Nhập môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (Nội dung chuẩn)
Tóm tắt Nhập môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (Nội dung chuẩn): ... tổ chức, phân công lao động, đến phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ. Do đó, tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, trở thành động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu...ạn này, tư bản sản xuất được chuyển thành tư bản hàng hóa, có giá trị lớn hơn giá trị hàng hóa ban đầu mà nhà tư bản đã bỏ tiền ra mua. Được thể hiện bằng công thức sau đây: SLĐ H SXH’ TLSX Giai đoạn 3: giai đoạn lưu thông Nhà tư bản trở lại thị trường thực hiện chức năng bán hàng hóa th...h mạng xã hội chủ nghĩa là giành chính quyền về tay nhân dân. “Giành chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng” (V.I.Lênin). Mục tiêu giai đoạn hai của cách mạng xã hội chủ nghĩa là giải phóng con người khỏi áp bức nô dịch, giải phóng xã hội khỏi sự trì trệ và tiếp tục phát triển, xây dựn...
từ văn minh công nghiệp lên nền văn minh mới trong lịch sử phát triển của loài người; đang hình thành một lực lượng sản xuất xã hội hoàn toàn mới có năng suất và chất lượng cao hơn nhiều so với đại công nghiệp cơ khí – vốn là cơ sở kỹ thuật đã xác định nền văn minh công nghiệp và chủ nghĩa tư bản. Lực lượng sản xuất mới đòi hỏi phải có quan hệ sản xuất mới ra đời. Do đó, quan hệ sản xuất mới, chế độ xã hội mới – chế độ cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội sẽ ra đời thay thế cho chế độ tư bản chủ nghĩa. c. Tính đa dạng của các xu hướng phát triển của thế giới đương đại Đặc điểm nổi bật của thời đại ngày nay là cuộc cách mạng Khoa học – Công nghệ đang phát triển như vũ bão. Bộ mặt của thế giới thay đổi từng ngày, từng giờ dưới tác động của cách mạng Khoa học – Công nghệ. Trên thế giới có sự bùng nổ mạnh mẽ về thông tin, góp phần thức tỉnh các dân tộc, nâng cao ý thức độc lập, tự chủ, tự cường. Do đó, các dân tộc có bước đi đa dạng, có quyền lựa chọn con đường phát triển để phù hợp với đặc điểm cụ thể của dân tộc mình. 2. Chủ nghĩa xã hội, tương lai của xã hội loài người a. Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Au sụp đổ không có nghĩa là sự cáo chung của chủ nghĩa xã hội Để làm rõ vấn đề này ta cần lưu ý 3 điểm: -Thứ nhất, mô hình Chủ nghĩa xã hội theo kiểu Xô Viết lâm vào khủng hoảng là hiện tượng có thể xảy ra, nhưng không tất yếu dẫn đến sự sụp đổ. Vấn đề quyết định là đường lối cải tổ, cải cách có đúng hay không. -Thứ hai, sự sụp đổ của các nước Xã hội chủ nghĩa ở Đông Au và Liên Xô không phải là sự sụp đổ của phong trào xã hội chủ nghĩa trên thế giới nói chung. Chủ nghĩa xã hội vẫn tồn tại và phát triển ở các nước đã đứng vững trong cơn thử thách vừa qua (Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên, Cu Ba, Lào với hơn 1,4 tỷ người). -Thứ ba, sự sụp đổ của các nước Xã hội chủ nghĩa ở Đông Au và Liên Xô không bắt nguồn từ bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, từ những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác-Lênin. Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình tổ chức xã hội có nhiều điểm không phù hợp với lý tưởng nhân đạo của Chủ nghĩa Mác-Lênin. b. Các nước xã hội chủ nghĩa còn lại tiến hành cải cách, đổi mới, đạt được những thành tựu to lớn Sau chấn động của sự kiện Liên Xô – Đông Au, những người Cộng sản và lực lượng xã hội chủ nghĩa trên thế giới đều suy ngẫm và tổng kết bài học kinh nghiệm của phong trào xã hội chủ nghĩa trước đây, nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn để khôi phục phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Các nước xã hội chủ nghĩa còn lại đã tiến hành cải cách, đổi mới để tìm ra mô hình mới của Chủ nghĩa xã hội. Ở Trung Quốc, thành công lớn nhất của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong những năm cải cách, mở cửa vừa qua là đã từng bước xây dựng được một mô hình xã hội chủ nghĩa mang đặc sắc Trung Quốc (Dựa trên Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông, lý luận Đặng Tiểu Bình). Xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa đa sở hữu trong đó quốc hữu giữ vai trò chủ thể. Thành tựu nổi bật nhất của Trung Quốc là trên lĩnh vực kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới (GDP tăng mỗi năm từ 9 10%). Trung Quốc đã trở thành nền kinh tế lớn thứ 4 trên thế giới (Chỉ sau Mỹ, Nhật, Đức). Chính trị – xã hội ổn định. Ở Việt Nam, trong công cuộc đổi mới, Đảng ta đã kiên định mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Về mặt kinh tế-xã hội: phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đa dạng hóa hình thức phân phối, coi trọng phân phối theo lao động, đảm bảo quyền kinh doanh bình đẳng cho mọi loại hình doanh nghiệp ; phát triển đồng bộ các loại thị trường từ hàng hóa đến dịch vụ, thị trường chứng khoán; thực hiện các chương trình phúc lợi xã hội rộng lớn, xóa đói giảm nghèo, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái. Về mặt chính trị-xã hội : Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tương đồng với hệ thống pháp luật hiện đại, phù hợp với những cam kết quốc tế; giảm dần sự can thiệp vi mô, can thiệp vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, gia tăng quản lý vĩ mô, sự phân quyền cho các địa phương; Thực hiện dân chủ, đặc biệt là ở các cơ sở theo hướng công khai, minh bạch, gia tăng sự giám sát của các cấp, của công luận, của Quốc hội, của Hội đồng nhân dân các cấp, của các tổ chức xã hội, tinh giảm bộ máy và biên chế + Xây dựng các tổ chức xã hội phi chính phủ đa dạng gồm; các hội nghề nghiệp, văn hóa, tôn giáo, xã hội các tổ chức này ngày càng có vai trò to lớn trong các lĩnh vực mà Nhà nước không với tay tới như từ thiện, cứu trợ người nghèo v.v + Hội nhập quốc tế sâu rộng, tham gia vào hầu hết các tổ chức quốc tế: Liên hợp quốc, các tổ chức khu vực, đặc biệt là gia nhập WTO, trở thành những quốc gia tích cực trong hội nhập ASEAN, APEC. + Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trên tất cả các mặt. Sự lãnh đạo của Đảng đang được đổi mới theo hướng khoa học, dân chủ và hiệu quả hơn. Công cuộc đổi mới đất nước đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, được quốc tế thừa nhận. Tình hình kinh tế – xã hội có bước chuyển biến tích cực, tạo thế đi lên và khẳng định con đường đang đi là đúng. Các nước xã hội chủ nghĩa khác như Cu Ba, Lào trong công cuộc đổi mới cũng bước đầu đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế, xã hội, chính trị. Các nước xã hội chủ nghĩa còn lại, sau khi vượt qua những thử thách gay gắt của cuộc khủng hoảng, đã ra sức tìm tòi mô hình xã hội chủ nghĩa phù hợp với hoàn cảnh và đặc điểm của nước mình. Đó cũng là sự đóng góp phát triển để làm phong phú thêm những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác-Lênin. c. Đã xuất hiện xu hướng đi lên chủ nghĩa xã hội ở một số quốc gia trong thế giới đương đại Trong bối cảnh của tình hình thế giới, Chủ nghĩa xã hội khoa học đang đứng trước những khó khăn và thách thức mới, song điều đó không có nghĩa là lý luận của Chủ nghĩa xã hội khoa học đã trở nên lạc hậu. Thực tế lịch sử cho thấy, học thuyết Mác trước kia cũng như hiện nay, càng trong khó khăn thử thách thì càng tỏ rõ sức sống mới. Ở các nước tư bản phát triển ngày nay, người ta càng nghiên cứu Mác và Chủ nghĩa Mác nhiều hơn, vì khi đi sâu nghiên cứu lý luận của Mác, họ đã nhìn thấy được tính khoa học và tính định hướng đúng đắn trong sự phát triển của xã hội loài người. (đặc biệt trong bối cảnh diễn ra các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính) Ở phần lớn các nước trong hệ thống Tư bản chủ nghĩa (trên 100 nước) đang phát triển hoặc còn ở tình trạng chậm phát triển về kinh tế, đang gặp rất nhiều khó khăn về kinh tế, như người ta nhận xét “Châu Á nghèo, Châu Phi đói, Châu Mỹ La-tinh nợ nần chồng chất”. Nhiều nước đang tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, dân chủ, tiến bộ xã hội, chống áp bức bóc lột của các nước tư bản phát triển. Tại Châu Mỹ – Latinh, từ 1998 đến nay, các đảng cánh tả tiến bộ đã thắng cử liên tiếp tại các cuộc bầu cử tổng thống, trở thành đảng cầm quyền tại một số quốc gia ở Trung và Nam Mỹ (Venezuela, Chile, Brazil, Argentina, Panama, Urugoay, Bolivia, Nicaraoa và Ecuador). Tổng thống Venezuela, Hugo Chavez đã tuyên bố nước ông sẽ xây dựng Chủ nghĩa xã hội trong thế kỷ XXI dựa trên chủ nghĩa Mác-Lênin và những tư tưởng cách mạng, tiến bộ của Ximôn Bôlivia, tư tưởng nhân đạo của Thiên Chúa giáo.Về chính trị, nhấn mạnh tư tưởng dân chủ cách mạng, chính quyền nhân dân, xây dựng nhà nước pháp quyền, thực hiện công bằng xã hội, mọi người đều có vai trò cho dù đó là thổ dân Về kinh tế, chủ trương thực hiện kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước và hợp tác xã nắm vai trò chủ đạo; giành lại chủ quyền quốc gia đối với tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là dầu mỏ, nước sạch và môi sinh Về xã hội, thực hiện phân phối công bằng để giải quyết vấn đề bất bình đẳng và phân hóa xã hội Về đối ngoại, thúc đẩy khối đoàn kết Mỹ Latinh và quan hệ hữu nghị với tất cả các nước lấy hợp tác thay thế cạnh tranh; lấy hội nhập thay cho bóc lột; đấu tranh cho một thế giới đa cực, dân chủ. Về cách làm, bước đi: kế thừa những mặt tốt đẹp của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, Đông Âu trước nay; không rập khuôn, sao chép, mà phải thường xuyên đổi mới và sáng tạo; bên cạnh phát triển kinh tế, coi trọng các giá trị đạo đức, tinh thần; đoàn kết dân tộc; chú trọng kinh nghiệm quốc tế của các nước xã hội chủ nghĩa như CuBa, Việt Nam, Trung Quốc Tổng thống Bolivia E.Morales nói: chủ nghĩa xã hội là ước mơ của các dân tộc Mỹ Latinh. Chủ nghĩa xã hội này dựa trên chủ nghĩa Mác-Lênin, nó phải có sức mạnh như thế nào để người ta cổ vũ dân tộc họ vươn tới. Các nước Ecuador và Nicaraoa cũng tuyên bố lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa. Kết luận Thành tựu cải cách, đổi mới ở các nước Xã hội chủ nghĩa hiện nay cùng với xu hướng thiên tả ở Mỹ – Latinh đã chứng minh cho nhận định của Đảng ta tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX: “Chủ nghĩa xã hội trên thế giới, từ những bài học thành công và thất bại cũng như từ khát vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc, có điều kiện và khả năng tạo ra bước phát triển mới. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới Chủ nghĩa xã hội”. (Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X-2001, tr.14) TÀI LIỆU THAM KHẢO TRA CỨU CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI - Diện tích trái đất : 510.000.000 km2 - Diện tích lục địa : 149.000.000 km2 - Diện tích các đại dương : 316.000.000 km2 - Độ cao trung bình của các lục địa : 850 m - Độ cao nhất trên lục địa : 8.848 m - Độ cao nhỏ nhất trên lục địa : -392 m - Độ sâu trung bình của các đại dương: :-3.795 m - Cụ thể của các châu sau đây CHÂU ÂU Stt Quốc gia Diện tích (km2) Dân số (nghìn người) Ngày độc lập Ngôn ngữ 1 Ailen 70.283 3.681 17-03(1949) Ailen, Anh 2 Aixơlen 102.819 276 17-06(1944) Aixolen 3 Anbani 28.748 3.119 29-11(1944) Anbani 4 Anđôra 453 72 08-09(1955) Catalan 5 Liên hiệp Anh & Bắc Ailen 244.100 58.649 21-04 Anh 6 Ao 83.853 8.140 26-10(1955) Đức 7 Balan 312.683 38.718 03-05(1791) Balan 8 Bêlarut 207.600 10.315 03-07(1991) Bêlarut 9 Bỉ 30.519 10.141 21-07 Hà Lan, Pháp 10 Bồ Đào Nha 92.082 9.869 10-06(1580) Bồ Đào Nha 11 Bôxnia- Hêcxêgôvina 51.129 3.675 15-10(1991) Xecbi, Crôaxi 12 Bungari 110.910 8.336 03-03(1878) Bungari 13 Crôaxia 56.538 4.481 30-05(1991) Crôaxi Xechi 14 Đan Mạch 43.069 5.270 16-04 Đan Mạch 15 Liên Bang Đức 357.000 82.133 03-10(1990) Đức 16 Extônia 45.100 1.429 24-02(1990) Extônia 17 Hà Lan 41.548 15.678 30-04-1570 Hà Lan 18 Hy Lạp 131.944 10.600 25-03(1821) Hy Lạp 19 Hunggari 93.032 10.116 20-08(1989) Hungari 20 Italia 301.268 57.369 02-06(1946) Italia 21 Latvia 64.559 2.424 18-11(1918) Latvia 22 Litva 65.200 3.696 06-09(1991) Litva 23 Lixtenxtai 160 32 15-18(1966) Đức 24 Lucxembua 2.586 422 23-06(1921) Lecdobuoc 25 Manta 316 284 21-09(1964) Manta 26 Maxêđônia 25.713 2.100 02-08 Maxêđôni 27 Mônacô 2 33 19-11 Pháp Stt Quốc gia Diện tích (km2) Dân số (nghìn người) Ngày độc lập Ngôn ngữ 28 Mônđôva 33.700 4.378 27-08(1991) Mônđôva 29 NaUy 323.895 4.419 17-05(1905) NaUy 30 Nam Tư 102.173 103.638 27-04(1992) Xecbi 31 Liên Bang Nga 17.075.400 147.434 12-06(1991) Nga 32 Pháp 551.500 58.683 17-07(1789) Pháp 33 Phần Lan 338.130 5.154 06-12(1917) Phần Lan 34 Rumani 237.500 22.474 01-12(1918) Rumani 35 Sec 78.864 10.282 28-10 Sec 36 Tây Ban Nha 504.782 39.628 12-10 Tây Ban Nha 37 Thụy Điển 449.964 8.875 06-06(1890) Thuy Điển 38 Thụy Sĩ 41.290 7.299 01-08(1291) Đức 39 Ucraina 603.700 50.861 24-08(1991) Ucren 40 Vatican 0.44 1 22-10(1978) Italia, Latinh 41 Xan Marinô 61 26 03-09 42 Xlôvakia 49.025 5.377 01-09(1992) Xlovac 43 Xlôvênia 20.251 1.993 25-06(1991) Xlôvênia CHÂU Á Stt Quốc gia Diện tích (km2) Dân số (nghìn người) Ngày độc lập Ngôn ngữ 1 Amênia 29.800 3.530 27-08-1991 Amênia 2 Adecbaigian 86.600 7.669 30-08-1991 Adecbaigian 3 Apganixtan 652.000 21.254 19-08-1991 Pastô, Phacxi 4 Các tiểu VQ Ả Rập thống nhất 83.600 2.353 2-12-1971 Ả Rập 5 Ả Rập Xê Ut 2.149.690 20.181 23-09-1931 Ả Rập 6 Tatgikixtan 143.100 6.015 9-09-1991 Tatgic 7 Thái Lan 513.115 60.300 5-12- Thái 8 Thổ Nhĩ Kỳ 779.452 64.479 29-10-1923 Thổ Nhĩ Kỳ 9 Triều Tiên 120.540 23.348 9-9-1948 Triều Tiên 10 Trung Quốc 9.600.000 1.262.368 1-10-1949 Quan Hóa 11 Tuốc Mê Ni Xtan 488.100 4.309 27-10-1991 Tuốcmêni 12 An Độ 3.287.590 982.223 26-01-1950 Hindu, Anh 13 Ba Ranh 680 595 16-12-1971 Ả Rập 14 Băng La Đet 143.998 124.774 26-03-1971 Bengali 15 Bruney 5.765 315 23-2-1984 Mã Lai 16 Butan 47.000 2.004 17-2 Đông Kha 17 Ca Dac Xtan 2.717.300 16.319 25-10-1991 Cadac 18 Udo Bekixtan 447.400 23.574 1-9-1991 Udobec 19 Việt Nam 330.991 75.355 2-9-1945 Việt Nam 20 Xingapo 639 3.476 9-8-1965 Mã Lai 21 Xiri 185.180 15.333 17-4-1946 A Rập 22 Xrilanca 65.610 18.455 4-2-1948 Xinhale 23 Ye Men 527.968 16.887 22-5-1990 A Rập 24 Campuchia 181.035 10.718 9-11-1954 Khơme 215 Cata 11.437 579 3-9-1971 A Rập 26 Gioocđani 89.210 6.304 25-5-1946 A Rập 27 Côoet 17.818 1.811 25-2-1991 A Rập 28 Curoguxtan 198.500 6.304 25-5-1946 Cưrơgư 29 Grudia 69.700 5.059 9-4 Grudia Stt Quốc gia Diện tích (km2) Dân số (nghìn người) Ngày độc lập Ngôn ngữ 30 Đông timo 15.000 857 20-5 Tetun, giava,Bđn 31 Hàn Quốc 99.020 46.109 3-10-1948 Triều Tiên 32 Inđônêxia 1.919.400 206.338 17-8-1945 Giava 33 Iran 1.648.100 65.758 11-2-1979 Phacxi 34 Ixraen 14.100 5.163 1948 Hêbrơ 35 Lào 236.800 7.163 2-12-1975 Lào 36 Libang 10.452 3.191 22-11-1943 A Rập 37 Malaixia 329.750 21.410 31-08-1957 Malai 38 Manđivơ 298 271 26-7-1965 Đihơvi 39 Mi an ma 676.552 25.790 11-7-1921 Miến 40 Nêpan 147.181 22.487 28-12 Nêpan 41 Mông Cổ 1.565.000 2.579 11-7-1921 Mông Cổ 42 Nhật Bản 372.765 126.181 23-12 Nhật 43 Oman 212.457 2.382 8-11-1970 Arập.. Anh 44 Pakixtan 803.944 148.166 23-3-1956 A Rập 45 Palextin 27.000 3.500 1-1-1965 Ả Rập 46 Philippin 27.000 72.944 12-6-1960 Philippino 47 Síp 9.251 711 1-10-1960 Hilap 48 IRắc 434.924 21.800 17-7-1968 Bát Đa CHÂU ĐẠI DƯƠNG Stt Quốc gia Diện tích Dân số Ngày độc lập Ngôn ngữ 1 Kiribati 754 81 12-7-1979 Anh 2 Macsan 181 60 1-5 Anh, macsan 3 Micrơndi 702 144 3-11 Anh 4 Nauru 21 11 31-1-1968 Nauru 5 Niu di len 270.074 3.796 6-2-1840 Anh 6 Oxtrylia 7.668.480 18.520 26-1-1768 Anh 7 Palau 494 19 1-10 Palau 8 Papua niughi ne 462.840 4.600 Anh, mơtu 9 Phitgi 18.274 796 10-10-1970 Anh 10 Xa Moa 2.934 174 1- 6-1962 Anh, xoama 11 Tơnga 748 98 4-6-1970 Tơnga 12 Tuvalu 26 11 1-10-1978 Tuvalu 13 Vanuatu 14.763 182 30-7-1980 Bixlama 14 Xô lômơn 28.894 417 7-7-1978 Anh CHÂU PHI Stt Quốc gia Diện tích Dân số Ngày độc lập Ngôn ngữ 1 Ai cập 1.001.450 65.987 23-7-1952 A Rập 2 Angieri 2.381.740 30.081 5-7-1962 A rập 3 Angôla 1.246.700 12.092 11-11-1975 Bồ Đào Nha 4 Bênanh 12.622 5.781 1-8-1960 Pháp 5 Botxoana 581.730 1.570 30-9-1966 Anh 6 Namibia 823.168 1.660 21-3-1990 Anh 7 Namphi 1.221.037 39.357 31-2-1961 Aprican 8 Nighe 1.267.000 10.078 20-9-1960 Pháp 9 Nighêria 923.768 106.409 7-10-1960 Anh 10 Ruanda 26.338 26.338 1-7-1962 Ruanda, Pháp 11 Sat 1.284.000 7.270 20-9-1960 A Rập, Pháp 12 Buockina phaxo 274.200 11.305 4-8-1983 Motxi, Pháp 13 Burundi 27.834 6.457 1-7-1962 Rundi Stt Quốc gia Diện tích Dân số Ngày độc lập Ngôn ngữ 14 Camorun 475.442 14.305 20-5-1972 Anh, Pháp 15 Capve 4.033 408 5-7-1975 Bồ Đào Nha 16 Coma 1.862 658 6-7-1975 Como, Pháp 17 Congo 342.000 2.758 15-8-1960 Pháp, Congo 18 Tandania 945.090 32.102 26-4-1964 Xvahili, Anh 19 Togo 56.785 4.397 27-4-1960 Pháp 20 Trung Phi 622.984 3.485 13-8-1960 Sango, Pháp 21 Tuynidi 163.610 9.335 20-3-1956 A Rập 22 Uganda 236.860 20.554 9-10-1962 Luganđa, Anh 23 Xao Tome và Prinxirê 964 141 12-7-1975 Bồ Đào Nha 24 CHDC Congo 2.344.885 49.139 30-6-1965 Pháp 25 Cot divoa 322.464 14.292 17-2-1960 Pháp 26 Dambia 752.620 8.781 24-10-1964 Anh, Bemba 27 Dimbabue 390.759 11.373 18-4-1980 Anh 28 Eritoria 93.679 3.577 24-5-1993 Tirinia, Ả Rập 29 Etiopi 1.128.220 59.649 28-5-1974 Amharich 30 Xarauy 266.000 275 27-2-1976 A Rập 31 Xaysen 455 76 5-6-1976 Pháp 32 Xenegan 196.723 9.003 4-4-1960 Pháp 33 Xiera Leon 71.740 4.568 27-7-1961 Anh 34 Xoadilen 17.365 952 6-9-1968 Xixvati, Anh 35 Xomali 637.657 9.237 21-10-1969 Xomali 36 Gabong 267.667 1.167 17-8-1960 Pháp 37 Gana 283.533 19.162 6-3-1957 Anh 38 Gambia 11.295 1.229 18-2-1965 Anh 39 Gibuti 23.200 623 27-6-1977 A Rập, Pháp 40 Ghine 245.957 7.337 2-10-1958 Phulani, Pháp 41 Ghine bitxao 36.125 1.161 10-9-1974 Bồ Đào Nha 42 Xudang 2.505.813 28.292 1-1-1956 Ả Rập 43 Ghine xích đạo 28.057 431 12-10-1968 Tây ban nha 44 Kenia 580.370 29.008 12-12-1963 Xvahili, Anh 45 Lexotho 30.355 2.062 4-10-1968 Lexotho. Anh 46 Liberia 111.369 2.666 26-7-1847 Anh 47 Libi 1.759.540 5.339 1-9-1969 A Rập 48 Madagaxca 587.041 15.057 20-9-1960 Mangat, Pháp 49 Malauy 117.484 10.346 6-7-1964 Anh 50 Mali 1.240.192 10.694 22-9-1960 Pháp 51 Maroc 458.730 27.377 3-3-1956 Ả Rập 52 Morixo 2.040 1.141 12-3-1968 Anh 53 Modambich 799.380 18.880 25-6-1975 BĐN 54 Môritani 1.025.520 2.529 28-11-1960 Ả Rập CHÂU MỸ Stt Quốc gia Diện tích Dân số Ngày độc lập Ngôn ngữ 1 Achentina 2.776.661 36.123 25-5-1810 Tbn 2 Antigoa & Babbuda 442 67 1-11-1981 Anh 3 Bacbađôt 431 268 30-11-1966 Anh 4 Bahama 13.935 269 10-7-1873 Anh 5 Bêlixê 22.965 230 21-9-1981 Anh 6 Bôlivia 1.098.582 7.957 6-8-1825 Quechua, Tbn 7 Barxin 8.511.965 165.851 7-9-1822 BĐN 8 Canađa 9.976.139 30.563 1-7-1867 Anh, Pháp 9 Chilê 756.945 14.824 18-9-1810 TBN 10 Côlômbia 1.141.748 40.803 20-7-1819 TBN 11 Côxtra Rica 50.700 3.841 15-9-1821 TBN 12 Cuba 114.494 11.116 1-1-1959 TBN 13 Đôminica 751 71 3-11-1978 Anh 14 Đôminicana 48.443 8.232 27-2-1844 TBN 15 Êcuađo 283.561 12.175 10-8-1809 TBN 16 Goatêmala 108.889 10.801 15-9-1809 TBN 17 Grênađa 344 93 7-2-1974 Anh 18 Guyana 214.970 850 26-5-1966 Anh 19 Haiti 27.750 7.952 1-1-1804 pháp Stt Quốc gia Diện tích Dân số Ngày đ.lập Ngôn ngữ 20 Haimaica 10.991 2.538 6-8-1962 Anh 21 Hoa Kỳ 9.170.002 274.028 4-7-1776 Anh 22 Hônđurat 112.088 6.147 15-9-1821 TBN 23 Mêhicô 1.985.200 95.831 16-9-1810 TBN 24 Nicaragoa 130.700 4.807 19-7-1979 TBN 25 Panama 77.082 2.767 3-11-1903 TBN 26 Paragoay 406.752 5.222 14-5-1811 Goarani –TBN 27 Pêru 1.285.216 24.797 28-7-1821 TBN 28 Triniđat & Tôbagô 5.128 1.283 31-8-1962 Anh 29 Urugoay 177.410 3.289 25-8-1828 TBN 30 Vênêxuêla 912.050 23.242 5-7-1811 TBN 31 Xanta luxia 616 150 22-2-2979 Anh 32 Xanvađo 21.393 6.032 15-9-1821 TBN 33 Xen kit &nêvit 261 39 19-9-1983 Anh 34 Xen vinxen & Grênađin 389 112 27-10-1979 Anh 35 Xurinam 163.265 414 25-11-1975 Hà lan hĩa không tự tiêu vong mà phải thông qua một cuộc cách mạng xã hội.
File đính kèm:
- nhap_mon_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_lenin_noi.doc