Sự sai khác trong tính toán tải trọng gió tác dụng lên khung thép tiền chế theo tiêu chuẩn Việt Nam và Hoa Kỳ

Tóm tắt Sự sai khác trong tính toán tải trọng gió tác dụng lên khung thép tiền chế theo tiêu chuẩn Việt Nam và Hoa Kỳ: ...dụng cho dạng nhà điển hình của khung thép tiền chế nhà công nghiệp là nhà 1 nhịp 2 mái dốc. Trong hình 1 và 2, phạm vi của vùng biên được xác định thông qua trị số a = min (10% kích thước cạnh nhỏ mặt bằng công trình và 0.4h) và không được nhỏ hơn (4% kích thước cạnh nhỏ mặt bằng công t...mô phỏng vận tốc gió  = 0.1) Dạng D: Khu vực phẳng và bề mặt biển hồ, zo = 0.0039m,  = 0.1 Dạng B: Khu vực tương đối trống trải , có một số vật cản thưa thớt cao không quá 10m (theo profile vận tốc gió mà TCVN 2737-1995 sử dụng: zo = 0.04m,  = 0.15) Dạng C: Khu vực thoáng với ít v...H = 11.76m) = 1.036. Kz = 0.85; Kzt = 1; Bước khung B = 7m  qh = 0.0613*1.036*1*0.85*55.562.7 = 1166.41 (daN/m) b. Tính áp lực gió tác dụng lên hệ kết cấu b1. Tra bảng 2, 4 để tìm ra các hệ số áp lực ngoài GCpf và GCpi cho 2 trường hợp khung giữa và khung biên (dạng nhà kín) khi ...

pdf9 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 323 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Sự sai khác trong tính toán tải trọng gió tác dụng lên khung thép tiền chế theo tiêu chuẩn Việt Nam và Hoa Kỳ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUY CHUẨN – TIÊU CHUẨN 
64 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2015 
SỰ SAI KHÁC TRONG TÍNH TOÁN TẢI TRỌNG GIÓ TÁC DỤNG LÊN 
KHUNG THÉP TIỀN CHẾ THEO TIÊU CHUẨN VIỆT NAM VÀ HOA KỲ 
ThS. PHẠM THỊ NGỌC THU 
Trường Đại học Xây dựng 
Tóm tắt: Ở Việt Nam hiện nay, trong khi các kỹ sư 
trong nước vẫn chú trọng sử dụng tiêu chuẩn Việt 
Nam để thiết kế kết cấu khung thép tiền chế nhà công 
nghiệp thì các công ty đến từ nước ngoài như Zamil 
Steel, PEB Steel, Kirby Steel, lại ưu tiên sử dụng 
tiêu chuẩn Mỹ (ASCE). Điều này sẽ dẫn đến những 
sai khác nhất định trong kết quả tính toán. Bài báo 
phân tích những sai khác trong quy trình tính tải trọng 
gió tác dụng lên khung và nêu lên một số vấn đề cần 
lưu ý khi áp dụng ASCE trong điều kiện xây dựng nhà 
thép tiền chế ở Việt Nam. 
Từ khóa: Tải trọng gió, khung thép tiền chế, 
TCVN 2737-1995, ASCE 7-2010. 
1. Mở đầu 
Khung thép tiền chế nhà công nghiệp là hệ kết 
cấu được sử dụng rất rộng rãi khi nhu cầu về xây 
dựng các công trình công nghiệp, các khu công 
nghiệp đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam. Đi kèm 
theo đó, các quy trình thiết kế kết cấu và thi công lắp 
dựng khung thép tiền chế cũng đòi hỏi độ tin cậy cao. 
Về mặt thiết kế, bên cạnh hệ thống tiêu chuẩn Việt 
Nam (TCVN), các kỹ sư kết cấu vẫn có thể sử dụng 
các bộ tiêu chuẩn nước ngoài như tiêu chuẩn Châu 
Âu (EC), tiêu chuẩn Anh (BS), đặc biệt là tiêu chuẩn 
Hoa Kỳ (ASCE). Hầu hết các công ty liên doanh thiết 
kế và sản xuất kết cấu thép nhà tiền chế đều ưu tiên 
ASCE vì nội dung của tiêu chuẩn đề cập rất đầy đủ 
quy trình tính toán từ hệ khung chính, hệ khung đầu 
hồi, hệ mái đến hệ kết cấu phụ như mái đua, kết cấu 
bao che 
Vấn đề đặt ra là khi vận dụng ASCE vào quy trình 
thiết kế nhà tiền chế ở Việt Nam, bắt đầu từ tính toán 
tải trọng, tính toán nội lực đến kiểm tính các cấu kiện 
chịu lực chính, các kỹ sư kết cấu sẽ gặp khá nhiều 
điểm khác biệt so với TCVN. Riêng đối với tải trọng 
gió, sự khác biệt là rất rõ rệt. Bài báo trình bày cụ thể 
nguyên tắc xác định tải trọng gió tác dụng lên khung 
thép nhà tiền chế theo Minimum design loads for 
buildings and other structures ASCE 7-10 và so sánh 
với kết quả đạt được với Tiêu chuẩn thiết kế tải trọng 
và tác động TCVN 2737-1995, từ đó kiến nghị một số 
vấn đề cần lưu ý khi áp dụng ASCE trong điều kiện 
xây dựng nhà thép tiền chế ở Việt Nam. 
2. Nguyên tắc xác định tải trọng gió tác dụng theo 
ASCE 7-2010 và so sánh với TCVN 2737-1995 
2.1 Áp lực gió đơn vị 
ASCE dựa trên phân tích động lượng của trường 
gió để đưa ra công thức xác định áp lực gió đơn vị q: 
q = 0.0613 Kz Kzt Kd V2 (daN/m2) (1) 
trong đó: 
- Kz là hệ số kể đến sự thay đổi áp lực gió theo độ 
cao cũng như theo mức độ luồng gió tiếp xúc với địa 
hình. Để xác định hệ số này, ASCE 7-10 chia các 
dạng địa hình xây dựng ra làm 3 loại B, C, D. 
Hệ số Kz được xác định theo công thức sau: 
Kz = 2.01(z/zg)2/α nếu 15ft (4.6m)  z  zg 
2.01(15/zg)2/α nếu z < 15ft (4.6m) (2) 
với z là chiều cao tính toán (ft), zg (ft) và α là các hệ 
số tra bảng 1 phụ thuộc dạng địa hình. 
Bảng 1. Giá trị các hệ số zg và α [6] 
Dạng địa hình α zg (ft) 
B 7.0 1200 (366m) 
C 9.5 900 (274m) 
D 11.5 700 (213m) 
Ngoài ra cũng có thể tra hệ số Kz theo bảng 28.3-
1 [6] phụ thuộc vào chiều cao z và dạng địa hình. 
- Kzt là hệ số kể đến sự thay đổi áp lực gió khi gió 
“trườn” lên hoặc đập vào các dạng địa hình khác 
nhau, ví dụ như sườn đồi, chóp núi hay vách dốc 
đứng,Kzt được tính toán cụ thể trong mục 26.8 
[6].Trong điều kiện địa hình thông thường, Kzt = 1; 
- Kd là hệ số kể đến tác động của luồng gió theo 
hướng chính lên công trình. Kd được trình bày cụ thể 
trong bảng 26.6-1 [6]. Khi tính toán hệ khung chịu lực 
chính, Kd = 0.85; 
- V là vận tốc gió (m/s) trong điều kiện tiêu chuẩn 
luồng gió thổi trong thời gian 3s tại cao độ 10m so với 
mặt đất tự nhiên, xét ở dạng địa hình C. Giá trị V 
được trình bày trong bảng 26.5 [6]. 
QUY CHUẨN – TIÊU CHUẨN 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2015 65 
2.2 Áp lực gió tác dụng lên hệ kết cấu khung thép 
nhà công nghiệp 
Đối với các công trình nhà công nghiệp thấp tầng 
dạng kín hoặc có bố trí ô mở, áp lực gió tác dụng 
được xác định theo công thức: 
 p = qh (GCpf - GCpi) (daN/m2) (3) 
trong đó: 
qh là giá trị áp lực gió tại cao độ mái h (cao độ 
trung bình của mái dốc) so với mặt đất tự nhiên; 
G là hệ số hiệu ứng giật (Gust effect factor), xét 
đến ảnh hưởng độ rối của gió; 
GCpf là hệ số áp lực bên ngoài; 
GCpi là hệ số áp lực bên trong. 
Giá trị của GCpf được xác định từ thí nghiệm trong 
hầm gió với các mô phỏng tương đối chính xác về đặc 
điểm tự nhiên của luồng gió như vận tốc, tính chất 
dòng chuyển động, về đặc điểm hình học và đặc tính 
bề mặt của công trình thí nghiệm và các công trình lân 
cận. Giá trị áp lực gió được xem là áp lực tĩnh, giả định 
theo hướng vuông góc với bề mặt công trình, nếu 
hướng vào bề mặt thì GCpf mang dấu dương còn 
hướng ra khỏi bề mặt thì GCpf mang dấu âm. 
Dưới đây trình bày các bảng tra hệ số GCpf, phụ 
thuộc góc dốc  của mái, áp dụng cho dạng nhà điển 
hình của khung thép tiền chế nhà công nghiệp là nhà 
1 nhịp 2 mái dốc. Trong hình 1 và 2, phạm vi của 
vùng biên được xác định thông qua trị số a = min 
(10% kích thước cạnh nhỏ mặt bằng công trình và 
0.4h) và không được nhỏ hơn (4% kích thước cạnh 
nhỏ mặt bằng công trình và 3ft (0.9m)). 
Hình 1. Phân vùng áp lực gió lên hệ kết cấu, 
nhà 2 mái dốc, gió thổi theo phương ngang nhà [6] 
Hình 2. Phân vùng áp lực gió lên hệ kết cấu, 
nhà 2 mái dốc, gió thổi theo phương dọc nhà [6] 
Bảng 2. Giá trị hệ số áp lực bên ngoài, trường hợp gió thổi theo phương ngang nhà [6] 
Giá trị GCpf tại các vùng Góc nghiêng  
(độ) 1 2 3 4 1E 2E 3E 4E 
0-5 0.4 -0.69 -0.37 -0.29 0.61 -1.07 -0.53 -0.43 
20 0.53 -0.69 -0.48 -0.43 0.80 -1.07 -0.69 -0.64 
30-45 0.56 0.21 -0.43 -0.37 0.69 0.27 -0.53 -0.48 
90 0.56 0.56 -0.37 -0.37 0.69 0.69 -0.48 -0.48 
Bảng 3. Giá trị hệ số áp lực bên ngoài, trường hợp gió thổi theo phương dọc nhà [6] 
Giá trị GCpf tại các vùng Góc nghiêng  
(độ) 1 2 3 4 5 6 1E 2E 3E 4E 5E 6E 
0-90 -0.45 -0.69 -0.37 -0.45 0.40 -0.29 -0.48 -1.07 -0.53 -0.48 0.61 -0.43 
QUY CHUẨN – TIÊU CHUẨN 
66 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2015 
Hình 3 mô tả ảnh hưởng của vị trí ô mở so với 
hướng gió, gây ra hiệu ứng “phình, xẹp” cho công 
trình: Nếu ô mở trên bức tường đón gió, gió sẽ làm 
cho công trình phình to và GCpi mang dấu dương, 
nếu ô mở trên bức tường hút gió hoặc vuông góc với 
hướng gió, gió sẽ làm công trình xẹp xuống và GCpi 
mang dấu âm. 
Hình 3. Ảnh hưởng của vị trí ô mở đến hệ số áp lực bên trong [7] 
Hệ số áp lực bên trong phụ thuộc chủ yếu vào tính 
kín của công trình. ASCE đã chia các công trình xây 
dựng ra làm 3 loại: nhà kín, nhà kín một phần và nhà 
hở thông qua tỷ số giữa diện tích các ô mở với diện 
tích của toàn bộ các bề mặt bao che (xem mục 26.2 
[6]). Giá trị GCpi được thể hiện trong bảng 4 dưới đây. 
Bảng 4. Giá trị hệ số áp lực bên trong [6] 
Loại công trình Giá trị GCpi 
Nhà kín +0.18 
-0.18 
Nhà kín một phần +0.55 
-0.55 
Nhà hở 0.00 
Một số điều cần lưu ý khi áp dụng các bảng tra 
của ASCE: 
- Tại những vùng biên của nhà, do tác động tương 
tác của các tấm tường bao che, hệ số áp lực gió có 
thay đổi. Vì vậy giá trị áp lực gió tác động lên các 
khung biên khác so với các khung giữa. 
- Tùy thuộc vào vị trí ô mở so với hướng gió mà 
lựa chọn hệ số áp lực tổng theo hệ số áp lực trong 
âm hoặc dương. Trong thực tế thiết kế sẽ tính luôn cả 
hai trường hợp này và xét chọn trường hợp nguy 
hiểm hơn. 
- Cho phép sử dụng phép nội suy tuyến tính với 
góc dốc , phép nội suy phải được thực hiện với hệ 
số áp lực ngoài sau đó kết hợp với hệ số áp lực trong 
thích hợp để ra hệ số áp lực tổng. 
2.3 So sánh với TCVN 2737-1995 
Khi tiến hành phân tích so sánh với TCVN 2737-
1995 [4], có một số vấn đề khác biệt cần lưu ý sau: 
- Cả ASCE 7-10 và TCVN 2737-1995 đều có 3 loại 
địa hình, cách phân loại địa hình chủ yếu phụ thuộc 
vào độ nhám bề mặt (thông qua chiều dài độ nhám 
zo) và quy luật hàm số mũ mô phỏng vận tốc gió [2]. 
Có thể tham khảo sự khác nhau giữa hai tiêu chuẩn 
trong bảng 5. 
Bảng 5. So sánh phân loại dạng địa hình theo TCVN 2737-1995 và ASCE 7-10 [2] 
TCVN 2737-1995 ASCE 7-10 
Dạng A: Địa hình trống trải, không có hoặc có ít vật 
cản quá 1.5m (theo profile vận tốc gió mà TCVN 2737-
1995 sử dụng: zo = 0.002m, số mũ của quy luật mô 
phỏng vận tốc gió  = 0.1) 
Dạng D: Khu vực phẳng và bề mặt biển hồ, zo = 
0.0039m,  = 0.1 
Dạng B: Khu vực tương đối trống trải , có một số vật 
cản thưa thớt cao không quá 10m (theo profile vận tốc 
gió mà TCVN 2737-1995 sử dụng: zo = 0.04m,  = 
0.15) 
Dạng C: Khu vực thoáng với ít vật cản có chiều cao 
nhỏ hơn 30ft (9.1m), zo = 0.048m,  = 0.15 
Dạng C: Khu vực bị che chắn mạnh, có nhiều vật cản 
sát nhau cao từ 10m trở lên (theo profile vận tốc gió 
mà TCVN 2737-1995 sử dụng: zo = 2m,  = 0.36) 
Dạng B: Khu vực đô thị, zo = 0.5m,  = 0.24 
QUY CHUẨN – TIÊU CHUẨN 
66 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2015 
Như vậy, một cách gần đúng các dạng địa hình A, 
B, C theo tiêu chuẩn TCVN 2737-1995 được xem là 
tương đương với các dạng địa hình D, C, B theo tiêu 
chuẩn ASCE 7-10. 
- TCVN 2737-1995 phân tích vận tốc gió trong 
khoảng thời gian 3s tại cao độ 10m so với mặt đất tự 
nhiên nhưng có chu kỳ lặp 20 năm và không phụ 
thuộc vào loại công trình. Trong khi đó chu kỳ lặp của 
ASCE 7-10 với dạng nhà công nghiệp khung tiền chế 
(công trình loại II) là 700 năm. Ta có thể áp dụng công 
thức của Peterka và Shahid [6] để quy đổi: 
VT/V50 = 0.36+0.1ln (12T) (4) 
trong đó: 
VT là vận tốc gió có chu kỳ lặp T năm; 
V50 là vận tốc gió có chu kỳ lặp 50 năm. 
 Khi đó, ta có V700 = 1.391V20 (5) 
- TCVN 2737-1995 không kể đến sự thay đổi áp 
lực gió cho các dạng địa hình khác nhau và tác động 
của luồng gió theo hướng chính lên công trình. 
- TCVN 2737-1995 chỉ xét hệ số áp lực gió bên 
ngoài tức là tải trọng gió chỉ có xu hướng gây nên tác 
động lên bề mặt bao che chứ không tạo được hiệu 
ứng cho toàn không gian trong nhà. Các công trình 
được chia thành loại nhà kín và nhà hở, không xét 
đến ảnh hưởng của sự tồn tại các ô mở. ASCE 7-10 
mô tả sự thay đổi rõ rệt hệ số áp lực trong đối với nhà 
kín và nhà kín một phần (bảng 4), điều này dẫn đến 
sai khác lớn so với TCVN 2737-1995. 
- TCVN 2737-1995 có xét đến áp lực cục bộ tại 
các vùng biên khi hệ số áp lực bên ngoài có giá trị âm 
(tại vị trí tiếp giáp tường ngang, tường dọc, vùng lân 
cận bờ mái, bờ nóc và chân mái), tuy nhiên áp lực 
cục bộ này phân phối đều lên các khung chịu lực và 
chỉ áp dụng cho các công trình có góc dốc mái  > 10o 
(hình 4). 
- Trong các công thức tính toán, TCVN 2737-1995 
lấy hệ số độ tin cậy của tải trọng gió  = 1.2 còn ASCE 
7-10 lấy hệ số độ tin cậy WLF = 1. 
Hình 4. Các vùng chịu áp lực cục bộ [4] 
Vùng 1: Có bề rộng a tính từ bờ mái, bờ nóc, chân 
mái và góc tường. 
Vùng 2: Có bề rộng a tiếp giáp với vùng 1. 
D: hệ số áp lực cục bộ, được nhân thêm vào hệ số 
áp lực gió trong công thức tính. 
a = min (10% kích thước cạnh nhỏ nhất công trình 
và 1.5m). 
3. Ví dụ minh họa 
Tính tải trọng gió tác dụng lên khung nhà thép tiền 
chế 1 tầng 1 nhịp 2 mái dốc, dạng nhà kín, nhịp 
L=20m, chiều dài nhà 15B = 15*7m = 105m, chiều 
cao đỉnh cột H = 10m, độ dốc mái  = 10o. 
Tốc độ gió V = 200km/h, dạng địa hình C theo 
ASCE 7-10. 
3.1 Theo tiêu chuẩn ASCE-7-10 
a. Tính áp lực gió đơn vị theo công thức (1), quy đổi 
về tải trọng phân bố đều trên khung ta có: 
q = 0.0613 Kz Kzt Kd V2B (daN/m) 
trong đó: 
 V = V700 = 200 km/h = 55.56 (m/s); 
Kz tính theo công thức (2) và bảng 1 với dạng địa 
hình C; 
Cao trình đỉnh cột H = 10m  Kz (H = 10m) = 1. 
Cao trình đỉnh mái Hm = 10*(1+tg10o) = 11.76m  
Kz (H = 11.76m) = 1.036. 
Kz = 0.85; 
Kzt = 1; 
 Bước khung B = 7m 
 qh = 0.0613*1.036*1*0.85*55.562.7 = 1166.41 
(daN/m) 
b. Tính áp lực gió tác dụng lên hệ kết cấu 
b1. Tra bảng 2, 4 để tìm ra các hệ số áp lực ngoài 
GCpf và GCpi cho 2 trường hợp khung giữa và khung 
biên (dạng nhà kín) khi gió thổi ngang nhà: 
QUY CHUẨN – TIÊU CHUẨN 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2015 69 
Giá trị GCpf tại các vùng 
1 2 3 4 1E 2E 3E 4E 
0.443 -0.69 -0.407 -0.337 0.673 -1.07 -0.583 -0.5 
Giá trị GCpi tại các vùng 
±0.18 
Áp dụng công thức (3), ta có kết quả tải trọng tác dụng lên khung giữa như sau (đơn vị daN/m): 
Khung giữa (GCpi > 0) Khung biên (GCpi > 0) 
Khung giữa (GCpi < 0) Khung biên (GCpi < 0) 
b2. Tra bảng 3, 4 để tìm ra các hệ số áp lực ngoài GCpf và GCpi cho 2 trường hợp khung giữa và khung biên 
(dạng nhà kín) khi gió thổi dọc nhà: 
Giá trị GCpf tại các vùng 
1 2 3 4 1E 2E 3E 4E 
-0.45 -0.69 -0.37 -0.45 -0.48 -1.07 -0.53 -0.48 
Giá trị GCpi tại các vùng 
±0.18 
Kết quả tải trọng tác dụng lên khung (đơn vị daN/m) 
Khung giữa (GCpi > 0) Khung biên (GCpi > 0) 
306.77 -603.03
-1014.78 -684.68
287.52 -396.58
-729 -444.99
726.67
-594.87 -264.76
-183.13 497.47
-519.05 -235.03
-186.63
-734.84
-1014.78 -641.53
-734.84 -384.92
-729 -414.08
-384.92
QUY CHUẨN – TIÊU CHUẨN 
70 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2015 
Khung giữa (GCpi < 0) Khung biên (GCpi < 0) 
3.2 Theo tiêu chuẩn TCVN 2737-1995 
Vì góc dốc  = 10o nên không phải xét đến hệ số 
áp lực cục bộ. Vì vậy hệ số khí động của khung giữa 
và khung biên là như nhau. 
Công thức tính tải trọng gió tác dụng lên khung 
xác định như sau: 
 q = Wo*k*C**B (daN/m) 
trong đó: 
- Wo = 0.0613*V2 (công thức 6 [4]). 
Ta thực hiện quy đổi vận tốc gió theo công thức 
(5): V = V20 = V700/1.391 = 55.56/1.391 = 39.94 (m/s). 
  Wo = 0.0613*39.942 = 97.79 (daN/m2) 
- Chiều cao đỉnh cột H = 10m  k(H = 10m) = 1 
(bảng 5 [4]) theo dạng địa hình B. 
Chiều cao đỉnh mái Hm = 11.76m  k(Hm = 
11.76m) = 1.03. 
- Hệ số độ tin cậy của tải trọng gió  = 1.2. 
- Bước khung B = 7m. 
- Hệ số khí động C tra theo sơ đồ 2 bảng 6 [4]. 
+ Trường hợp gió thổi ngang nhà: Ce = 0.8; Ce1 = -
0.5; Ce2 = -0.4; Ce3 = -0.5. Ta có kết quả tải trọng tác 
dụng lên khung như sau (đơn vị daN/m): 
Khung giữa Khung biên 
+ Trường hợp gió thổi dọc nhà: hệ số khí động ở các mặt mái Ce = -0.7; hệ số khí động ở các mặt tường Ce3 
= -0.4. Ta có kết quả tải trọng tác dụng lên khung như sau (đơn vị daN/m): 
Khung giữa Khung biên 
-314.93
-594.97 -221.62
-314.93 -174.96
-519.06 -204.12
-174.96
657.15
-423.07 -338.43
-410.72 328.58
-211.54 -338.43
-205.36
-328.57
-592.26 -592.26
-328.57 -164.29
-296.13 -296.13
-164.29
QUY CHUẨN – TIÊU CHUẨN 
70 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2015 
3.3 Nhận xét kết quả thu được 
Dựa trên kết quả ví dụ minh họa, ta nhận thấy 
nguyên tắc xác định tải trọng gió tác dụng lên khung 
theo ASCE 7-10 xét nhiều trường hợp hơn và giá trị 
thu được lớn hơn đáng kể so với TCVN 2737-1995 
(kể cả tải trọng tác dụng lên cột và xà mái), điều này 
sẽ dẫn đến các sai lệch về kết quả chuyển vị, kết quả 
nội lực trong khung khi tiến hành phân tích kết cấu. 
4. Kết luận 
- Nguyên tắc tính toán tải trọng gió tác dụng lên hệ 
khung thép nhà tiền chế có rất nhiều điểm khác biệt 
giữa ASCE 7-10 và TCVN 2737-1995, đặc biệt là ở 
cách tính vận tốc gió và hệ số khí động. Khi áp dụng 
ASCE 7-10, người sử dụng có thể quy đổi tương 
đương số liệu đầu vào của vận tốc gió theo hai hệ 
tiêu chuẩn nhưng không thể quy đổi hệ số khí động. 
Cách xác định giá trị hệ số khí động theo ASCE 7-10 
xét cả ảnh hưởng của luồng gió đến toàn bộ không 
gian trong và ngoài nhà nên kết quả thu được chi tiết 
và rõ ràng hơn TCVN 2737-1995. 
- Vì sự sai lệch này nên tác giả khuyến cáo người 
sử dụng cần áp dụng quy trình thiết kế đồng bộ theo 
một hệ thống tiêu chuẩn từ lựa chọn sơ đồ kết cấu, 
xác định tải trọng, xác định nội lực, kiểm tính khả 
năng chịu lực của các cấu kiện chịu lực để kết quả 
thu được có độ tin cậy cao. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Ths. Nguyễn Mạnh Cường, Ths. Đỗ Hoàng Lâm, 
Ths. Nguyễn Hồng Hải, TS. Đặng Sỹ Lân. (2014), 
Tính toán tải trọng gió tác dụng lên hệ mặt dựng 
kính theo tiêu chuẩn Việt Nam, Hoa Kỳ và Châu 
Âu, tr60 – 70 Tạp chí Khoa học công nghệ Xây 
dựng, số 4/2014. 
[2]. TS. Vũ Thành Trung, KS. Nguyễn Quỳnh Hoa. 
(2013), Đánh giá profile vận tốc gió theo các tiêu 
chuẩn của một số nước, tr3-11 Tạp chí Khoa học 
công nghệ Xây dựng, số 2/2013. 
[3]. PGS.TS. Nguyễn Quang Viên, Ths. Phạm Văn 
Tư, Ths. Hoàng Văn Quang, (2011), Kết cấu thép 
nhà dân dụng và công nghiệp, Nhà xuất bản Khoa 
học và kỹ thuật. 
[4]. TCVN 2737:1995 Tải trọng và tác động – Tiêu 
chuẩn thiết kế. 
[5]. TCVN 5575:2012 Kết cấu thép – Tiêu chuẩn thiết 
kế. 
[6]. ASCE-7-10 Minimum Design Loads for Buildings 
and Other Structures. 
[7]. MBMA 2002 Metal Building Systems Manual, 
Metal Building Manufactures Association, 2002. 
Ngày nhận bài: 28/10/2015. 
Ngày nhận bài sửa lần cuối: 16/11/2015. 

File đính kèm:

  • pdfsu_sai_khac_trong_tinh_toan_tai_trong_gio_tac_dung_len_khung.pdf
Ebook liên quan