Nội dung câu hỏi thi môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
Tóm tắt Nội dung câu hỏi thi môn Tư tưởng Hồ Chí Minh: ...nhiệm vụ cụ thể: • Về chính trị, cần tiếp tục phát triển tư tưởng HCM và truyền thống phương Đông, xóa bỏ dần những mặc cảm, những thiên kiến khác nhau, lấy liên minh công-nông-trí thức làm nòng cốt, xây dựng một nước VN dân giàu, nước mạnh xã hội dân chủ công bằng văn minh. • Về kinh tế -... - Nhân dân có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia, dân tộc. Điều 32 – Hiến pháp năm 1946 quy bđịnh: “Những việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết”. Hoặc khi nhân dân uỷ quyền cho các đại biểu của mình vào các cơ quan nhà nước, thì đồng ...g, ba dân tộc là láng giềng, có sự tương đồng về, lịch sử, văn hóa, cùng chung kẻ thù là thực dân Pháp. - Năm 1941, để khơi dậy sức mạnh và quyền tự quyết, Người quyết định thành lập Mặt trận độc lập đồng minh ở mỗi nước Việt Nam, lào, Cao Miên tiến tới thành lập Đông Dương độc lập đồng minh...
nh. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, Người chỉ đạo thành lập Mặt trận đoàn kết Việt – Miên – Lào(mặt trân nhân dân ba nước Đông Dương). - Đối với Trung Quốc, củng cố mối quan hệ theo tinh thần “vừa là đồng chí, vừa là anh em” - Đoàn kết với các dân tộc Châu Á và Châu Phi đang đấu tranh giành độc lập. Người chỉ rõ: các dân tộc châu Á có độc lập thì nền hòa bình thế giới mới thực hiện. Vận mệnh dân tộc chấu Á quan hệ mật thiết với vận mệnh dân tộc Việt Nam”. Vì vậy, cùng với việc sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa tại Pháp, Người tham gia sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức. Người đặt cơ sở cho sự ra đời Mặt trận nhân dân Á- Phi đoàn kết với Việt Nam. - Những năm đấu tranh giành độc lập, Người tìm cách xây dựng quan hệ với Mặt trận dân chủ và lực lượng Đồng minh chống phát xít, để tạo chỗ dựa cho CMVN. Trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ, bằng hoạt động ngoại giao để nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của các nước XHCN, bạn bè quốc tế và nhân loại tiến bộ, trong đó có nhân dân Pháp, và Mỹ, hình thành Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt nam chống đế quốc xâm lược 2. Liên hệ thực tiễn VN hiện nay - Thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế, 40 năm qua, Đảng ta luôn phát huy chủ nghĩa quốc tế trong sáng, cao cả, thủy chung, làm hết sức mình để góp phần quan trọng xây dựng tình đoàn kết giữa các đảng cộng sản và công nhân, giữ gìn và củng cố sự đoàn kết trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế; đồng thời, tăng cường xây dựng và phát triển các quan hệ quốc tế trong tình hình mới, coi đó là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Cùng với quá trình đổi mới đất nước, Đảng ta đã đề ra và thực hiện nhất quán đường lối, chính sách đối ngoại "độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển". Nước ta đã chủ động và tích cực hội nhập vào nền kinh tế quốc tế trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động phức tạp, khó lường, các quan hệ chính trị - kinh tế đan xen. -Thực tiễn hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới cho thấy, từ chỗ Việt Nam bị Mỹ áp dụng chính sách bao vây cấm vận, đến nay nước ta đã tham gia hợp tác ngày càng sâu, toàn diện vào nền kinh tế thế giới. Trong các lĩnh vực kinh tế then chốt như thương mại, dịch vụ, lao động, đầu tư, khoa học và công nghệ, chúng ta đã đạt được những thành tựu quan trọng. Việt Nam đã tham gia Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), không ngừng mở rộng các quan hệ kinh tế song phương, tiểu vùng, vùng, liên vùng và toàn cầu; thiết lập quan hệ ngoại giao với 167 nước, trong đó có tất cả các nước lớn và cả 5 nước ủy viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và các trung tâm kinh tế lớn của thế giới. Việt Nam cũng là thành viên của hàng trăm tổ chức quốc tế; có quan hệ thương mại với hơn 220 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới; ký 90 hiệp định thương mại song phương, trong đó nổi bật là Hiệp định Thương mại với Mỹ, tạo điều kiện mở rộng giao lưu hàng hóa với nước ngoài; gia nhập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thiết lập được quan hệ tài chính với các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế, như: Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Bên cạnh đó, tranh thủ ODA, thu hút FDI, mở rộng thị trường ngoài nước, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực; trở thành Ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên Hợp quốc; tham gia giải quyết những vấn đề của khu vực và thế giới; xác định quan hệ ổn định với các nước láng giềng, nước lớn; giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan... Những thành tựu đó đã góp phần giữ vững môi trường hòa bình, ổn định trong khu vực; tăng cường sức mạnh quốc gia để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Với chủ trương khép lại quá khứ, hướng tới tương lai, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã và tiếp tục mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác nhiều mặt với các nước, trước hết là các nước xã hội chủ nghĩa anh em. Đây vừa thể hiện mong ước cao cả của Chủ tịch Hồ Chí Minh trước lúc Người đi xa, vừa là sự kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn. Trong tăng cường xây dựng, củng cố tình đoàn kết, hữu nghị và hợp tác với các nước láng giềng, cần coi trọng cả ở ba tầng nấc: các nước có chung biên giới; các nước trong khu vực Đông Nam Á; các nước trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, đặc biệt là hết sức chú trọng các nước "láng giềng gần" như Trung Quốc, Lào và Cam-pu-chia. Đối với các nước trong khối ASEAN, việc mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác càng làm cho bạn hiểu rõ và tin cậy Việt Nam hơn; đồng thời, thông qua đó để cùng nhau đóng góp tích cực thúc đẩy xây dựng cộng đồng ASEAN vào năm 2015 với ba trụ cột: Cộng đồng Kinh tế, Cộng đồng An ninh và Cộng đồng Văn hóa - Xã hội.uốc và nâng cao vị thế của Việt Nam trên thế giới Nguyên tắc đoàn kết quốc tế Hồ Chí Minh đã nhận định: Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại ,tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng và nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng .Đó là sự cần thiết và tầm quan trọng của đoàn kết quốc tế .Để làm được điều đó Hồ Chí Minh đã chỉ ra những nguyên tắc cơ sở để thực hiện đoàn kết quốc tế như sau: * Thứ nhất là đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích ,có lý,có tình .để thực hiện được đoàn kết quốc tế trong công cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế ,phải tìm ra được những điểm tương đồng về mục tiêu và lợi ích giữa các dân tộc ,các lực lượng tiến bộ và phong trào cách mạng thế giới.Đây là vấn đề cốt tử có tính nguyên tắc trong công tác tập hợp lực lượng. “Có lý” trước hết là phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin ,phải xuất phát từ lợi ích chung của cách mạng thế giới. “Có tình” là sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần, tình cảm của những người cùng chung lý tưởng,cùng chung mục tiêu đấu tranh; phải khắc phục tư tưởng vô vanh, “nước lớn”, “đảng lớn”; không “áp đặt”, “ức chế” ,nói xấu,công khai công kích nhau, hoặc dùng các giải pháp về chính trị, kinh tế, ... gây sức ép với nhau. Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế,Hồ Chí Minh gương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng của chủ nghiac Mác-Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình. Đối với các dân tộc trên thế giới,Hồ Chí Minh gương cao ngọn cờ độc lập,tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh gương cao ngọn cờ hòa bình trong công lý . Đánh giá vai trò và những cống hiến của Hồ Chí Minh trong công tác tập hợp lực lượng cánh mạng xây dựng khối đại đoàn kết, Rô mét chanđra, nguyên chủ tịnh hội đồng hòa bình thế giới cho rằng : “Bất cứ nơi nào chiến đấu cho độc lập, tự do, ở đó có Hồ Chí Minh và ngọn cờ Hồ Chí Minh bay cao.Bất cứ ở đâu chiến đấu cho hòa bình và công lý, ở đó có Hồ Chí Minh và ngọn cờ Hồ Chí Minh bay cao. Bất cứ ở đâu nhân dân chiến đấu cho một thế giới mới, chống lại đói nghèo,ở đó có ngọn cờ Hồ Chí Minh bay cao” * Thứ hai là đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực,tự cường, dựa vào sức mình là chính ,tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa ,sự ủng hộ của nhân loài tiến bộ, đồng thời không quên nghĩa vụ cao cả của mình . - Theo quan điểm Hồ Chí Minh :đoàn kết quốc tế là để tranh thủ sự đồng tình,ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng quốc tế, nhằm tăng thêm nội lực,tạo sức mạnh thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cach mạng đặt ra, Để đoàn kết,phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định,còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh. Chính vì vậy ,trong đấu tranh cach mạng,Hồ Chí Minh luôn nêu cao khẩu hiệu: “tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”, “muốn người ta giúp cho mình, thì trước hết mình phải giúp cho mình cái đã” .Trong đấu tranh giành chính quyền,người chủ trương “đem sức ta mà giải phóng cho ta”.Trong kháng chiến chống thực dân pháp ,người chỉ rõ: “ Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập”, trong quan hệ quốc tế,Người nhấn mạnh: phải có thực lực,thực lực là cái chiêng,ngoại giao là cái tiếng,chiêng có to thì tiếng mới lớn... - Về việc thực hiện nguyên tắc trên ,Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đường lối độc lập ,tự chủ và đúng đắn. Trả lời một phóng viên nước ngoài ,Người nói : “Độc lập nghĩa là chung tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp ở ngoài vào” . Trong quan hệ giữa các đảng của phong trào cộng sản , công nhân quốc tế ,Người xác định : “ Các đảng dù lớn dù nhỏ đều độc lập và bình đẳng, đồng thời đoàn kết nhất trí giúp đỡ lẫn nhau”. Những vấn đề mang tính nguyên tắc khi vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế vào giai đoạn hiện nay: *Hồ Chí Minh luôn luôn đặt tư duy của mình trong dòng chảy của thời đại, gắn cách mạng nước ta với cách mạng vô sản thế giới của giai cấp công nhân và cách mạng giải phóng của các dân tộc thuộc địa, nên đã định ra được đường lối chiến lược ,sách lược đúng đắn,phù hợp vơi quy luật khách quan của lịch sử, đưa sự nghiệp cách mạng nước ta vượt qua mọi khó khăn đi tới những thắng lợi ngày càng vẻ vang. Phải luôn xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận không thể tách rời của cách mạng thế giới, Việt Nam tiếp tục đoàn kết ,ủng hộ các phong trào cach mạng, các xu hướng và các trào lưu tiến bộ của thời đại vì các mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc ,dân chủ và tiến bộ xã hội. *Hồ Chí Minh luôn luôn nêu cao nguyên tắc độc lập tự chủ , tự lực, tự cường, chủ trương tận lực phát huy sức mạnh dân tộc – sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, sức mạnh của người làm chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân.... Để làm được điều đó phải mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tranh thủ vốn, kinh nghiệm, quản lý,công nghệ và gia nhập vào thị trường quốc tế,nhưng phải trên cơ sở độc lập tự chủ, phát huy đầy đủ các yếu tố nội lực, dựa vào các nguồn lực trong nước là chính ... *Hồ Chí Minh là người đặt nền móng cho đường lối ngoại giao rộng mở, đa phương hóa ,đa dạng hóa, hợp tác nhiều mặt với tất cả các nước ,các tổ chức quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập ,chủ quyền ,trọn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi ,giải quyết các vấn đề tranh chấp tồn tại bằng hòa bình thương lượng. Muốn vậy phải xử lý khéo léo các mối quan hệ ,nghĩa là phải chủ động thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa; cải thiện và mở rộng tối đa quan hệ hữu nghị ,hợp tác với tất cả các nước có chế độ xã hội và con đường phát triển khác nhau. CÂU 5: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng . liên hệ bản thân về việc tu dưỡng đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí minh Những chuẩn mực đạo đức Cách Mạng * Trung với nước, hiếu với dân: - HCM đã phân biệt rõ về quan hệ đạo đức và bản chất đạo đức. Theo người: Quan hệ đạo đức thì mối quan hệ của mỗi người với đất nước với nhân dân và với dân tộc mình là mối quan hệ lớn nhất; còn phẩm chất đạo đức thì trung với nước , hiếu với dân là phẩm chất quan trọng nhất, bao trùm nhất. - Để hiểu rõ tư tưởng đạo đức “ trung với nước, hiếu với dân” thì chúng ta cần làm rõ khái niệm trung hiếu trong tư tưởng đạo đức truyền thống, Chữ “trung” trước kia có nghĩa là trung quân, ái quốc. Chữ “hiếu” trước kia chỉ được thu hẹp trong phạm vi gia đình, là con cái phải hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. - Nội dung của phẩm chất đạo đức “trung với nước, hiếu với dân”: Trung với nước theo HCM đó là trung thành với sự nghiệp dựng nước, giữ nước của các thế hệ cha ông, mà nước ở đây là nước của dân. Hiếu với dân theo HCM là không chỉ thương dân mà phải hết lòng phục vụ nhân dân, chăm lo hạnh phúc nhân dân, phải gần dân, gắn bó với dân, kính trọng và học tập ở nơi nhân dân, dựa hẳn vào dân lấy dân làm gốc. >>> “Trung với nước, hiếu với dân” theo quan điểm HCM nó vừa kế thừa giá trị truyền thống dân tộc, vừa được bổ sung để nâng lên tầm cao mới, với những giá trị mới của nền đạo đức CM VN trong thời đại mới. * Yêu thương con người: - Kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, tiếp thu tư tưởng nhân văn, tiến bộ của nhân loại. HCM xác định: tình yêu thương con người là một trong những phẩm chất cao đẹp nhất trong thời đại mới. - Tình yêu thương con người theo HCM là để giành cho mọi đối tượng. Trong đó là để giành cho những người cùng khổ, những người bị áp bức bóc lột. Là để làm sao cho đất nước được độc lập, dân được tự do, mọi người ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. - Tình yêu thương con người còn thể hiện trong mối quan hệ bạn bè, đồng chí, anh em, người với người trong quan hệ hằng ngày. Nó còn được thể hiện với những sai lầm , khuyết điểm, nhửng người lầm đường lạc lối nhưng nay đã biết hối cải, kể cả với những kẻ thù đã bị thương, bị bắt hoặc đã chịu quy hàng. Theo HCM, chính tình yêu thương con người sẽ đánh thức những gì tốt đẹp nhất ở mỗi con người mà HCM tin rằng ai cũng có ít hoặc nhiều. - Tình yêu thương con người theo HCM là một phẩm chất cao quý, nó được xây dựng trên nguyên tắc phê bình và tự phê bình một cách chân thành nghiêm túc giữa những người có cùng lý tưởng, cùng phấn đấu cho một sự nghiệp chung. Nó hoàn toàn xa lạ với thái độ không giám đấu tranh, “Yêu nên tốt, ghét nên xấu”, kéo bè kéo cánh, bao che sai lầm, khuyết điểm cho nhau * Cần kiệm liêm chính – chí công vô tư: - Cần kiệm liêm chính: + Cần: theo HCM tức là cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, có sáng tạo, có năng suất cao, lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không ngồi chờ + Kiệm: Theo HCM tức là tiết kiệm thời giờ, tiền của của dân, của nước và của bản thân mình. Phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ nhiều cái nhỏ cộng lại sẽ trở thành một cái to. + Liêm: Theo HCM tức là trong sạch, không tham lam tiền của, địa vị, danh tiếng. + Chính: Theo HCM tức là không tà, là thẳng thắn, là đứng đắn. Đối với mình thì không được tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập, tự tiến bộ. Đối với người, không được nịnh hót người trên, không được xem khinh người dưới. luôn giữ thái độ chân thành, đoàn kết, thật thà, khiêm tốn, không dối trá, không lừa lọc. Đối với công việc phải để công việc lên hàng đầu, đã làm việc gì thì phải quyết tâm làm cho bằng được. việc thiện thì dù nhỏ mấy cũng phải làm, việc ác thì dù nhỏ mấy cũng nên tránh. >>> Mối quan hệ giữa cần, kiệm, liêm, chính: - Cần kiệm liêm chính cần thiết với tất cả mọi người. HCM viết: “ Trời có bốn mùa: Xuân- Hạ- Thu- Đông Đất có bốn phương: Đông-Tây-Nam-Bắc Người có bốn đức: Cần-Kiệm-Liêm-Chính Thiếu một mùa thì không thành trời Thiếu một phương thì không thành đất Thiếu một đức thì không thành người” + Cần kiệm liêm chính rất cần thiết đối với người cán bộ, Đảng viên. Nếu Đảng viên mắc sai lầm thì sẽ ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, nhiệm vụ của CM. Cần kiệm liêm chính cũng là thước đo về vật chất, vững mạnh về tinh thần, sự văn minh của dân tộc. nó là cái cần để “làm việc, làm người, làm cán bộ, để phụng sự đoàn thể, phụng sự giai cấp và nhân dân, phụng sự tổ quốc và nhân loại”. - Chí công vô tư: theo HCM là làm việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, một lòng vì Đảng, vì Tổ quốc, vì nhân dân, “ phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Đặt lợi ích của Cách mạng , của nhân dân lên trên trước. Chí công vô tư cũng có nghĩa là phải kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách mạng >>>Quan hệ giữa Cần kiệm liêm chính và Chí công vô tư: - Theo HCM giữa Cần kiệm liêm chính và Chí công vô tư có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cần kiệm kiêm chính thì sẽ dẩn đến Chí công vô tư và ngược lại đã Chí công vô tư, một lòng vì Đảng, vì nước, vì dân thì sẽ thực hiện được Cần kiệm liêm chính và nhiều phẩm chất đạo đức tốt đẹp khác - Bồi dưỡng phẩm chất cần kiệm liêm chính, Chí công vô tư sẽ làm cho con người vững vàng trước mọi thử thách: giàu sang không thể quyến rũ, nghèo khó không thể lay chuyển, uy vũ không thể thuyết phục . * Tinh thần quốc tế trong sáng: - Theo HCM tinh thần quốc tế trong sáng đó là tinh thần đoàn kết với giai cấp vô sản các nước, với các dân tộc bị áp bức , nhân dân lao động và với tất cả những người tiến bộ trên thế giới vì hòa bình, công lý và tiến bộ xã hội. Sự đoàn kết đó là để nhằm vào mục tiêu to lớn của thời đại , đó là hòa bình , hữu nghị, độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ xã hội và hợp tác hữu nghị với tất cả các nước trên thế giới - Thứ hai, tinh thần quốc tế trong sáng theo HCM thì nó phải gắn liền với tinh thần yêu nước chân chính vì nếu không trong sáng và không chân chính thì sẽ dẫn đến chủ nghĩa hẹp hòi ích kỉ, kì thị chủng tộc, hoặc chủ nghĩa nước lớn bành trướng,bá quyền. chính vì vậy tinh thần quốc tế trong sáng vừa là phẩm chất đạo đức, vừa là yêu cầu đạo đức nhằm vào mối quan hệ rộng lớn, mang tính quốc tế để thực hiện những mục tiêu to lớn của thời đại. c) Liên hệ bản thân về việc tu dưỡng đạo đức theo tư tưởng HCM: HCM- Người đã nhiều lần chỉ rõ: mỗi người phải thường xuyên chăm lo tu dưỡng đạo đức như việc rửa mặt hằng ngày, đấy cũng là công việc phải làm bền bỉ suốt đời, không người nào có thể chủ quan tự mãn. Thật vậy, người đưa ra lời khuyên rất dễ hiểu “đạo đức CM không phải là trên trời sa xuống, nó do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển, củng cố; cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”. Do không chú ý điều này, nên có những người đã phấn đấu gần hết cuộc đời có nhiều công lao hạng mã nhưng cuối đời lại không giữ được tấm lòng trong sáng nên sự nghiệp đã đổ vỡ. Theo quan điểm của HCM, đã là người thì ai cũng có chỗ hay chỗ dở, chỗ xấu chỗ tốt. Vấn đề là dám nhìn thẳng vào con người mình, không tự lừa dối, huyền hoặc, thấy rõ cái hay cái tốt để mà phát huy thêm; còn cái dở cái xấu cái ác thì khắc phục, hạn chế , không để nó ảnh hưởng xấu đến mình Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức HCM , đòi hỏi người sinh viên phải kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức của Người. Với sinh viên những phẩm chất đạo đức đó tập trung trong 6 điều HCM nói tại Đại hội sinh viên VN, đó là sinh viên phải biết: + Yêu tổ quốc + Yêu nhân dân + Yêu chủ nghĩa xã hội + Yêu lao động + Yêu khoa học và kỹ thuật Để đạt được những phẩm chất đạo đức trên, người sinh viên phải rèn luyện cho mình những đức tính: + Trung thành, tận tụy, thật thà, chính trực + Phải tự hỏi mình đã làm gì cho nước nhà + Trong học tập, rèn luyện phải kết hợp lý luận với thực hành, học tập với lao động Hiện nay, sinh viên cần phải ra sức học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM + Học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người + Học cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và đức khiêm tốn phi thường. + Học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh nhân dân, kính trọng nhân dân, hết sức phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vi tha, khoan dung và nhân hậu với con người + Học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích của cuộc sống.
File đính kèm:
- noi_dung_cau_hoi_thi_mon_tu_tuong_ho_chi_minh.pdf