Nghiên cứu sự tương tác giữa kết cấu - đất nền cho mố cầu được xây dựng trên móng cọc qua nền đất yếu từ mô phỏng số 3D
Tóm tắt Nghiên cứu sự tương tác giữa kết cấu - đất nền cho mố cầu được xây dựng trên móng cọc qua nền đất yếu từ mô phỏng số 3D: ...m cát Tường mố1.27 0.635 2 .0 2 .5 2 .0 2 .5 3.1 6.7 6.7 3.1 Đài cọc b) Mặt bằng của cọc và tường c) Các sơ đồ thí nghiệm Test Code bởi Ellis Chiều dày lớp sét (m) Thốt nước Thời gian cố kết (ngày) EAE4 6.0 Cĩ 21 EAE5 6.0 Cĩ 210 EAE6 10.0 Khơng 21 EAE7 10...day 21 Centrifuge_day 1000 Plaxis_day 21 Plaxis_day 1000 Hình 5. Chuyển vị ngang đầu cọc cho trường hợp EAE4 và EAE6 3.3. Momen uốn của cọc Momen uốn của hàng cọc trước và hàng cọc sau trong mố cầu đạt được từ hai phương pháp khác nhau (centrifuge-Plaxis 3D) là được gửi đến trong hình ...ỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THƠNG SỐ TRONG MƠ HÌNH Trong một số trường hợp, sự thiếu chính xác trong việc dự tính các thơng số của đất cĩ thể dẫn đến sự khác biệt về kết quả giữa tính tốn và đo đạc trở nên nhiều hơn. Do đĩ, một nghiên cứu dựa trên một tỷ lệ thu nhỏ đã được tiến hành để xem x...
, và (Branbsy and Springman, 1996) đã định nghĩa ứng xử của đất sét bằng một mơ hình phức tạp thay thế gọi là SDMCC(Strain Dependent Modified Cam-Clay). Một trong những mục tiêu của bài báo này là sử dụng phần mềm phần tử hữu hạn cĩ sẵn và các mơ hình đất để phân tích cho các vấn đề mố cầu. Mơ hình khơng gian 3 chiều được tiếp cận và sử dụng để tránh sử dụng phương pháp tương đương 2D của Randolph. Springman đã cĩ những nghiên cứu về phần mềm FE 3D với một số kết quả thành cơng đã cung cấp một cái nhìn lạc quan trong việc sử dụng những phần mềm FE sẵn cĩ. Plaxis 3D V2.1 được lựa chọn để phân tích trong nghiên cứu này. Các dữ liệu thí nghiệm từ 4 thí nghiệm ly tâm khác nhau (centrifuge tests)(Ellis EA, 1997) đã được sử dụng như là một kết quả tham khảo. Kết quả mơ phỏng số (FE) cho chuyển vị đứng và chuyển vị ngang của nền đất, chuyển vị ngang và momen uốn của cọc, momen uốn của tường mố là được trình bày trong bài báo này. 2. MƠ HÌNH THÍ NGHIỆM VÀ MƠ PHỎNG SỐ 3D 2.1. Mơ hình thí nghiệm 4 thí nghiệm centrifuge (EAE4-EAE5-EAE6- EAE7) đã được tiến hành để nghiên cứu ảnh hưởng của chiều dày của lớp sét và tỷ lệ chiều cao nền đắp xây dựng sau lưng tường mố cầu. Việc thốt nước thẳng đứng đã được sử dụng trong tồn bộ thí nghiệm nhưng một trong những mục đích là để đẩy nhanh quá trình phân tán áp lực nước lỗ rỗng. (Ellis ,1997), (Ellis and Springman, 2001) đã mơ tả chi tiết của chương trình thí nghiệm, những hướng dẫn và quá trình mơ hình.Thời kỳ cố kết cuối cùng được tính tốn là 1000 ngày kể từ lúc bắt đầu xây dựng (tương đương 2.4h đối với tỷ lệ của mơ hình) cho tồn bộ thí nghiệm. 2.2. Mơ hình phần tử hữu hạn (FE Model) Tồn bộ bốn mơ hình thí nghiệm centrifuge (EAE4-EAE5-EAE6-EAE7) đã được mơ hình và phân tích với việc sử dụng phần mềm FE Plaxis 3D Foundation v2.1(Brinkgreve, 1997). Sơ đồ địa chất, các phần tử kết cấu và thốt nước thẳng đứng được minh họa trên hình 2. 2.3. Các lớp đất Mơ hình đất Morh-coulomb đàn hồi dẻo tuyến tính được lựa chọn cho nền đất đắp, lớp đệm cát và lớp đất tốt như được đề xuất bởi (Kelesoglu and Springman, 2011). Cơ bản dựa trên các khuyến nghị của (Ellis, 1997) và (Stroud, 1971) về việc mơ hình cường độ của lớp đất đắp và lớp đất tốt với gĩc ma sát là 350. Độ cứng của các lớp đất ở đây được định nghĩa là sử dụng giá trị của modulus kháng cắt đạt được từ mối quan hệ hyper-bolic dựa trên mức độ biến dạng dự đốn và tỷ lệ tăng ứng suất hiệu quả theo chiều sâu đã được cố định. (Ellis and Springman, 2001) đã biến đổi cơng thức Boltons để dự tính modulus đàn hồi lớn nhất và dữ liệu từ Isawaki et al. cũng đã được sử dụng để xác định sự thay đổi modulus kháng cắt theo sự tăng biến dạng cắt. Gs (MN/m 2) = 10+3z với z là chiều sâu thẳng đứng tính từ đỉnh lớp sét (m). Modulus của đất đắp được định nghĩa như Ge(MN/m 2) = 4+0.5Z với Z tính từ bề mặt nền đắp và các giá trị này được sử dụng trong mơ hình 3D. Hệ số poison được chọn bằng 0.3 và dung trọng đơn vị của đắt đắp là 17.5kN/m3 Lớp đất sét yếu được mơ hình theo cả Hardening soil (HS) và mơ hình Soft soil creep. (Ellis,1997) đã cung cấp thơng số cho cả hai mơ hình trong bảng 1. Tỷ lệ Cα/Cc được xác định nằm giữa 0.012 và 0.015, ở đây Cα và Cc tương ứng là các chỉ số nén cố kết sơ cấp và thứ cấp. 2.4. Mơ hình ứng suất ban đầu và các giai đoạn gia tải Hệ số quá cố kết OCR đạt được ở giữa lớp sét dày 6m và 10m lần lượt tương ứng là 6.5 và 4.9. Lớp đệm cát, thốt nước thẳng đứng (bấc thấm), kết cấu được phân tích theo giai đoạn. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MƠI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 103 Đài cọc cọc 8. 0 6. 0- 10 .0 10 .0 -1 4. 0 1. 0 Thoát nước thẳng đứng Tường mố Cọc Mực nước PPT1 PPT2 PPT3 PPT4 PPT5 30.0 Đất sét yếu Đất tốt Đất đắp Đệm cát Tường mố1.27 0.635 2 .0 2 .5 2 .0 2 .5 3.1 6.7 6.7 3.1 Đài cọc b) Mặt bằng của cọc và tường c) Các sơ đồ thí nghiệm Test Code bởi Ellis Chiều dày lớp sét (m) Thốt nước Thời gian cố kết (ngày) EAE4 6.0 Cĩ 21 EAE5 6.0 Cĩ 210 EAE6 10.0 Khơng 21 EAE7 10.0 cĩ 210 Hình 2. Trình bày sơ lược mơ hình thí nghiệm centrifuge (mơ hình gốc của Ellis,1997) 2.5. Các phần tử kết cấu Momen quán tính của các phần tử cọc, mũ cọc và tường mố lần lượt tương ứng là 0.073, 0.0833, 0.0213 m4. Giá trị Young modulus được sử dụng cho vật liệu kết cấu là 70GN/m2, độ cứng chống uốn là được tính tốn lần lượt là 5.11, 5.83, và 1.49 GNm2 cho cọc, đài cọc và tường mố; những giá trị này tương đối hợp lý với các giá trị tương đương cho kết cấu bê tơng cốt thép theo mơ hình thực. Hình 3. Mơ hình phân tích trong phần mềm FE Plaxis 3D Foundation v2.1 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MƠI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 104 Bảng 1. Các thơng số của đất và kết cấu được sử dụng trong phân tích số FE γ(kN/m3) kx, kz(m/s) ky (m/s) Cc Cs Cα einit c' (kPa) φ' ( o) ψ (o) υ Lớp Sét 16.6 2.66x10-9 1.33x10-9 0.43 0.07 0.006 1.33 1.0 23 0.0 0.35 γ(kN/m3) kx, kz , ky (m/s) E * ref (kPa) Einc (kPa) einit c' (kPa) φ' ( o) ψ (o) υ Đất Cát 19.5 Drain material 26.0/57.0 7.8 0.67 1.0 35 5 0.3 Đất đắp 17.5 Drain material 10.5 1.3 0.50 1.0 35 5 0.3 3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Sự phân bố ứng suất và chuyển vị Hình 4a và 4b đã thể hiện vùng bao của biến dạng và chuyển vị ở thời điểm cuối của quá trình xây dựng và quá trình cố kết tương ứng. Kết quả cho phép đưa đến một số kết luận rằng: Hiệu ứng vịm đã phát triển bao quanh cả lớp cát phía trên lớp sét và là nguyên nhân làm giảm ứng suất theo phương ngang dưới nĩ. a) EAE5 b)EAE6 c) EAE7 d) EAE7 Hình 4. Sự phân bố ứng suất và chuyển vị đứng trong các trường hợp EAE5-EAE6-EAE7 Các biểu đồ bao chuyển vị trên hình 4 đã thể hiện sự khác biệt trong việc phân bố ứng suất giữa các mơ hình. Với mơ hình EAE5, cơ chế phân bố ứng suất tập trung nhiều nhất vào gần khu vực gần mố cầu nhưng khi chiều dày lớp sét tăng lên thì sự phát triển ứng suất về chiều sâu càng lớn thay thế cho sự phát triển về bề rộng (EAE7). Ngược lại, sự phát triển ứng suất tập trung mạnh theo hướng đẩy dồn về phía mố cầu trong mơ hình khơng cĩ thốt nước (EAE6). Trong khi đĩ, chuyển vị ngang xuất hiện lớn nhất lại tập trung tại vị trí tường chắn của mố Vùng chuyển vị đứng nhiều nhất Vùng chuyển vị đứng nhiều nhất Vùng chuyển vị dốc về phía mố cầu Vùng chuyển vị ngang nhiều nhất KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MƠI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 105 cầu và biều đồ chuyển vị khá gần với biểu đồ momen uốn của tường chắn (hình 4d). 3.2. Chuyển vị ngang của cọc Hình 5 thể hiện kết quả sơ lược về chuyển vị ngang của cọc từ dữ liệu thí nghiệm centrifuge và phần mềm Plaxis 3D cho hàng cọc phía trước (front row) xuyên qua các lớp sét dày 6m và 10m ở cuối giai doạn xây dựng (21 ngày) và ở cuối giai đoạn cố kết (1000 ngày) tương ứng. Tuy nhiên đã cĩ một sự sai khác nhiều giữa kết quả tính tốn (Plaxis 3D) và đo đạc (centrifuge) cho chuyển vị ngang đầu cọc. Sự khác biệt giữa hai kết quả tính tốn và đo đạc chuyển vị ngang đầu cọc là khoảng 5065%, điều này là cĩ một mối liên kết chặt chẽ với chuyển vị ngang của đất (5060%). Mơ hình đất đẳng hướng khơng đầy đủ SSC đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc tính tốn chuyển vị ngang đầu cọc khi mơ phỏng nền đất sét ứng xử dị hướng. Giá trị chuyển vị trên hình 5 cũng cho thấy chuyển vị ngang đầu cọc trong trường hợp khơng thốt nước (EAE6) là cao hơn đáng kể so với mơ hình thốt nước (EAE4) ở cả thời điểm cuối giai đoạn xây dựng và giai đoạn cố kết, trong khoảng như sau: (64% - centrifuge - 21 ngày), (46% - Plaxis - 1000 ngày), (50% - centrifuge-1000 ngày), (35% - Plaxis - 1000 ngày). Bên cạnh đĩ, trong mơ hình khơng thốt nước (EAE6), chuyển vị đầu cọc là lớn hơn do sự phân bố ứng suất dốc phía mố cầu và vị trí trục trung hịa nằm trong chiều sâu từ 12-16m đối với cả mơ hình EAE4 và EAE6. Kết quả này cĩ một sự phù hợp tốt với biểu đồ phân bố ứng suất trong hình 5. 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 -2 0 2 4 6 8 10 12 14 EAE4-Chuyển vị ngang đầu cọc (cm) C h iề u d à i c ọ c ( m ) Centrifuge_day 21 Centrifuge_day 1000 Plaxis_day 21 Plaxis_day 1000 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 -2 2 6 10 14 18 22 26 30 EAE6-Chuyển vị ngang đầu cọc (cm) C h iề u d à i c ọ c ( m ) Centrifuge_day 21 Centrifuge_day 1000 Plaxis_day 21 Plaxis_day 1000 Hình 5. Chuyển vị ngang đầu cọc cho trường hợp EAE4 và EAE6 3.3. Momen uốn của cọc Momen uốn của hàng cọc trước và hàng cọc sau trong mố cầu đạt được từ hai phương pháp khác nhau (centrifuge-Plaxis 3D) là được gửi đến trong hình 6 cho quá trình đắp nhanh và đắp chậm tương ứng, cũng như cho thởi điểm cuối giai đoạn xây dựng và cố kết. Khơng giống như kết quả trước đây (sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng, chuyển vị ngang của đất hay của cọc), sự phân bố momen uốn của cọc theo kết quả đo dạc và tính tốn là khá tương tự. Các kết quả thí nghiệm centrifuge thể hiện rằng momen uốn của cọc cĩ mối liện hệ chặt chẽ với nền đất sét yếu và nền đất tốt phía dưới mũi cọc. Thêm vào đĩ, giá trị momen uốn lớn nhất là cao hơn ở hàng cọc phía sau (rear row) so với hàng cọc phía trước (front pile) trong tất cả các kết quả tính tốn. Điều này đã bị ảnh hưởng bởi vì trị số lực cắt ở trên đỉnh của hàng cọc sau cao hơn hàng cọc trước và vì áp lực đất bị động trong lớp sét. Giá trị momen uốn ở trên đỉnh cọc đã tăng lên vào cuối giai đoạn cố kết 4356% cho nền sét dày 6m và 2253% cho nền sét dày 10m, đắp nhanh. Mức tăng này là khoảng 1622% cho nền đắp chậm, trong khi giá trị momen uốn ở cuối giai đoạn cố kết trong mơ hình đắp chậm lại nhỏ hơn so với mơ hình đắp nhanh. Vị trí trục trung hịa gần như nằm tại ví trị 6-7m trong tất cả các biểu đồ. Mặc dù kết quả chuyển vị ngang cĩ sự khác biệt đáng kể thì giá trị momen uốn lại cĩ sự phù hợp chặt chẽ giữa kết quả tính tốn và đo đạc. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MƠI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 106 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 -6 -3 0 3 6 9 Momen uốn của cọc (MNm) C h iề u d à i c ọ c ( m ) Centrifuge_day 21 Plaxis_day 21 EAE4 front pile 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 -6 -3 0 3 6 9 12 Momen uốn của cọc (MNm) C h iề u d à i c ọ c ( m ) Centrifuge_day 1000 Plaxis_day 1000 EAE4 front pile 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 -6 -3 0 3 6 9 Momen uốn của cọc (MNm) C h iề u d à i c ọ c ( m ) Centrifuge_day 21 Plaxis_day 21 EAE4 rear pile 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 -6 -3 0 3 6 9 12 Momen uốn của cọc (MNm) C h iề u d à i c ọ c ( m ) Centrifuge_day 1000 Plaxis_day 1000 EAE4 rear pile 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 -9 -6 -3 0 3 6 9 12 Momen uốn của cọc (MNm) C h iề u d à i c ọ c ( m ) Centrifuge_day 21 Plaxis_day 21 EAE6 front pile 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 -9 -6 -3 0 3 6 9 12 15 18 Momen uốn của cọc (MNm) C h iề u d à i c ọ c ( m ) Centrifuge_day 1000 Plaxis_day 1000 EAE6 front pile 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 -9 -6 -3 0 3 6 9 12 15 Momen uốn của cọc (MNm) C h iề u d à i c ọ c ( m ) Centrifuge_day 21 Plaxis_day 21 EAE6 rear pile 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 -9 -6 -3 0 3 6 9 12 15 18 Momen uốn của cọc (MNm) C h iề u d à i c ọ c ( m ) Centrifuge_day 1000 Plaxis_day 1000 EAE6 rear pile 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 -6 -3 0 3 6 9 Momen uốn của cọc (MNm) C h iề u d à i c ọ c ( m ) Centrifuge_day 21 Plaxis_day 21 EAE5 front pile KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MƠI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 107 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 -6 -3 0 3 6 9 Momen uốn của cọc (MNm) C h iề u d à i c ọ c ( m ) Centrifuge_day 1000 Plaxis_day 1000 EAE5 front pile 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 -6 -3 0 3 6 9 12 Momen uốn của cọc (MNm) C h iề u d à i c ọ c (m ) Centrifuge_day 21 Plaxis_day 21 EAE5 rear pile 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 -6 -3 0 3 6 9 12 Momen uốn của cọc (MNm)) C h iề u d à i c ọ c ( m ) Centrifuge_day 1000 Plaxis_day 1000 EAE5 rear pile 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 -9 -6 -3 0 3 6 9 Momen uốn của cọc (MNm) C h iề u d à i c ọ c ( m ) Centrifuge_day 21 Plaxis_day 21 EAE7 front pile 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 -12 -9 -6 -3 0 3 6 9 12 15 18 Momen uốn của cọc (MNm) C h iề u d à i c ọ c ( m ) Centrifuge_day 1000 Plaxis_day 1000 EAE7 front pile 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 -1 2 -9 -6 -3 0 3 6 9 12 15 18 Momen uốn của cọc (MNm)) C h iề u d à i c ọ c ( m ) Centrifuge_day 1000 Plaxis_day 1000 EAE7 rear pile Hình 6. Momen uốn của cọc cho mơ hình đắp nhanh EAE4-EAE6(21 ngày) và đắp chậm EAE5-EAE7 (210 ngày) ở thời điểm 21 ngày và 1000 ngày 4. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THƠNG SỐ TRONG MƠ HÌNH Trong một số trường hợp, sự thiếu chính xác trong việc dự tính các thơng số của đất cĩ thể dẫn đến sự khác biệt về kết quả giữa tính tốn và đo đạc trở nên nhiều hơn. Do đĩ, một nghiên cứu dựa trên một tỷ lệ thu nhỏ đã được tiến hành để xem xét mức độ ảnh hưởng của các thống số đất nền đến kết quả chuyển vị, momen uốn của cọc và đất nền. Trong đĩ, mơ hình EAE6 được lựa chọn như một mơ hình tham khảo, ở đây các thơng số về cường độ và độ cứng của nền đắp, của nền sét yếu và lớp đất tốt sẽ được thay đổi để xem xét. Độ cứng của nền đắp đã được định nghĩa theo Ge=4+0.5Z (MN/m 2), ở đây Ge là mơ đun kháng cắt của vật liệu nền đắp và tăng tuyến tính theo chiều sâu. Khi mơ đun kháng cắt thay đổi từ 4 đến 8 MN/m2 thì chuyển vị ngang của lớp sét yếu, cọc, tường mố và momen uốn của cọc đã tăng lên trong khoảng 3 đến 7%. Kết quả này cũng đạt được tương tự khi thay thế gĩc trương nở ψ từ 50 lên 100. Chỉ số nén thứ cấp của đất sét đã cĩ một ảnh hưởng đáng kể lên chuyển vị ngang của nền đất. Nếu như chỉ số Cα tăng lên 3 lần so với giá trị ban đầu (Cα=0.0018) thì chuyển vị ngang của đất và cọc trong phân tích số đã tăng lên, vươn đến giá trị gần với thí nghiệm centrifuge. Chuyển vị ngang đầu cọc đã tăng lên đến 32% (từ 15.9 lên 21.1cm) và chuyển vị ngang của nền đất tăng 58% (từ 23.8 lên 37.7cm). (Ellis, 1997) đã định nghĩa độ cứng của nền đất tốt sử dụng phương trình cân bằng KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MƠI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 108 Gs=10+3Z (MN/m 2). Nghiên cứu ở đây đã được tiến hành để xem xét ảnh hưởng của cả giá trị độ cứng ban đầu (10MN/m2) và giá trị thay đổi theo chiều sâu (3Z). Kết quả cho thấy cả hai giá trị này đều cĩ ảnh hưởng đến chuyển vị ngang của đất và cọc. Việc giảm giá trị độ cứng ban đầu cĩ thể dẫn đến chuyển vị ngang tăng lên (10%), trong khi đĩ trị số 3Z chỉ ảnh hưởng khoảng 3%. Những thảo luận ở trên đã xác nhận sự thiếu chính xác trong việc dự tính chuyển vị của nền đất-cọc và momen uốn của cọc khi sử dựng các mơ hình đất nền đơn giản. Tuy nhiên, nĩ là rõ ràng rằng việc tính tốn hợp lý các thơng số độ cứng và cường độ của nền đất tốt cĩ thể mang lại kết quả tốt hơn khi so sánh với dữ liệu từ centrifuge (10%). 5. KẾT LUẬN Một số kết luận tĩm tắt của bài báo sau khi phân tích, so sánh và thảo luận kết quả như sau: - Khơng chỉ duy nhất chuyển vị ngang của nền đất mà giá trị chuyển vị ngang của cọc từ mơ phỏng số cũng nhỏ hơn so với giá trị đo đạc. Bởi vì trong mơ hình đã giả thiết là khơng cĩ sự xoay nghiêng ở đầu cọc. Một kết quả thích hợp hơn cĩ thể đạt được nếu bổ sung thêm điều kiện này vào mơ hình. - Kết quả mơ hình số đã cho thấy rằng hiệu ứng vịm đã cĩ một tác động đáng kể đến sự phân bố tải trọng dọc theo thân lưng tường mố trong thời kỳ dài hạn. - Nghiên cứu ảnh hưởng của các thơng số đã cho thấy giá trị chỉ số nén thứ cấp của lớp sét yếu và độ cứng của nền đất tốt cĩ một ảnh hưởng đáng kể lên chuyển vị cọc-đất và momen uốn của cọc, do đĩ việc sử dụng giá trị này thích hợp sẽ mang lại kết quả phù hợp hơn với ứng xử thực tế của hệ. - Sự phân bố momen uốn trên các hàng cọc trước và sau là cĩ sự phù hợp tốt với dự liệu thí nghiệm centrifuge. Thêm vào đĩ, giá trị momen uốn lớn nhất ở hàng cọc phía sau (rear pile row) là cao hơn so với hàng cọc phía trước (front pile row) trong tất cả các kết quả tính tốn. Điều này là bởi vì trị số lực cắt ở trên đỉnh của hàng cọc sau cao hơn hàng cọc trước. Trị số momen uốn của tường đạt được từ phân tích số FE là hồn tồn thích hợp với kết quả đo đạc. - Quá trình đắp nhanh thốt nước đưa đến kết quả chuyển vị ngang và momen uốn của cọc nhỏ hơn so với quá trình đắp chậm khơng thốt nước, nhưng giá trị momen uốn ở cuối giai đoạn cố kết trong mơ hình đắp chậm lại nhỏ hơn so với mơ hình đắp nhanh. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bransby MF, Springman SM (1996). Finite element analysis of pile groups adjacent to surchage loads. Compute geotech, 1996, 19, 301-324. Brinkgreve RBJ (1997). Plaxis 3D foundation manual. Netherlands: Plaxis bv; 1997. De Beer EE, Wallays M. (1972).Forces induced in piles by unsymmetrical surcharges on the soil around the piles. In: Proceedings of 5th European conference on soilmechanics and foundation engineering, Madrid, 1972. p. 325–32. Ellis EA (1997). Soil-structure interaction for full-height piled bridge abutments constructed on soft clay. PhD thesis, University of Cambridge; 1997. Ellis EA, Springman SM (2001). Full-height bridge abutments constructed on soft clay Geotechnique 2001;51:3–14. Kelesoglu. K.M, Springman S.M (2011). Analatycal and 3D numerical modelling of full-hight bridge abutments constructed on pile foundations trough soft soil. Computers and Geotechnics 38 (2011), 934-938. Stewart DP, Jewell RJ, Randolph MF (1993). Numerical modelling of piles bridge abutments on soft grounds. Comput Geotech 1993;15:21–46. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MƠI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 109 Stroud MA. The behaviour of sand at low stress levels in the simple shear apparatus. PhD thesis, University of Cambridge; 1971. Tschebotarioff GP (1973). Foundations, retaining and earth structures. 2nd ed. New York: Abstract: STUDY SOIL-STRUCTURE INTERACTION FOR FULL-HEIGHT PILED BRIDGE ABUTMENTS CONSTRUCTED ON SOFT SOIL BY NUMERICAL ANALYSIS The soil-structure interaction in full-height piled bridge abutments constructed on soft soil is a complex problem and challenge foe geotechnical engineers. The scope of this paper is the analysis of full-height bridge abutments on pile foundations, installed through soft soils, with a commercially available finite element software and soil model. Well-documented centrifuge test data were used as reference. Horizontal movements of the soft clay, pile displacements and bending moments, and abutment wall bending moments were chosen for comparison, since they are the most critical parameters for observation and design. This soil-structure interaction problem has been investigated over the last three decades, using either field or centrifuge tests, accompanied by FE analyses. Special modelling techniques and advanced soil models were used in these numerical studies to establish the most representative field behaviour. However, since the codes or techniques used in these advanced FE analyses are neither very practical nor easily accessible, it is difficult to employ them consistently in design. Thus, the results of this study are intended to provide some guidelines for designers, and to bring insight about the interacting mechanisms into the design process. Keywords: Numerical analysis, piled bridged abutment, soil-structure interaction. BBT nhận bài: 06/01/2016 Phản biện xong: 10/6/2016
File đính kèm:
- nghien_cuu_su_tuong_tac_giua_ket_cau_dat_nen_cho_mo_cau_duoc.pdf