So sánh bức xạ của bồ hóng trong ngọn lửa Diesel cho bởi mô hình và thực nghiệm
Tóm tắt So sánh bức xạ của bồ hóng trong ngọn lửa Diesel cho bởi mô hình và thực nghiệm: ...ánh sáng, phương pháp dập tắt ánh sáng, phương pháp hai bước sóng... Trong công trình này, chúng tôi tính toán truyền nhiệt bức xạ thông qua các thông số của bồ hóng được xác định theo mô hình Tesner-Magnussen. Mô hình được kiểm chứng bằng số liệu thực nghiệm cho bởi phương pháp hai bước són...ện tại, để xét giá trị tương đối của ngọn lửa ở các góc quay trục khuỷu khác nhau trong động cơ đốt trong, chúng ta phải đánh lệch đi một số chu trình sao cho độ lệch thời gian lớn hơn khoảng thời gian camera có thể chụp hai ảnh liên tiếp. Hình 3 giới thiệu kết quả biến thiên nồng độ bồ hóng t... 60% tải 0 2 4 6 8 350 370 390 Mô hình Hình 9. Biến thiên nhiệt độ khu vực cháy trong buồng cháy phụ động cơ Mazda theo góc quay trục khuỷu ứng với các tốc độ động cơ khác nhau ở chế độ tải 60% Góc quay trục khuỷu (độ) N h iệ t đ ộ k h u v ự c ch áy ( K ) ...
4 w 4 k o w kkw 100 T 100 T C 2 1 q (1) Thơng thường nhiệt độ thành buồng cháy của động cơ luơn được giữ ổn định nhờ hệ thống làm mát bằng nước nên cĩ thể xem như nhiệt độ thành buồng cháy ổn định khoảng Tw700K, nhiệt độ khí cháy bức xạ trong động cơ Diesel từ Tk1800-2600K, Co=5,67, buồng cháy động cơ được xem như vật xám cĩ w 0,82. Vấn đề cịn lại là xác định hệ số bức xạ của bồ hĩng. Trong những năm gần đây, người ta đã xây dựng các mơ hình tốn học để dự đốn các thơng số đặc trưng của bồ hĩng. Các mơ hình tạo bồ hĩng đơn giản, một chiều đã được thiết lập để tính tốn ngọn lửa cháy bên ngồi khí quyển và bên trong buồng cháy động cơ [5]. Các mơ hình đa phương phức tạp hơn đã được xây dựng trong các phần mềm động học chất lỏng như KIVA III, FIRES, FLUENT... Các phần mềm này dù đơn giản hay phức tạp cũng đều dựa trên lý thuyết tạo bồ hĩng nền tảng, trong đĩ lý thuyết Tesner-Magnussen được sử dụng rộng rãi [5]. Bồ hĩng phát ra bức xạ liên tục trong dãy quang phổ hồng ngoại và vùng quang phổ thấy được. Dự đốn chính xác về sự phát xạ của bồ hĩng cĩ thể thực hiện được nếu những đặc tính về quang học, sự phân bố cỡ hạt và hình dáng hình học của chúng được xác định. Theo lí thuyết Mie, bức xạ nhiệt của bồ hĩng phụ thuộc vào thơng số cỡ hạt α = πds/λ (với ds là đường kính hạt bồ hĩng) và các hằng số quang học, mà các hằng số nầy thì phụ thuộc vào bước sĩng. Trong giới hạn α<<1 thì lý thuyết Mie được đơn giản hĩa phần khuếch tán trong giới hạn vùng Rayleigh, khi đĩ hệ số hấp thụ của bồ hĩng được xác định như sau: v 2222 ,soot f . n42n n36 a (2) Thực nghiệm cho thấy sự phát xạ của bồ hĩng độc lập với bước sĩng. Do đĩ, bằng cách chọn giá trị trung bình của n và k, hệ số hấp thụ bồ hĩng cĩ thể được xác định theo biểu thức sau: v 0 soot f C a (3) với Co là hằng số. Khi tích phân trên tồn dãy quang phổ, hệ số hấp thụ của bồ hĩng xám được tạo thành như sau: Tf C C 6,3dea T 1 a v 0 2 0 ,b,soot4soot (4) với eb,λ là cơng suất phát xạ của vật đen C2 =0,0143879mK là hằng số 22222o kn4)2kn( nk36 C phụ thuộc vào phần thực n và phần ảo k của chỉ số tán xạ của bồ hĩng. Co nằm trong khoảng từ 3 đến 10. Trong trường hợp đường kính hạt bồ hĩng bé, chúng ta cĩ thể chọn Co=7,23, do đĩ asoot=1809fvT Hệ số phát xạ của bồ hĩng được xác định thơng qua hệ số hấp thụ của nĩ: )Laexp(1 ssoots (5) Từ đĩ ta cĩ : )TLf1809exp(1 vs (6) Theo biểu thức trên, hệ số bức xạ nhiệt của bồ hĩng phụ thuộc vào nồng độ thể tích bồ hĩng fv, nhiệt độ ngọn lửa tại khu vực khảo sát T và chiều dài quang trình L. Các thơng số này cĩ thể được xác định bằng các phương pháp đo quang học như phương pháp khuếch tán ánh sáng, phương pháp dập tắt ánh sáng, phương pháp hai bước sĩng... Trong cơng trình này, chúng tơi tính tốn truyền nhiệt bức xạ thơng qua các thơng số của bồ hĩng được xác định theo mơ hình Tesner-Magnussen. Mơ hình được kiểm chứng bằng số liệu thực nghiệm cho bởi phương pháp hai bước sĩng đối với ngọn lửa khuếch tán ngồi khí quyển và trong buồng cháy động cơ Diesel. 2. MƠ HÌNH TÍNH TỐN BỒ HĨNG Trong quá trình cháy khuếch tán nhiên liệu trong vùng nhiệt độ cao sẽ bị phân hủy nhiệt thành nhiều thành phần hữu cơ khác nhau. Những thành phần hữu cơ nặng hình thành các trung tâm tích tụ những phần tử hữu cơ nhẹ, biến các trung tâm ban đầu này thành những hạt dạng rắn, gọi là giai đoạn tạo hạt nhân cơ sở. Sau đĩ, những hạt nhân này liên kết với nhau tạo thành những hạt lớn hơn song song với quá trình phát triển bề mặt và thể tích hạt. Do quá trình đối lưu-khuếch tán, những hạt bồ hĩng sau khi hình thành sẽ được kéo theo dịng khí. Qua những vùng thừa ơ xy và nhiệt độ đủ cao, hạt bồ hĩng bị ơ xy hĩa. Nếu khi ra khỏi những vùng này mà hạt bồ hĩng vẫn chưa bị cháy hịan tồn thì bộ phận cịn sĩt lại sẽ thốt ra ngồi. Trong động cơ Diesel, chính bộ phận bồ hĩng này hiện diện trong khí xả và là nguồn gây ơ nhiễm mơi trường. Xuất phát từ cơ chế hình thành hạt bồ hĩng nêu trên, Tesner đã đưa ra mơ hình hai giai đoạn: giai đoạn đầu là giai đọan hình thành hạt nhân cơ sở và giai đoạn cuối là giai đọan phát triển hạt bồ hĩng. Magnussen hồn thiện mơ hình này bằng cách bổ sung thêm tốc độ cháy hạt bồ hĩng. Theo Magnussen, quá trình cháy khuếch tán nĩi chung và quá trình cháy của hạt bồ hĩng nĩi riêng, cĩ thể mơ tả bằng mơ hình “tiêu tán các mặt tiếp giáp” (eddy-dissipation). Theo mơ hình này, cường độ rối quyết định tốc độ cháy vì nĩ ảnh hưởng đến quá trình hịa trộn nhiên liệu-khơng khí mà thời gian cần thiết cho sự hịa trộn này lớn hơn rất nhiều lần so với thời gian diễn ra phản ứng hĩa học. Tốc độ tạo hạt nhân cơ sở được Tesner biểu diễn bằng phương trình: R a c E RT f g n g nN R n c n f f b s c s , ,. .exp 0 0 (hạt/m 3 /s) (7) Chính nồng độ hạt nhân cơ sở này xác định tốc độ tạo bồ hĩng : R m a bN n Rs f p s c, ,( ) (kg/m 3 /s) (8) Trong biểu thức trên, tốc độ cháy bồ hĩng Rs,c được quyết định bởi nồng độ tối thiểu của o-xy hoặc của bồ hĩng cĩ mặt trong hỗn hợp : R A k c c r c r c r c r s c s O s s s s s f f , . min , 2 (kg/m 3 /s) (9) Theo mơ hình tạo bồ hĩng Tesner-Magnussen trên đây chúng ta cần phải xác định hai biến số mới, đĩ là nồng độ hạt cơ sở và nồng độ bồ hĩng. Vì vậy để khép kín hệ phương trình cần bổ sung thêm hai phương trình bảo tồn phần tử đối với hạt nhân n và bồ hĩng s. Tốc độ sản sinh bồ hĩng Rs,f cĩ thứ nguyên là kgm- 3 s- 1 vì vậy tốc độ tạo bồ hĩng trung bình đối với một đơn vị chiều cao ngọn lửa là : 2 s s,f maxm' R . .R (10) Mơ hình tạo bồ hĩng trên đây được tích hợp trong chương trình tính ngọn lửa khuếch tán để tính tốn nồng độ bồ hĩng tại mỗi thời điểm gĩc quay trục khuỷu động cơ. Hình 1 và hình 2 giới thiệu kết quả tính tốn tiêu biểu về ảnh hưởng của gĩc nghiêng tia phun và tốc độ xốy lốc của dịng khí đến nồng độ bồ hĩng trong buồng cháy động cơ Diesel. Dựa vào giá trị nồng độ bồ hĩng này, kết hợp với nhiệt độ cháy của ngọn lửa, chúng ta tính được bức xạ nhiệt theo biểu thức (1). 3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM Thực nghiệm được tiến hành trên ngọn lửa khuếch tán ngồi khí quyển và trong buồng cháy động cơ. Bố trí thí nghiệm và phương pháp tiến hành trong trường hợp thứ nhất được giới thiệu trong [6] và trường hợp thứ hai được giới thiệu trong [7]. Nguyên lý chung của phép đo là sử dụng visioscope AVL để ghi lại bức xạ của ngọn lửa ở hai bước sĩng khác nhau. Số liệu này được chuyển vào bộ nhớ của máy tính. Bằng phần mềm Thermovision, số liệu ngọn lửa được phân tích bằng phương pháp hai bước sĩng để xác định đồng thời nhiệt độ và nồng độ thể tích bồ hĩng tại mỗi vị trí quan sát. 3 7 11 15 fv(ppm) 0,2 0,4 0,6 0,8 0 x(m) 3 7 11 15 fv(ppm) 0,2 0,4 0,6 0,8 0 x(m) Hình 3. Phân bố nồng độ bồ hĩng theo chiều cao ngọn lửa cho bởi phương pháp hai bước sĩng Hình 1. Ảnh hưởng của gĩc nghiêng tia phun đến nồng độ bồ hĩng trong buồng cháy động cơ (tốc độ vận động dịng khí U=4m/s) s(m) f v (p p m ) 9 0 0,01 0,02 0,03 6 3 0 Hình 2. Ảnh hưởng của tốc độ vận động dịng khí đến nồng độ bồ hĩng trong buồng cháy động cơ /4) 6 0 0,01 0,02 0,03 f v (p p m ) 4 2 0 s(m) U=10m/s U=15m/s U=20m/s Visioscope AVL sử dụng camera PixelFly CCD VGA colour 24 bit của visioscope cĩ độ phân giải 640x480 pixcels, chụp được 15 ảnh/giây. Với tốc độ ghi nhận hình ảnh của visioscope hiện tại, để xét giá trị tương đối của ngọn lửa ở các gĩc quay trục khuỷu khác nhau trong động cơ đốt trong, chúng ta phải đánh lệch đi một số chu trình sao cho độ lệch thời gian lớn hơn khoảng thời gian camera cĩ thể chụp hai ảnh liên tiếp. Hình 3 giới thiệu kết quả biến thiên nồng độ bồ hĩng theo chiều cao ngọn lửa ngồi khí quyển cho bởi phương pháp hai bước sĩng. Kết quả tiêu biểu về tính tốn nhiệt độ và nồng độ bồ hĩng trong buồng cháy phụ động cơ Mazda ở chế độ tải 60%, tốc độ 2000 vịng/phút, ở vị trí 9 gĩc quay trục khuỷu được giới thiệu trên hình 4. 4. SO SÁNH KẾT QUẢ CHO BỞI MƠ HÌNH VÀ THỰC NGHIỆM Hình 5 và hình 6 giới thiệu kết quả so sánh biến thiên nồng độ bồ hĩng cho bởi mơ hình và thực nghiệm ứng với số Reynold tại miệng vịi phun là 23.180 và 31.020. Trong giai đoạn đầu, sự gia tăng nồng độ bồ hĩng cho bởi mơ hình và thực nghiệm rất phù hợp với nhau. Sau khi đạt giá trị cực đại, nồng độ bồ hĩng cho bởi mơ hình giảm nhanh hơn nồng độ bồ hĩng cho bởi thực nghiệm. Theo lý thuyết tạo bồ hĩng theo mơ hình Tesner-Magnussen, tốc độ hình thành bồ hĩng phụ thuộc vào Hình 6. So sánh nồng độ bồ hĩng cho bởi mơ hình và thực nghiệm (Re=31.020) 0 5 10 15 20 0,2 0,4 0,6 0,8 1 Thùc nghiƯm M« h×nh x(m) f v ( p p m ) Hình 5. So sánh nồng độ bồ hĩng cho bởi mơ hình và thực nghiệm (Re=23.180) 0 2 4 6 8 0,2 0,4 0,6 0,8 1x(m) f v ( p p m ) Thùc nghiƯm M« h×nh Hình 7. So sánh cường độ bức xạ của ngọn lửa khuếch tán ngồi khí quyển cho bởi mơ hình và thực nghiệm 0 200 400 600 0 0,2 0,4 0,6 0,8 p=80bar p=100bar p=110bar x(m) C ư ờ n g đ ộ b ứ c x ạ( k W /m 2 ) Hình 4. Ảnh chụp ngọn lửa bằng visioscope, sự phân bố nồng độ bồ hĩng, nhiệt độ trong buồng cháy nhận được bằng phương pháp hai bước sĩng (60% tải, n=2000v/ph, 9 gqtk) 3000 2700 2400 2100 1800 15 11 7 3 0 nhiệt độ và nồng độ nhiên liệu. Ở phần đuơi ngọn lửa, nhiệt độ cho bởi thực nghiệm cao hơn nhiệt độ cho bởi mơ hình do đĩ tốc độ cháy bồ hĩng do thực nghiệm cao hơn. Trên cơ sở nồng độ bồ hĩng nhận được kết hợp với nhiệt độ tính tốn của ngọn lửa khuếch tán, chúng ta tính tốn được bức xạ nhiệt tại các vị trí khác nhau theo chiều cao ngọn lửa. Trong tính tốn này, chúng ta chỉ so sánh bức xạ nhiệt của ngọn lửa, khơng quan tâm đến thành buồng cháy theo biểu thức : 4 k okkw 100 T Cq Hình 7 giới thiệu kết quả so sánh cường độ bức xạ cho bởi mơ hình và thực nghiệm đối với ngọn lửa khuếch tán cháy bên ngồi khí quyển với áp suất phun là 80, 100 và 110 bars. Kết quả cho bởi mơ hình cĩ dạng tương tự với kết quả thực nghiệm nhưng điểm cực đại cho bởi mơ hình đạt gần miệng vịi phun hơn so với kết quả thực nghiệm. Giá trị cường độ bức xạ cực đại cho bởi mơ hình thấp hơn giá trị tương ứng cho bởi thực nghiệm khoảng 20%. Điều này là do trong tính tốn chúng ta giả định nhiên liệu hĩa hơi tức thời sau khi ra khỏi vịi phun, trong khi đĩ trong thực tế thì sau khi ra khỏi vịi phun, nhiên liệu vẫn cịn ở dạng hạt. Nồng độ bồ hĩng trong quá trình cháy của các hạt nhiên liệu lớn hơn nồng độ của chúng trong quá trình cháy của hỗn hợp khí. Mơ hình tính tốn ngọn lửa khuếch tán cháy trong buồng cháy động cơ phức tạp hơn nhiều so với ngọn lửa cháy bên ngồi khí quyển yên tĩnh vì chúng ta phải kể đến sự thay đổi áp suất của mơi trường, xem xét gĩc nghiêng của tia phun và ảnh hưởng của vận động xốy lốc của dịng khí bên trong buồng cháy. Để đơn giản hĩa việc tính tốn, chúng tơi sử dụng các giả thiết sau đây : (1) Áp suất phun ổn định trong suốt thời gian phun. (2) Khối lượng riêng khơng khí bên ngồi tia phun thay đổi theo áp suất trong buồng cháy. (3) Chiều dài ngọn lửa tại mỗi vị trí gĩc quay trục khuỷu tỉ lệ với khoảng gĩc quay trục khuỷu tương ứng kể từ lúc bắt đầu phun. (4) Nồng độ bồ hĩng và nhiệt độ tại mỗi vị trí gĩc quay trục khuỷu là giá trị trung bình trên suốt chiều dài ngọn lửa tương ứng. (5) Tốc độ vận động của dịng khí tỉ lệ với tốc độ động cơ (6) Tải động cơ tỉ lệ với áp suất phun Các giả thiết trên mang tính chất gần đúng để đơn giản hĩa việc áp dụng mơ hình ngọn lửa khuếch tán đơn giản trong khí quyển vào điều kiện rất phức tạp trong buồng cháy động cơ. Do thiếu các thơng số thực nghiệm liên quan đến vận động dịng khí trong buồng cháy, trong phần sau đây, chúng tơi đưa vào mơ hình bộ thơng số đầu vào gồm : gĩc nghiêng tia phun /4, tốc độ vận động của dịng khí 7m/s và áp suất phun 100bar. Về thực nghiệm, để cĩ thể xem xét biến Hình 8. Biến thiên nồng độ thể tích bồ hĩng trong buồng cháy phụ động cơ Mazda theo gĩc quay trục khuỷu ứng với các tốc độ động cơ khác nhau ở chế độ tải 60% Gĩc quay trục khuỷu (độ) N ồ n g đ ộ b ồ h ĩ n g f v (p p m ) 1600 v/ph 2000 v/ph 3000 v/ph 60% tải 0 2 4 6 8 350 370 390 Mơ hình Hình 9. Biến thiên nhiệt độ khu vực cháy trong buồng cháy phụ động cơ Mazda theo gĩc quay trục khuỷu ứng với các tốc độ động cơ khác nhau ở chế độ tải 60% Gĩc quay trục khuỷu (độ) N h iệ t đ ộ k h u v ự c ch áy ( K ) 2000 2200 2400 2600 350 360 370 380 390 1600 v/ph 2000 v/ph 3000 v/ph 60% tải Mơ hình thiên truyền nhiệt bức xạ theo gĩc quay trục khuỷu động cơ, chúng ta tiến hành quay phim diễn biến trong buồng cháy phụ động cơ Mazda. Trên cơ sở nhiệt độ và nồng độ bồ hĩng cho bởi việc phân tích ảnh của ngọn lửa, chúng ta cĩ thể tính được hệ số bức xạ của ngọn lửa và cường độ truyền nhiệt bức xạ từ ngọn lửa đến thành buồng cháy phụ động cơ Mazda. Ở tốc độ động cơ cao, vận động xốy lốc của dịng khí trong buồng cháy phụ mạnh, hỗn hợp hịa trộn tốt hơn làm giảm sự tập trung cục bộ nhiên liệu dẫn đến giảm nồng độ bồ hĩng (hình 8). Giá trị cực đại của nồng độ bồ hĩng đạt từ 6 đến 8ppm, phụ thuộc vào chế độ tốc độ của động cơ. Kết quả tính tốn theo mơ hình được biểu diễn bằng đường cong nét liền trên hình 5. Kết quả này cho thấy, với các thơng số đưa vào trong tính tốn, mơ hình phù hợp với trường hợp tốc độ động cơ khoảng 3000 vịng/phút. Khi tốc độ động cơ nhỏ hơn, vận động của dịng khí kém, dẫn đến nồng độ bồ hĩng cao. Giá trị này phù hợp với tính tốn của Blunsdon và đồng sự [1]. Tuy nhiên do tốc độ hịa trộn giữa khơng khí và nhiên liệu gia tăng làm tăng tốc độ cháy, dẫn đến tăng tốc độ tỏa nhiệt, kết quả là nhiệt độ khu vực cháy tăng khi tăng tốc độ động cơ ở cùng chế độ tải (hình 9). Kết quả tính tốn nhiệt độ cháy với các số liệu vừa nêu phù hợp với thực nghiệm ở giai đoạn sau khi tốc độ động cơ khoảng 2000 vịng/phút. Đường cong tính tốn đạt giá trị cực đại ở gĩc quay trục khuỷu 370. Đây cũng là vị trí áp suất trong buồng cháy động cơ đạt giá trị cực đại. Giai đoạn trước điểm cực đại này cĩ sự sai lệch đáng kể giữa mơ hình và thực nghiệm. Hình 10 giới thiệu biến thiên của cường độ truyền nhiệt bức xạ từ ngọn lửa đến thành buồng cháy theo gĩc quay trục khuỷu động cơ ứng với các chế độ tốc độ khác nhau. Chúng ta thấy cường độ truyền nhiệt bức xạ đạt giá trị cực đại từ 1500kW/m2 đến 2000kW/m2 khi tốc độ động cơ thay đổi từ 1600v/ph đến 3000v/ph và vị trí cực đại này dịch dần về điểm chết trên khi tăng tốc độ động cơ. Do cường độ bức xạ tỉ lệ với T4 nên mặc dù lượng bồ hĩng sinh ra khi tốc độ động cơ lớn giảm nhưng cường độ truyền nhiệt bức xạ vẫn cao hơn khi tốc độ động cơ thấp. Hình 11 so sánh biến thiên cường độ bức xạ theo gĩc quay trục khuỷu động cơ ứng với các chế độ tải khác nhau. Ở chế độ tải thấp, lượng nhiên liệu phun vào động cơ ít, đại bộ phận nhiên liệu cháy trong giai đoạn đẳng tích, bức xạ trong buồng cháy chủ yếu là do lượng bồ hĩng ứng với một bộ phận nhỏ nhiên liệu sinh ra trong giai đoạn cháy khuếch tán. Khi tăng dần lượng nhiên liệu phun vào buồng cháy, lượng nhiên liệu cháy khuếch tán cũng tăng khiến cường độ bức xạ nhiệt từ ngọn lửa ra thành buồng cháy cũng tăng theo. Giá trị cực đại của truyền nhiệt bức xạ từ ngọn lửa ra thành buồng cháy khoảng 2000kW/m2 ở chế độ tải 80%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Wiedenhoefer và đồng sự [4] đối với động cơ cĩ xốy lốc mạnh. Kết quả tính tốn theo mơ hình với các số liệu đầu vào nêu trên cho cường độ bức xạ tương đương với 40% tải và tốc độ động cơ 2000 vịng/phút. Kết quả so sánh trên đây cho thấy biến thiên của bức xạ nhiệt theo chiều cao ngọn lửa (trong trường hợp ngọn lửa khuếch tán bên ngồi khí quyển) và theo gĩc quay trục khuỷu (trong trường hợp động cơ Diesel) cho bởi mơ hình cĩ dạng phù hợp với thực nghiệm. Giá trị cực đại của bức xạ nhiệt cho bởi mơ hình với bộ thơng số thơng thường của động cơ gần với các kết quả cho bởi thực nghiệm. Tuy nhiên để tính tốn chính xác cường độ bức xạ của ngọn lửa trong động cơ chúng ta cần cĩ các thơng số liên quan đến vận động của dịng khí trong buồng cháy. 5. KẾT LUẬN Bức xạ nhiệt của bồ hĩng được tính tốn dựa trên mơ hình ngọn lửa khuếch tán kết hợp với mơ hình tạo bồ hĩng của Tesner-Magnussen cho kết quả nhỏ hơn 20% so với giá trị thực nghiệm trên ngọn lửa đứng yên ngồi khí quyển. Cường độ bức xạ của bồ hĩng trong buồng cháy động cơ Diesel tăng theo chế độ tải và chế độ tốc độ và đạt giá cực đại ở vị trí áp suất trong buồng cháy lớn nhất. Cường độ bức xạ của bồ hĩng trong buồng cháy dự bị của động cơ Diesel đạt khoảng 2000 KW/m2. Mơ hình một chiều cho phép dự báo được giá trị cực đại và biến thiên của cường độ bức xạ theo chiều dài ngọn lửa ngồi khí quyển cũng như theo vị trí gĩc quay trục khuỷu trong buồng cháy động cơ. Tuy nhiên để xem xét biến thiên tương đối của bức xạ bồ hĩng theo các chế độ hoạt động khác nhau của động cơ chúng ta cần đưa vào mơ hình các thơng số liên quan đến vận động của dịng khí trong buồng cháy. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] C.A. BLUNSDON, W.M.G. MALALASEKERA, J.C. DENT: Application of the Discrete Transfer Model of Thermal Radiation in a CFD Simulation of Diesel engine Combustion and Heat Transfer. SAE Technical Paper Series 922305, 1992. [2] P. FURMANSKI, J. BANASZEK, T.S. WISNIEWSKI: Radiation Heat Transfer in a Combustion Chamber of Diesel Engine with Partially Transparent Burnt Gas Zone. SAE Technical Paper Series 980504, 1998. [3] C. EIGIMEIER, H. LETTMANN, G. STIESCH, G.P. MERKER: A detailed Phenomenological Model for Wall Heat Transfer Prediction in Diesel Engines. SAE Technical Paper Series 2001-01-3265, 2001 [4] J.F. WIEDENHOEFER R.D. REITZ: Multidimensional Modeling of the Effects of Radiation and Soot Deposition in Heavy-duty Diesel Engines. SAE Technical Paper Series 2003-01-0560, 2003. [5] BÙI VĂN GA, LÊ VĂN LỮ, NGUYỄN NGỌC LINH: Đánh giá mơ hình tạo bồ hĩng của Tesner- Magnussen bằng thực nghiệm trên ngọn lửa Diesel. Hội nghị Cơ học Thủy khí tịan quốc lần thứ 8, pp. 98-107, Hà Tiên, 20-22/7/2004. [6] BUI VAN GA, PHUNG XUAN THO, PHAM XUAN MAI, LE VAN LU, NGUYEN NGOC LINH: Soot formation analysis in turbulent diffusion flames by Visoscope. International Automotive Congress CONAT 2004, Brasov, Romania, 19-22 October 2004. [7] BUI VAN GA, DUONG VIET DUNG, HUYNH BA VANG, NGUYEN NGOC LINH: Temperature and Soot Distribution Analysis in Pre-Chamber of MAZDA WL Engine by AVL Visioscope. Paper 042, International Conference on Automotive Technology for Vietnam, ICAT 2005. Hanoi, October 22-24, 2005. [8] BÙI VĂN GA, TRẦN THANH HẢI TÙNG, HUỲNH BÁ VANG, LÊ VĂN LỮ, NGUYỄN NGỌC LINH: Nghiên cứu thực nghiệm hệ số bức xạ nhiệt của ngọn lửa khuếch tán. Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ-Đại học Đà Nẵng, số 15+16/2006. Hình 10. So sánh cường độ truyền nhiệt bức xạ từ ngọn lửa đến thành buồng cháy khi thay đổi tốc độ động cơ 360 370 380 Gĩc quay trục khuỷu (độ) 3000 v/ph 2500 v/ph 1600 v/ph 60% tải 1500 2500 500 C ư ờ n g đ ộ b ứ c x ạ (k W /m 2 ) Mơ hình Hình 11. So sánh biến thiên cường độ bức xạ từ ngọn lửa đến thành buồng cháy phụ động cơ Mazda theo gĩc quay trục khuỷu ứng với các chế độ tải khác nhau (n=2000 v/ph) 360 370 380 390 400 Gĩc quay trục khuỷu (độ) 1200 400 2000 C ư ờ n g đ ộ b ứ c x ạ (k W /m 2 ) 80% tải 60% tải 40% tải 20% tải n=2000v/ph Mơ hình
File đính kèm:
- so_sanh_buc_xa_cua_bo_hong_trong_ngon_lua_diesel_cho_boi_mo.pdf