nhất trên một đơn vị diện tích tại mặt trượt, khi khối đất này trượt lên khối đất kia dưới tác dụng của tải trọng ngoài, nó là yếu tố chủ yếu quyết định đối với sự ổn định của nền và an toàn của công trình. Dựa theo tiêu chuẩn TCVN 4199:2012 xác định sức chống cắt của hỗn hợp việu liệu từ đó suy ra được lực dính c và góc ma sát trong φ với số lượng mẫu chế tạo gồm 5 tổ mẫu xác định ở tuổi 28 ngày thí nghiệm ta có kết quả thể hiện hình 4. Hình 3. Đất, xỉ than và mẫu phối trộn Bảng 6. Thành phần hóa học của xỉ than Thành phần hóa học SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO Na2O K2O SO3 MgO Loss on Ignition (LOI) Tổng Hàm lượng (%) 40,4 18,8 6,42 0,91 0,49 3,49 1,48 1,33 26,6 100 10.2021 ISSN 2734-9888168 PHÁT TRIỂN X ÂY DỰNG BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU K IỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Hình 4 cho thấy có sự tăng rõ rệt các chỉ tiêu sức chống cắt của hỗn hợp đất và xỉ than so với đất K2, tăng từ 17 o28’ lên 27o42’ tăng 58,68%, lực dính C tăng từ 0,222 KG/cm2 lên 2,521 KG/cm2 tăng 1035,59% tương tự với các hỗn hợp phối trộn so với đất tương ứng được tổng hợp ở bảng 11. - Thí nghiệm hệ số thấm TCVN 8723:2012 Để thí nghiệm hệ số thấm (k) của vật liệu hỗn hợp theo phương pháp cột nước không đổi cho 3 cấp áp lực là 100 kPa; 200 kPa và 300 kPa. Mẫu đo thấm có kích thước Φ55x60 lượng mẫu chế tạo là 5 tổ mẫu (xác định ở tuổi 28 ngày). Hệ số thấm dao động không lớn khi so sánh trong cùng áp lực và thời gian dưỡng hộ, ở cấp áp lực nén 100 kPa từ 2,15x10-8cm/s (K2); 5,63x10-8cm/s (K3); 2,31x10- 8cm/s (K4); 2,06x10-8cm/s (K5); 1,49x10-8cm/s (K9); Kết quả thí nghiệm được dùng mô phỏng khi lớp vật liệu đang làm lớp đắp nền, đặc biệt trên nền đất yếu; có ảnh hưởng của nước ngầm. Với tất cả các mẫu, hệ số thấm nhỏ nhất ở 28 ngày là 1,49 x10- 8cm/s. Tính thấm của các hỗn hợp sau khi đạt cường độ rất nhỏ, nhỏ hơn nhiều so với hệ số thấm của đất sét. Điều này cho thấy hiệu quả của khả năng chống thấm của hỗn hợp vật liệu bất kể tỉ lệ phối trộn nào. - Thí nghiệm CBR (Dựa theo tiêu chuẩn 22TCN332:06) CBR là tỷ số (%) giữa áp lực nén (do đầu nén gây ra trên mẫu thí nghiệm và áp lực nén trên mẫu tiêu chuẩn, ứng với cùng một độ ép lún là 2,54cm hoặc 5,08cm. CBR của vật liệu là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng vật liệu sử dụng làm nền, móng đường và dùng để thiết kế kết cấu mặt đường theo tiêu chuẩn AASHTO. Với số lượng mẫu các thành phần là 5 tổ mẫu tuổi 28 ngày và ngâm trong nước 4 ngày đêm. Bảng 12 cho thấy kết quả của 5 mẫu phối trộn, mẫu có CBR nhỏ nhất K4=20,35 và lớn nhất mẫu K2= 24,63. Qua kết quả thí nghiệm trên tất cả các mẫu có CBR>8 nên đủ điều kiện áp dụng cho đất đắp nền đường. Hình 4. Biểu đồ quan hệ ứng suất cắt và pháp khi cắt trực tiếp mẫu phối trộn Hình 5. Biểu đồ thấm theo cấp áp lực nén 3.2 Đề xuất tỉ lệ phối trộn hợp lí của hỗn hợp Qua đánh giá trữ lượng đất, phân tích các chỉ tiêu cơ lí của đất, xỉ than và kết quả thực nghiệm tỷ lệ phối trộn. Sau khi so sánh với TCVN 5747:1993; TCVN 4447:2012 và AASHTO nhóm tác giả đề xuất tỷ lệ phối trộn như bảng 8 làm vật liệu đắp nền đường giao thông khi đó ta có bảng tổng hợp các kết quả thực nghiệm như bảng 13. Bảng 11. Bảng tổng hợp giá trị tăng giảm c và φ sau của hỗn hợp so với các đất tương ứng Chỉ tiêu thí nghiệm K2 K3 K4 K5 K9 Góc nội ma sát φ Tăng 58,68% Tăng 188,72% Tăng 188.10% Tăng 179.03% Tăng 217.58% Lực dính c Tăng 1035.59% Giảm 70.72% Tăng 108.89% Tăng 133.99% Giảm 74.58% Bảng 12. Kết quả sức chịu tải CBR mẫu hỗn hợp vật liệu TT Chỉ tiêu thí nghiệm Tuổi mẫu (ngày) Ký hiệu mẫu K2 K3 K4 K5 K9 1 Dung trọng khô (g/cm3) 28 2,190 2,115 2,041 2,008 1,933 2 CBR (%) 28 24,63 22,49 20,35 21,96 24,10 Bảng 13. Bảng tổng hợp các quả thực nghiệm tỷ lệ phối trộn của mẫu Thông số thực nghiệm K2 K3 K4 K5 K9 Dung trọng tự nhiên (g/cm3) 1,68 1,72 1,53 1,67 1,68 Độ dốc thủy lực 330,579 333,333 307,692 333,333 333,333 Vận tốc thấm (m/s) 8,27911E-06 1,354E-05 1,23E-05 1,473E-05 1,442E-06 % CBR 24,63 22,49 20,35 21,96 24,1 Lực dính C (kG/cm2) 2,521 0,065 0,47 0,592 0,06 Góc nội ma sát (φ) 27ο42' 52ο23' 52ο03' 50ο56' 55ο56' Độ trương nở (%) 0,15 0,13 0,11 0,12 0,12 10.2021ISSN 2734-9888 169 PHÁT TRIỂN X ÂY DỰNG BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU K IỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Qua thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lí của xỉ than và đất, ta thấy CBR lớn dao động từ khoảng 20,43÷24,63, góc ma sát trong lớn từ 270 đến 550, độ trương nở từ 0,11%÷0,15% và dung trong tự nhiên từ 1,53÷1,72g/cm3 tương ứng từng trường hợp K2, K3, K4, K5 và K9. Kết quả này ta có thể thấy là hỗn hợp xỉ than và đất có thể dùng thay thế cát hiện nay để làm nền đường và san lấp mặt bằng. 3.3 Đánh giá ổn định nền đường khi sử dụng hỗn hợp đất-xỉ than Dựa vào các đặc trưng vật liệu hỗn hợp đất và xỉ than, tác giả sẽ mô phỏng bằng phần mềm Plaxis (Brinkgreve et al., 2007) đánh giá ổn định nền đường và đề xuất giải pháp hợp lí. Trường hợp tính toán được chia ra 5 trường hợp cụ thể như sau: TH1 (thay thế vật liệu đắp bằng hỗn hợp đất K2 phối trộn xỉ than), TH2 (thay thế vật liệu đắp bằng hỗn hợp đất K3 phối trộn xỉ than), TH3 (thay thế vật liệu đắp bằng hỗn hợp đất K4 phối trộn xỉ than), TH4 (thay thế vật liệu đắp bằng hỗn hợp đất K5 phối trộn xỉ than), TH5 (thay thế vật liệu đắp bằng hỗn hợp đất K9 phối trộn xỉ than). 3.3.1 Đường đầu cầu Mục tiêu thay thế vật liệu đắp tôn cao nền bằng hỗn hợp đất phối trộn xỉ than (K2, K3, K4, K5 và K9). Kết quả tính toán bằng phần mềm Plaxis là cơ sở để lựa chọn vật liệu thay thế phù hợp (hình 6, 7), khi đó ta có kết quả tính toán thể hiện trong bảng 14 và 15. Bảng 14. Kết quả tính hệ số ổn định cho bài toán đường đầu cầu Mặt cắt ngang Hệ số ổn định SF [K] TH1 TH2 TH3 TH4 TH5 Nền đắp cao 5m 1,731 1,721 1,808 1,829 1,824 1,4 Nền đắp cao 6m 1,542 1,530 1,612 1,630 1,624 1,4 Nền đắp cao 7m 1,369 1,363 1,431 1,448 1,451 1,4 Bảng 15. Kết quả tính độ lún nền đường cho bài toán đường đầu cầu Mặt cắt ngang Độ lún nền đường (mm) [S] TH1 TH2 TH3 TH4 TH5 Nền đắp cao 5m 44,14 43,20 40,32 38,87 36,47 400 Nền đắp cao 6m 59,47 57,98 54,39 42,24 49,18 400 Nền đắp cao 7m 78,01 76,12 71,67 68,68 64,07 400 Từ bảng 14 và 15 trên ta thấy kết quả tính lún nền đường đối với các trường hợp tính khác nhau đều đảm bảo độ lún cho phép. Ngược lại, kết quả tính ổn định cho bài toán đường đầu cầu như sau: - Đối với mặt cắt đoạn đầu cầu cao 5m: hệ số ổn định khá cao K=1,711÷1,829, do vậy có thể sử dụng tất cả các hỗn hợp đất phối trộn xỉ than (K2, K3, K4, K5 và K9) khi nền đắp đường đầu cầu cao 5m. - Đối với mặt cắt đoạn đầu cầu cao 6m: hệ số ổn định K=1,530÷1,630 đều lớn hơn hệ số ổn định cho phép [K]=1,4, do vậy có thể sử dụng tất cả các hỗn hợp đất phối trộn xỉ than (K2, K3, K4, K5 và K9) khi nền đắp đường đầu cầu cao 6m. - Đối với mặt cắt đoạn đầu cầu cao 7m: hệ số ổn định K=1,363÷1,451. Do vậy, đối với mặt cắt đoạn đầu cầu cao 7m chỉ nên sử dụng hỗn hợp đất phối trộn xỉ than (K4, K5 và K9) khi nền đắp đường đầu cầu cao 7m. 3.3.2 Đường – đê – kè kết hợp Tổng hợp kết quả tính cho các trường hợp khác nhau được trình bày ở bảng 16 và bảng 17. Hình 6. Mặt cắt ngang đoạn đầu cầu tính toán trường hợp nền đắp cao 5m (trường hợp 1) (a) (b) (c) Hình 7. Kết quả tính đoạn đầu cầu tính toán trường hợp nền đắp cao 5m theo trường hợp 1 (vật liệu K2) a. Kết quả tính toán chuyển vị tổng thể; b. Kết quả tính độ lún nền đường S=44,14mm); c. Kết quả tính hệ số ổn định (Kmin = 1,731) 10.2021 ISSN 2734-9888170 PHÁT TRIỂN X ÂY DỰNG BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU K IỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Bảng 16. Kết quả tính hệ số ổn định cho bài toán đường - đê - kè kết hợp Hệ số ổn định SF [K] TH1 TH2 TH3 TH4 TH5 1,239 1,242 1,247 1,249 1,252 1,20 Bảng 17. Kết quả tính độ lún nền đường cho bài toán đường - đê - kè kết hợp Độ lún nền đường (mm) [S] TH1 TH2 TH3 TH4 TH5 40,40 39,94 39,36 39,13 38,60 300 Kết quả tính ổn định cho bài toán đường – đê – kè kết hợp với các trường hợp tính khác nhau đều đảm bảo độ lún cho phép. Do vậy, có thể sử dụng tất cả các hỗn hợp đất phối trộn xỉ than (K2, K3, K4, K5 và K9) khi thay thế vật liệu đắp nền đường – đê – kè kết hợp. 3.3.3 Đường đô thị quy hoạch Kết quả tính lún tương ứng là S1 = 30,68 mm; S2 = 30,59 mm; S3 = 24,28 mm; S4 = 21,63 mm; S5 = 16,23 mm. Kết quả tính lún nền đường đối với các trường hợp tính khác nhau độ lún tính toán [S]=16,23÷30,68mm đều nhỏ hơn và tương đương với độ lún cho phép [S] = 300mm. Do đó ta có thể sử dụng tất cả các hỗn hợp đất phối trộn xỉ than (K2, K3, K4, K5 và K9) thay thế kết cấu nền đường (lớp cát đắp). Qua kết quả tính toán hỗn hợp xỉ than - đất (K2; K3; K4; K5; K9) thì độ lún tính toán nhỏ hơn nhiều so với độ lún cho phép. Hệ số ổn định luôn lớn hệ số ổn định cho phép nên đủ điều kiện dùng vật liệu hỗn hợp đắp nền đường tại vị trí đầu cầu, đường đô thị, đường – đê – kè kết hợp (trừ trường hợp khi đắp tại vị trí đầu cầu > 6m thì có K2, K3 không đạt hệ số ổn định). Thay thế đất nền đường cho thấy tính thấm cao, CBR lớn hơn cho phép, độ bền vững công trình hiệu quả sử dụng xỉ than, gia cố đất nền đường trong nước và thế giới, đặt biệt cho thấy triển vọng của việc sử dụng xử lí xỉ than phối trộn đất để làm vậy liệu xây dựng giao thông. 4. KẾT LUẬN - Đã đánh giá trữ lượng đất, phân tích các chỉ tiêu cơ lí của đất, xỉ than. Tiến hành phối trộn sau đó kết quả thực nghiệm tỷ lệ phối trộn ta có dung trọng tự nhiên lớn từ 1,53 đến 1,72 g/cm3, góc ma sát trong lớn từ 270 đến 550 và xỉ than có kích cỡ đa dạng, cỡ hạt lớn nhất là 12,5mm và nhỏ nhất là 0,425mm. Các đặc trưng cơ lí của hỗn hợp đất và xỉ than chưa qua xử lí có thể sử dụng để thay thế cát. - Hỗn hợp đề xuất gồm vật liệu xỉ than-đất có CBR>8 đảm bảo có thể sử dụng để đắp nền đường thay cho các lớp cấp phối thiên nhiên để làm vật liệu đắp nền trên nền đất yếu nhưng tính thấm rất nhỏ, khả năng cách nước rất cao. - Dựa vào các đặc trưng vật liệu hỗn hợp đất-xỉ than được thí nghiệm, nghiên cứu đã đã mô phỏng và đánh giá ổn định các dạng nền đường, sử dụng vật liệu nghiên cứu để đề xuất sử dụng loại hỗn hợp, tỉ lệ phối trộn phù hợp với từng chiều cao đắp, từng loại mặt cắt ngang (nền đắp cao đầu cầu, đường có nguy cơ ngập nước, nền đường đắp thông thường và san lấp mặt bằng). - Kết quả nghiên cứu này giúp cho nhà quản lí, nhà thiết kế để có kế hoạch sử dụng trong tương lai cho đắp nền đường và san lấp mặt bằng trong điều kiện khang hiếm cát hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO AASHTO, M145-91, The classification of soils and soil-agregate Mixtures for highway construction purpose, 2004. Brinkgreve. RBJ, WM. Swolfs, E. Engin, D. Waterman, A. Chesaru, P. Bonnier, V. Galavi. Plaxis user’s manual, version 2.0. Rotterdam: Balkema; 2007. Châu Trường Linh, Nghiên cứu sử dụng hỗn hợp vật liệu xỉ than - tro bay chưa xử lí - xi măng để đắp nền và làm lớp móng kết cấu áo đường tại tỉnh Trà Vinh, Tạp chí Giao thông vận tải, 2018, ( hon-hop-vat-lieu-xi-than-tro-bay-chua-xu-ly-xi-mang-de-dap-nen-va-lam-lop- mong-ket-cau-ao-duong-tai-tinh-tra-vinh). D. M. Proctor, K. A. Fehling, E. C. Shay, J. L. Wittenborn, J. J. Green, C. Avent, R. D. Bigham, M. Connolly, B. Lee, T. O. Shepker, and M. A. Zak, Physical and Chemical Characteristics of Blast Furnace, Basic Oxygen Furnace, and Electric Arc Furnace Steel Industry Slags, Journal of Environmental science and technology, Vol 34, No 8, 2000, page 1576÷1582. Đoàn Thế Tường, Đinh Quốc Dân, Đỗ Ngọc Sơn, Sử dụng tro xỉ nhiệt điện làm vật liệu san lấp, Tạp chí Khoa học công nghệ Xây dựng - số 1/2019 trang 35÷43 Sirotyuk, V. V.; Lunev, A. A, Strength and deformation characteristics of Ash and Slag mixture, Magazine of Civil Engineering, 2017, Vol. 74 Issue 6, page1÷14. 22 TCN 332:06, Xác định chỉ số CBR của đất, đá dăm trong phòng thí nghiệm, Bộ Giao thông vận tải, 2006. 22 TCN 333:06, Đầm nén đất, đá dăm trong phòng thí nghiệm, Bộ Giao thông vận tải, 2006. Tiêu chuẩn Việt Nam - TCVN 5747:1993 về Đất xây dựng - Phân loại, xuất bản lần 1, Hà Nội, 1993. Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN 4199:2012, Đất xây dựng-Phương pháp xác định sức chống cắt trong phòng thí nghiệm ở máy cắt phẳng, xuất bản lần 1, Hà Nội, 2012. Tiêu chuẩn Quốc Gia, TCVN 9436:2012, Nền đường ô tô - thi công và nghiệm thu, xuất bản lần 1, Hà Nội, 2012. Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN 4201:2012, Đất xây dựng-Phương pháp xác định độ chặt tiêu chuẩn trong phòng thí nghiệm, Hà Nội, 2012. Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN 9403:2012, Gia cố nền đất yếu - Phương pháp trụ đất xi măng, Hà Nội, 2012. Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN 8723:2012, Đất xây dựng công trình thủy lợi- Phương pháp xác định hệ số thấm trong phòng thí nghiệm, Hà Nội, 2012. Tiêu chuẩn Quốc gia, TCVN 4447:2012, Công tác đất- thi công và nghiệm thu, xuất bản lần 1, Hà Nội, 2012. Tiêu chuẩn Quốc gia-TCVN 4198:2014 về Đất xây dựng – Phương pháp phân tích thành phần hạt trong phòng thí nghiệm, xuất bản lần thứ 1, Hà Nội, 2014. World of Coal Ash, World of Coal Ash Conference in Kentucky, 2013.
File đính kèm:
- nghien_cuu_su_dung_hon_hop_dat_va_xi_than_de_lam_nen_duong_g.pdf