Tác động của chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần NỐI KẾT đến việc cải thiện các kĩ năng xã hội ở học sinh tiểu học
Tóm tắt Tác động của chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần NỐI KẾT đến việc cải thiện các kĩ năng xã hội ở học sinh tiểu học: ...m với tên là NỐI KẾT. Để phù hợp với nguồn lực và bối cảnh giáo dục ở Việt Nam, NỐI KẾT chỉ giữ lại các thành tố (a) can thiệp lớp học cho toàn bộ học sinh dựa trên chương trình can thiệp kĩ năng xã hội; (b) hỗ trợ giáo viên thông qua tư vấn quản lí lớp học; (c) can thiệp cá nhân [25, 26... ĐTB mức độ thực hiện kĩ năng khẳng định ở nhóm TN thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với ở nhóm ĐC. Kiểm định t-test sự khác biệt giữa ĐTB mức độ thực hiện kĩ năng khẳng định tại các thời điểm của nhóm TN cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các lần đo trước TN và giữa...1). Đ.H. Minh, T.T.Q. Trang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 1 (2016) 10-19 17 Bảng 6. So sánh sự khác biệt về kĩ năng xã hội giữa các lần đo với nhóm Kĩ năng xã hội Phép thống kê Mean Square F Sig. Lần đo 1.32 12.1 0.00 Lần đo * nhóm 0.45 3.97 0.02 Kĩ năng khẳn...
n cứu trên thế giới gần đây về đánh giá của giáo viên về tầm quan trọng của các kĩ năng xã hội ở học sinh tiểu học, sử dụng thang SSRS cho thấy giáo viên nhìn nhận kĩ năng tự kiểm soát và hợp tác là chìa khóa thành công, trong khi đó kĩ năng tự khẳng định ít quan trọng hơn [28, 29]. Chưa có nghiên cứu tương tự ở Việt Nam về thực trạng kĩ năng xã hội ở học sinh tiểu học. Trong nhóm học sinh được nghiên cứu, kĩ năng hợp tác và kĩ năng đồng cảm có điểm trung bình cao nhất, cũng là các kĩ năng mà giáo viên kì vọng và mong muốn hình thành ở học sinh. Kiểm tra sự khác biệt giữa hai nhóm TN và ĐC về mức độ thực hiện các kĩ năng xã hội của HS trước TN, chúng tôi tiến hành so sánh bằng phép toán kiểm định t-test. Kết quả thu được t= 7.58, p = 0.01, cho thấy có sự khác biệt giữa hai nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng ở các kĩ năng xã hội (p<0.05).Khi xét từng nhóm kĩ năng riêng biệt, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm ở kĩ năng hợp tác và kĩ năng đồng cảm trong đó các kĩ năng này ở nhóm ĐC cao hơn nhóm TN. 4.2. Thực trạng mức độ thực hiện các kĩ năng xã hội của học sinh sau thực nghiêm - Thực trạng mức độ thực hiện kĩ năng khẳng định của học sinh sau thực nghiệm Bảng 2. Kết quả mức độ thực hiện kĩ năng khẳng định của học sinh sau thực nghiệm Kĩ năng khẳng định Nhóm lớp N Điểm trung bình ĐLC t p TN 90 2.10 0.41 Trước TN ĐC 88 2.20 0.38 2.82 0.09 TN 90 2.27 0.39 Giữa TN ĐC 88 2.29 0.39 0.07 0.78 TN 90 2.36 0.39 Sau TN ĐC 88 2.27 0.4 2.56 0.11 i Kết quả cho thấy, ở lần đo trước TN, mức độ thực hiện kĩ năng khẳng định của HS ở hai nhóm lớp TN và ĐC có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (t= 2.82 và p = 0.09 < 0.1). Trong và sau TN, ĐTB mức độ thực hiện kĩ năng khẳng định của HS ở nhóm TN và nhóm ĐC không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi xét mức ý nghĩa p < 0.1. Trước TN, ĐTB mức độ thực hiện kĩ năng khẳng định ở nhóm TN thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với ở nhóm ĐC. Kiểm định t-test sự khác biệt giữa ĐTB mức độ thực hiện kĩ năng khẳng định tại các thời điểm của nhóm TN cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các lần đo trước TN và giữa TN (t = 3.51, p = 0.00) và ở lần đo trước TN và sau TN (t = 4.40, p = 0.00). Còn ĐTB mức độ thực hiện kĩ năng khẳng định tại thời điểm giữa TN và sau TN không có sự khác biệt (t = 1.01, p = 0.28). Khi xét sự khác biệt giữa các lần đo ở nhóm ĐC, kết quả cho thấy không có sự khác biệt (t=1.16; p=0.21). Như Đ.H. Minh, T.T.Q. Trang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 1 (2016) 10-19 15 vậy, chương trình chăm sóc SKTT Nối kết đã làm thay đổi mức độ thực hiện các kĩ năng khẳng định ở HS ở so với trước TN nhưng chưa đồng đều bởi ở lần đo giữa TN và sau TN không có sự khác biệt. - Thực trạng mức độ thực hiện kĩ năng hợp tác của học sinh sau thực nghiệm Như trình bày trong Bảng 4.3, ở lần đo trước và sau TN, mức độ thực hiện kĩ năng hợp tác của HS ở hai nhóm lớp TN và ĐC có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi xét mức ý nghĩa p < 0.1. Giữa quá trình TN, ĐTB mức độ thực hiện kĩ năng hợp tác của HS ở nhóm TN và nhóm ĐC không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê; sau TN, mức độ thực hiện ở cả 2 nhóm đều tăng và có khác biệt về ý nghĩa thống kê (p=0.05). Bảng 3. Kết quả mức độ thực hiện kĩ năng hợp tác của học sinh sau thực nghiệm Kĩ năng hợp tác Nhóm lớp N Điểm trung bình ĐLC t p TN 90 2.31 0.42 Trước TN ĐC 88 2.52 0.35 13.19 0.00 TN 90 2.52 0.31 Giữa TN ĐC 88 2.58 0.28 1.89 0.17 TN 90 2.56 0.35 Sau TN ĐC 88 2.63 0.31 3.84 0.05 g Xét ở từng nhóm, kiểm tra t-test ở nhóm thực nghiệm cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ thực hiện kĩ năng hợp tác ở tất cả các lần đo khi xét mức ý nghĩa p < 0.1. Cụ thể, ở lần trước TN và giữa TN (t=4.21, p=0.00), ở lần giữa TN và sau TN (t=1.67, p=0.09), và ở lần trước TN và sau TN (t=5.19, p=0.00). Kết quả này cho thấy chương trình chăm sóc SKTT NỐI KẾT làm thay đổi mức độ thực hiện kĩ năng hợp tác ở học sinh nhóm TN một cách có ý nghĩa. Khi xem xét sự thay đổi kĩ năng hợp tác giữa các lần đo trong từng nhóm chúng tôi nhận thấy, giữa lần đo trước thực nghiệm và sau thực nghiệm ở nhóm thực nghiệm có ý nghĩa khác biệt (t= 4.67;p= 0.05) còn nhóm đối chứng không có ý nghĩa thống kê (t=2.63; p= 0.53). - Thực trạng mức độ thực hiện kĩ năng đồng cảm của học sinh sau thực nghiệm Bảng 4. Kết quả mức độ thực hiện kĩ năng đồng cảm của học sinh sau thực nghiệm Kĩ năng đồng cảm Nhóm lớp N Điểm trung bình ĐLC t p TN 90 2.37 0.44 Trước TN ĐC 88 2.50 0.37 4.05 0.04 TN 90 2.43 0.38 Giữa TN ĐC 88 2.62 0.29 13.73 0.00 TN 90 2.44 0.4 Sau TN ĐC 88 2.58 0.36 6.01 0.01 d Theo Bảng 4.4, ở tất cả các lần đo trước TN, giữa TN và sau TN mức độ thực hiện kĩ năng đồng cảm của HS ở hai nhóm lớp TN và ĐC có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi xét mức ý nghĩa p < 0.05. ĐTB thực hiện các kĩ năng đồng cảm của học sinh nhóm lớp TN tăng rõ rệt và đồng đều qua các lần đo, còn nhóm ĐC xu hướng tăng không rõ ràng. Kiểm định t-test sự khác biệt giữa ĐTB mức độ thực hiện kĩ năng đồng cảm tại các thời điểm của nhóm TN cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các lần đo trước TN và giữa TN (t = 2.56, p = 0.01) và ở lần đo trước TN và sau TN (t = 2.08, p = 0.03). ĐTB mức độ thực hiện kĩ năng đồng cảm tại thời điểm giữa TN và sau TN không có sự khác biệt (t = 0.63, p = Đ.H. Minh, T.T.Q. Trang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 1 (2016) 10-19 16 0.52). Như vậy,chương trình chăm sóc SKTT NỐI KẾT đã làm thay đổi mức độ thực hiện các kĩ năng đồng cảm so với trước TN và tác động thay đổi diễn ra vào thời điểm giữa học kì (giữa TN). Giải thích cho điều này, chúng tôi cho rằng trong chương trình các kĩ năng NỐI KẾT, các bài học liên quan đến đồng cảm như kĩ năng thân thiện, kĩ năng nhận biết và quản lí cảm xúc được dạy ở đầu chương trình và trong học kì 1, trong khi các bài học ở học kì 2 chú trọng đến kĩ năng tự kiểm soát, tự chủ. Song song với nội dung các bài kĩ năng, giáo viên và cán bộ tâm lí đồng thời củng cố cho học sinh trong giờ và ngoài giờ các kĩ năng thân thiện, nhận biết và quản lí cảm xúc. Do vậy, việc thực hiện kĩ năng này tăng lên ở thời điểm giữa thực nghiệm (cuối học kì 1) và được duy trì cho đến hết năm học. Khi xem xét sự khác biệt giữa các lần đo trong từng nhóm thì ở nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm đều có sự thay đổi khác biệt (đối chứng p=0.06, thực nghiệm p=0.02). Để làm rõ hơn, chúng tôi lấy hiệu của lần đo sau thực nghiệm và trước thực nghiệm của 2 lớp so sánh về sự khác biệt bằng phép Anova, kết quả cho thấy hiệu của nhóm thực nghiệm cao hơn và có sự thay đổi khác biệt có ý nghĩa hơn so với nhóm đối chứng (p=0.07). - Thực trạng mức độ thực hiện kĩ năng tự kiểm soát của học sinh sau thực nghiệm Kết quả cho thấy, ở tất cả các lần đo trước TN, giữa TN và sau TN mức độ thực hiện kĩ năng tự kiểm soát của HS ở hai nhóm lớp TN và ĐC không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 5. Kết quả mức độ thực hiện kĩ năng tự kiểm soát của học sinh sau thực nghiệm Kĩ năng tự kiểm soát Nhóm lớp N Điểm trung bình ĐLC t p TN 90 1.94 0.45 Trước TN ĐC 88 2.03 0.42 1.56 0.21 TN 90 2.15 0.44 Giữa TN ĐC 88 2.13 0.41 0.09 0.75 TN 90 2.25 0.44 Sau TN ĐC 88 2.16 0.44 1.64 0.20 uy Kiểm định t-test sự khác biệt giữa ĐTB mức độ thực hiện kĩ năng tự kiểm soát tại các thời điểm của nhóm TN cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở tất cả các lần đo khi xét mức ý nghĩa p < 0.05. Cụ thể, ở lần trước TN và giữa TN (t=3.92, p=0.00), ở lần giữa TN và sau TN (t=2.03, p=0.04), và ở lần trước TN và sau TN (t=5.35, p=0.00). Còn ở nhóm lớp đối chứng khi xem sự thay đổi ở các lần đo không có sự khác biệt (t=2.23, p=0.12). Kết quả này cho thấy chương trình chăm sóc SKTT NỐI KẾT làm thay đổi mức độ thực hiện kĩ năng tự kiểm soát ở học sinh nhóm TN một cách có ý nghĩa. Để làm rõ được sự thay đổi này, chúng tôi tiến hành đánh giá hiệu quả của chương trình chăm sóc SKTT NỐI KẾT đối với việc cải thiện mức độ thực hiện kĩ năng xã hội dựa vào phép thống kê phân tích lặp lại (GLM). Kết quả như sau (Bảng 6). Bảng 4.6 cho thấy có sự tác động có ý nghĩa của lần đo (F=12.1, p=0.00) và của lần đo với nhóm (F=3.97, p=0.02) đến việc cải thiện kĩ năng khẳng định.Tuy nhiên không có sự khác biệt về việc cải thiện kĩ năng khẳng định ở nhân tố nhóm. Tương tự, với kĩ năng tự kiểm soát có tác động của lần đo (F=17.6, p=0.00) và sự tương tác giữa lần đo với nhóm (F=2.56, p=0.08). Riêng về kĩ năng hợp tác cho thấy có sự tác động có ý nghĩa của lần đo (F=17.8, p=0.00), sự tương tác giữa lần đo với nhóm (F=3.05, p=0.05) và của nhóm (F=12.3, p=0.01). Còn với kĩ năng đồng cảm, có sự khác biệt có ý nghĩa của lần đo (F=4.04, p=0.01) và của nhóm (F=14.2, p=0.00). Tuy nhiên không tìm thấy sự tương tác có ý nghĩa giữa lần đo và nhóm trong việc cải thiện kĩ năng đồng cảm (F=0.48, p=0.61). Đ.H. Minh, T.T.Q. Trang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 1 (2016) 10-19 17 Bảng 6. So sánh sự khác biệt về kĩ năng xã hội giữa các lần đo với nhóm Kĩ năng xã hội Phép thống kê Mean Square F Sig. Lần đo 1.32 12.1 0.00 Lần đo * nhóm 0.45 3.97 0.02 Kĩ năng khẳng định Nhóm 0.00 0.00 0.92 Lần đo 1.76 17.8 0.00 Lần đo * nhóm 0.30 3.05 0.05 Kĩ năng hợp tác Nhóm 2.07 12.3 0.01 Lần đo 2.18 17.6 0.00 Lần đo * nhóm 0.33 2.56 0.08 Kĩ năng tự kiểm soát Nhóm 0.00 0.02 0.87 Lần đo 0.44 4.04 0.01 Lần đo * nhóm 0.05 0.48 0.61 Kĩ năng đồng cảm Nhóm 3.01 14.2 0.00 lần đo: 3 lần, trước TN, giữa TN và sau TN nhóm: nhóm TN và nhóm ĐC 5. Bàn luận và kết luận Thực trạng thực hiện kĩ năng xã hội của học sinh trong Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm ở mức trung bình. Mức độ thực hiện các kĩ năng xã hội sau thực nghiệm của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cho thấy hiệu quả của chương trình chăm sóc SKTT NỐI KẾT đến việc cải thiện mức độ thực hiện kĩ năng xã hội, cụ thể là ở các kĩ năng tự khẳng định, hợp tác và tự kiểm soát. Chương trình không tạo ra sự thay đổi lâu dài và bền vững ở kĩ năng đồng cảm. Ngày này, các nghiên cứu đều khẳng định kĩ năng đồng cảm giúp trẻ tăng khả năng phục hồi, giảm các thiệt hại của stress lặp lại [31]. Tuy nhiên,hình thành bền vững kĩ năng đồng cảm ở trẻ thường khó và cần nhiều thời gian từ phía giáo viên và nhà trường để củng cố trẻ cũng như tạo ra một môi trường nuôi dưỡng sự đồng cảm. Chương trình chăm sóc SKTT NỐI KẾT, đặc biệt là chương trình dạy các bài học NÔI KẾT có tác động tích cực đến việc cải thiện kĩ năng xã hội. Chương trình phát huy hiệu quả sau 9 tháng thực hiện để học sinh được học tập, củng cố và hình thành thói quen thực hiện. Kết quả cũng cho thấy chương trình chăm sóc SKTT NỐI KẾT có tác động đến sự thay đổi/cải thiện mức độ thực hiện kĩ năng xã hội ở học sinh, song sự tác động chưa đồng đều đến các kĩ năng khác nhau và các nhóm kĩ năng. Nghiên cứu này cũng còn có một số hạn chế. Thứ nhất, các diễn giải về hiệu quả trực tiếp của chương trình chăm sóc SKTT NỐI KẾT đến việc cải thiện kĩ năng xã hội cần cẩn trọng vì nghiên cứu này chỉ mới xem xét mức độ thay đổi kĩ năng xã hội như là kết quả đầu ra của chương trình can thiệp. Thứ hai, số lượng mẫu tương đối nhỏ nên độ hiệu lực bên ngoài yếu, không thể khái quát hóa cho toàn bộ các trường tiểu học ở Việt Nam. Dù có những hạn chế này, kết quả ban đầu này cũng cho thấy các chương trình chăm sóc SKTT NỐI KẾT có ý nghĩa trong việc cải mức độ thực hiện kĩ năng xã hội và quan trọng, chương trình này có thể ứng dụng và nhân rộng ở Việt Nam. Lời cảm ơn Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số VII.2- 2011.11. Tài liệu tham khảo [1] Elliot, S.N., Malecki, C.K & Demaray, M.K., New Directions in Social Skills Assessment and Intervention for Elematary and Middle Đ.H. Minh, T.T.Q. Trang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 1 (2016) 10-19 18 School Students, Exceptionality, 9, 1&2, 19- 32, 2001. [2] Gresham, F.M & Elliott, S.N., Social Skills Improvement System Rating Scales. Minneapolis, MN: NCS Pearson, 2008. [3] Michelson, L., Sugai, D. P., Wood, R. P., & Kazdin, A. E., Social skills assessment and training with children: An empirically based handbook. Springer Science & Business Media, 2013. [4] Merrell, K. W, & Gimpel, G, Social skills of children and adolescents: Conceptualization, assessment, treatment. Psychology Press, 2014. [5] Malecki, C.K., and Elliott, S.N., Adolescents' ratings of perceived social support and its importance: Validation of the Student Social Support Scale. Psychology in the Schools, 36 (6), 473-483, 1999. [6] Namka, L., Social skills and Positive Mental Health. Retrieved on August 14th 2006 from teach4.htm, 1997. [7] Elliott, S.N., et al., Teacher and observer ratings of children's social skills: Validation of the Social Skills Rating Scales, Journal of Psychoeducational Assessment, Vol 6.2, (1998) 152. [8] Blum, R. W., & Libbey, H. P., School connectedness-Strengthening health and education outcomes for teenagers, Journal of School Health, 74 (2004) 229. [9] Murphy, P.,Social Skills Training can Positively Impact Your Life. Retrieved on 31 October 2006 from Social-Skills-Training-Can-Positively-Impact- Your-Life&id=33618, 2005. [10] James, B. T.,When The Brain Can't Hear: NY, Atria Books, 2002. [11] Caldarella, P& Merrell, K., Common dimensions of social skills in children and adolescents: A taxonomy of positive social behaviors, School Psychology Review/, 26 (1997) 265. [12] Payton, J. W., Wardlaw, D. M., Graczyk, P. A., Bloodworth, M. R., Tompsett, C. J., & Weissberg, R. P.,Social and emotional learning: A framework for promoting mental health and reducing risk behavior in children and youth, Journal of school health, 70(5) (2000) 179. [13] Collaborative for Academic, Social, and Emotional Learning (CASEL), CASEL Guide: Effective social and emotional learning, Preschool and Elemantary Edition, Chicago: Collaborative for Academic, Social, and Emotional Learning, 2013. [14] Greenberg, M. T., Weissberg, R. P., O'Brien, M. U., Zins, J. E., Fredericks, L., Resnik, H., & Elias, M. J.,Enhancing school-based prevention and youth development through coordinated social, emotional, and academic learning, American psychologist, 58(6-7), 466, 2003. [15] Lemerise, E. A., & Arsenio, W. F., An integrated model of emotion processes and cognition in social information processing, Child development, 71(1), 107-118, 2000. [16] Zins, J. E., & Elias, M. J., Social and emotional learning: Promoting the development of all students, Journal of Educational and Psychological Consultation, 17(2-3) (2007) 233. [17] Schaps, E., Battistich, V., & Solomon, D., Community in school as key to student growth: Findings from the Child Development Project. Building academic success on social and emotional learning: What does the research say, 189-205, 2004. [18] Durlak, J. A., Weissberg, R. P., Dymnicki, A. B., Taylor, R. D., & Schellinger, K. B., The impact of enhancing students’ social and emotional learning: A meta‐analysis of school‐based universal interventions, Child development,82(1) (2011) 405. [19] Evans, S. W., Axelrod, J. L., & Sapia, J. L., Effective School‐Based Mental Health Interventions: Advancing the Social Skills Training Paradigm, Journal of School Health, 70(5) (2000) 191. [20] Greenberg, M. T., Domitrovich, C., & Bumbarger, B., Preventing mental disorders in school-age children: A review of the effectiveness of prevention programs. Prevention Research Center for the Promotion of Human Development, College of Health and Human Development, Pennsylvania State University, 1999. [21] Weiss, B., Harris, V., Catron, T., & Han, S. S., Efficacy of the RECAP intervention program for children with concurrent internalizing and externalizing problems, Journal of Consulting and Clinical Psychology, 71(2) (2003) 364. [22] Catron, T., & Weiss, B., The Vanderbilt School-Based Counseling Program An Interagency, Primary-Care Model Of Mental Health Services, Journal of Emotional and Behavioral Disorders, 2(4) (1994) 247. Đ.H. Minh, T.T.Q. Trang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 1 (2016) 10-19 19 [23] Kazdin, A. E., Siegel, T. C., & Bass, D., Cognitive problem-solving skills training and parent management training in the treatment of antisocial behavior in children, Journal of Consulting and Clinical Psychology, 60 (1992) 733. [24] Patterson, G. R., & Stoolmiller, M., Replications of a dual failure model for boys’ depressed mood, Journal of Consulting and Clinical Psychology, 59 (1991) 491. [25] Nguyễn Cao Minh, Đặng Hoàng Minh, Chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần dựa vào trường học-Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và thử nghiệm triển khai ở Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo quốc tế TLHHĐ IV “Xây dựng và quản lý chất lượng chương trình đào tạo và cơ sở thực hành tâm lý học học đường ở Việt Nam”, NXB ĐHQGHN, trang 133-141. ISBN:978-604-62-1422-9, 2014. [26] Trần Quỳnh Trang, Đặng Hoàng Minh, Sự thay đổi của các biểu hiện vấn đề hướng nội, hướng ngoại ở học sinh tiểu học dưới tác động của các biện pháp quản lý hành vi, Kỷ yếu hội thảo “Sức khỏe tâm thần trong trường học”, NXB ĐHQGTPHCM, trang 581-592. ISBN: 978-604-73-2638-9, 2014. [27] Bahr Weiss, Susan Han, Đặng Hoàng Minh, Nguyễn Cao Minh, Nối kết-Chương trình giáo dục kĩ năng xã hội: Các bài học trên lớp dành cho học sinh lớp 1-5, NXB GTVT. ISBN: 978-604-76-0280-3, 2014 [28] Lane, K. L., Givner, C. C., & Pierson, M. R., Teacher Expectations of Student Behavior Social Skills Necessary for Success in Elementary School Classrooms, The Journal of Special Education, 38(2) (2004) 104. [29] Meier, C. R., DiPerna, J. C., & Oster, M. M., Importance of social skills in the elementary grades. Education and Treatment of Children, 409-419, 2006. [30] Michelson, L., Sugai, D. P., Wood, R. P., & Kazdin, A. E., Social skills assessment and training with children: An empirically based handbook. Springer Science & Business Media, 2013 [31] Salovey, P. & Pizarro, D. A., The value of emotional intelligence. In R. J. Sternberg, J. Lautrey, & T. I. Lubart (Eds.), Models of intelligence: International perspectives (pp. 263-78), Washington, DC: American Psychological Association, 2002. Effect of the School-Based Mental Health Program NỐI KẾT on Social Skills of Elementary School Students Đặng Hoàng Minh, Trần Thị Quỳnh Trang VNU University of Education, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hanoi, Vietnam Abstract: Social skills are pivotal components of social interaction in the school environment and have an important role in the implementation of students’ social function and learning. The development of social skills is always a goal of education. The aim of this study is to assess the effectiveness of the school-based mental health program NỐI KẾT in the development of social skills of elementary school students. The experiment was performed during one school year, with 178 students and 6 teachers of 2nd grade divided into 2 groups: experiment and control groups, at Đoàn Thị Điểm elementary school, Hanoi. The results showed that in the experiment group, the social skills of students improved better compared to the control group. Keywords: Social Skills, SSRS, School-Based Mental Health, Primary Students, Nối Kết.
File đính kèm:
- tac_dong_cua_chuong_trinh_cham_soc_suc_khoe_tam_than_noi_ket.pdf