Tài liệu Cơ bản về định tuyến và các giao thức định tuyến

Tóm tắt Tài liệu Cơ bản về định tuyến và các giao thức định tuyến: ...hau, điều này được gọi là Mặt nạ mạng con có độ dài biến đổi (VLSM – Variable-Length Subnet Masking). Cơ bản về định tuyến và các giao thức định tuyến Nguyễn Thế Xuân Ly, Bộ môn Mạng và Truyền thông, Khoa CNTT, Đại học Bách khoa Đà Nẵng Page 15 7. Điểm khác nhau giữa RIPv1 và RIPv2 RIPv1...thể là mạng ở xa hoặc một cổng kết nối trực tiếp của Router được up lên. Router thay đổi giá trị successor trong bảng topology và bảng định tuyến trong các tình huống như bảng topology nhận được một trả lời hoặc một truy vấn từ các Router láng giềng. Hoặc trong một tình huống khác là có m... phòng trong bảng topo. Show ip eigrp traffic Xem thông tin về các lưu lượng dữ liệu được gửi và nhận từ quá trình EIGRP. Debug eigrp packet Xem thông tin về những packet eigrp được gửi và nhận. Lệnh này cần thiết trong phân tích các bản tin giữa các Router láng giềng. Debug...

pdf58 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 236 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu Cơ bản về định tuyến và các giao thức định tuyến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	tiến	
trình	trao	đổi	các	gói	tin	DBD.	
Link	State	Update	 Gói	tin	này	dùng	để	gửi	các	gói	tin	LSA	đến	Router	cận	
kề	yêu	cầu	gói	tin	này	khi	nhận	thông	điệp	Request.	
Link	State	Acknowledge	 Gói	tin	này	dùng	để	báo	hiệu	đã	nhận	gói	tin	Update.	
Bảng	V.3	–	Mô	tả	các	gói	tin	OSPF	
Cơ	bản	về	định	tuyến	và	các	giao	thức	định	tuyến	
Nguyễn Thế Xuân Ly, Bộ môn Mạng và Truyền thông, Khoa CNTT, Đại học Bách khoa Đà Nẵng Page 42 
Bảng	V.4	–	Nội	dung	của	1	gói	tin	OSPF	
7. Các	loại	thông	điệp	LSU	hoặc	LSAs	(Link	–	State	Advertisements)	
Loại	 LSU/LSAs	 Chức	năng	
1	 Router	 Mô	tả	trạng	thái,	chi	phí	của	kết	nối	đến	Router	hàng	
xóm	và	IP	Prefix	của	các	kết	nối	dạng	điểm	–	điểm.	
2	 Network	 Mô	tả	số	lượng	Router	và	subnet	mask	trên	phân	đoạn	
mạng.	
3	 Summary	
Network	
Mô	tả	đích	đến	ở	ngoài	vùng	nhưng	cùng	miền	OSPF.	
Thông	tin	tóm	tắt	của	một	vùng	sẽ	được	gửi	đến	vùng	
khác.	
4	 Summary	ASBR	 Mô	tả	thông	tin	của	ASBR	(router	tại	biên	kết	nối	với	hệ	
tự	trị).	Không	có	sự	tóm	tắt	LSA	Type	4	này	trong	cùng	
một	vùng.	
5	 External	 Mô	tả	các	 tuyến	đường	đi	đến	các	đích	ở	ngoài	miền	
OSPF	(các	hệ	tự	trị	-	Autonomous	Systems)	
Cơ	bản	về	định	tuyến	và	các	giao	thức	định	tuyến	
Nguyễn Thế Xuân Ly, Bộ môn Mạng và Truyền thông, Khoa CNTT, Đại học Bách khoa Đà Nẵng Page 43 
6	 Group	
Membership	
Mô	 tả	 quan	 hệ	 thành	 viên	 nhóm	 multicast	 OSPF	
(MOSPF).	
7	 NSSA	 Mô	tả	các	tuyến	đường	đến	các	đích	trong	Not	–	So	–	
Stubby	Area	
8	 Unused	 Không	sử	dụng	
8-11	 Opaque	 Được	sử	dụng	để	tính	toán	các	tuyến	đường	sử	dụng	
cho	kĩ	thuật	quản	lý	lưu	lượng	của	công	nghệ	MPLS	
Bảng	V.5	–	Mô	tả	chức	năng	các	gói	tin	OSPF	
8. Metric	của	OSPF:	
OSPF	sử	dụng	Metric	là	chi	phí	(cost).	Cost	của	toàn	tuyến	được	tính	theo	
cách	cộng	dồn	cost	dọc	theo	tuyến	đường	đi	của	gói	tin.	Cách	tính	cost	được	IETF	
được	đưa	ra	trong	RFC	2328.	
 = 	
10
ℎ	()
	ℎặ	 = 	
10
ℎ	()
Tuy	nhiên,	ta	có	thể	thay	đổi	giá	trị	của	cost.	Nếu	Router	có	nhiều	đường	
đến	đích	bằng	nhau	thì	Router	sẽ	cân	bằng	tải	trên	các	tuyến	đường	đó	(mặc	định	
là	4	đường,	tối	đa	là	16	đường).	Những	tham	số	bắt	buộc	phải	giống	nhau	đối	với	
các	Router	chạy	OSPF	trong	một	Area	đó	là	khoảng	thời	gian	gửi	Hello/Dead,	định	
danh	vùng	(Area	–	ID),	mật	khẩu	xác	thực	(authentication	password)	và	stub	area	
flag	nếu	có.	
Bảng	V.6	–	Chi	phí	đối	với	các	băng	thông	tiêu	biểu	
Cơ	bản	về	định	tuyến	và	các	giao	thức	định	tuyến	
Nguyễn Thế Xuân Ly, Bộ môn Mạng và Truyền thông, Khoa CNTT, Đại học Bách khoa Đà Nẵng Page 44 
9. Các	loại	Router	trong	OSPF	
Hình	V.2	–	Phân	loại	OSPF	router	
10. Chi	tiết	về	vùng	(Area)	trong	OSPF	
OSPF	hỗ	trợ	hai	mức	độ	phân	cấp	qua	khái	niệm	vùng	(area).	Mỗi	vùng	là	một	
số	32	bit	biểu	diễn	ở	dạng	IP	(vùng	a.b.c.d)	hay	dạng	thập	phân	(vùng	x).	Vùng	0	
là	vùng	xương	sống	(backbone),	do	đó	các	vùng	đều	phải	kết	nối	trực	tiếp	với	vùng	
0	hay	thông	qua	kết	nối	ảo	(virtual	link).	OSPF	có	một	số	loại	vùng	sau:	normal	
area,	stub	area,	totally	stubby	area,	not-so-stubby	area	(NSSA)	và	totally	NSSA.	
 Vùng	bình	thường	(Nomal	Area)	
Mặc	định,	vùng	mang	những	đặc	tính	sau:	
 Nhận	các	thông	tin	tóm	tắt	(summary	LSA)	từ	các	vùng	khác.	
 Nhận	các	thông	tin	từ	bên	ngoài	(external	LSA).	
 Nhận	các	thông	tin	mặc	định	từ	bên	ngoài	(external	default	LSA).	
Hình	V.3	–	Phân	loại	vùng	OSPF	
 Stub	Area	
Cơ	bản	về	định	tuyến	và	các	giao	thức	định	tuyến	
Nguyễn Thế Xuân Ly, Bộ môn Mạng và Truyền thông, Khoa CNTT, Đại học Bách khoa Đà Nẵng Page 45 
Hình	V.4	–	Hoạt	động	của	stub	area	
Vùng	Stub	không	nhận	các	thông	tin	từ	bên	ngoài	(external	LSA).	Vùng	Stub	
nhận	các	thông	tin	tóm	tắt	(Summary	LSA)	từ	các	vùng	khác	và	nhận	các	thông	
tin	mặc	định.	
 Totally	Stubby	Area	
Hình	V.5	–	Hoạt	động	của	Totally	Stubby	Area	
Totally	Stubby	Area	là	vùng	bị	hạn	chế	nhất.	Router	trong	loại	vùng	này	
chỉ	tin	tưởng	vào	các	thông	tin	tóm	tắt	mặc	định	(default	summary	route)	từ	
Cơ	bản	về	định	tuyến	và	các	giao	thức	định	tuyến	
Nguyễn Thế Xuân Ly, Bộ môn Mạng và Truyền thông, Khoa CNTT, Đại học Bách khoa Đà Nẵng Page 46 
ABR.	Không	tồn	tại	thông	tin	từ	bên	ngoài	của	OSPF	(external	route)	hay	thông	
tin	tóm	tắt	(summary)	trong	bảng	định	tuyến.	Đây	là	một	mở	rộng	của	vùng	
stub	nên	mang	đầy	đủ	các	các	đặc	tính	của	vùng	Stub.	
Những	đặc	tính	của	vùng	Totally	Stub:	
 Không	nhận	các	thông	tin	tóm	tắt	(summary	LSA).	
 Không	nhận	các	thông	tin	từ	bên	ngoài	(external	LSA).	
 Chỉ	nhận	các	thông	tin	về	tuyến	mặc	định.	
 Không	tạo	ra	các	summary	LSA.	
 Not	–	So	–	Stubby	-	Area:	
Hình	V.6	–	Hoạt	động	của	Totally	NSSA	
 Totally	Not-So-Stubby	Area	
Loại	vùng	này	là	một	mở	rộng	của	NSSA,	nếu	vùng	1	là	totally	NSSA	thì	sẽ	
mang	những	đặc	tính	sau:	
 Không	chấp	nhận	external	LSA.	
 Không	chấp	nhận	các	thông	tin	tóm	tắt	summary	LSA.	
11. Các	loại	môi	trường	OSPF:	
Có	 3	 kiểu	 mạng	 được	 định	 nghĩa	 trong	 OSPF	 là	 Đa	 truy	 cập	 quảng	 bá	
(Broadcast	 Multi-Access/BMA),	 Đa	 truy	 cập	 không	 quảng	 bá	 (Non-Broadcast	
Multi-Access/NBMA)	và	Điểm	–	Điểm	(Point-to-Point)	
 BMA	
BMA	sử	dụng	kiến	trúc	mạng	(cấu	trúc	liên	kết	hình	học	và	cách	thức	truy	cập	
mạng)	tương	tự	như	ETHERNET.	
Cơ	bản	về	định	tuyến	và	các	giao	thức	định	tuyến	
Nguyễn Thế Xuân Ly, Bộ môn Mạng và Truyền thông, Khoa CNTT, Đại học Bách khoa Đà Nẵng Page 47 
Quá	tải	là	hậu	quả	xảy	ra	với	BMA	khi	có	nhiều	router	được	kết	nối	thực	hiện	
quá	trình	thiết	lập	mối	quan	hệ	và	trao	đổi	thông	tin	trạng	thái.	
Giải	pháp	cho	vấn	đề	trên	là	bầu	ra	một	router	làm	đại	diện	cho	BMA.	Router	
đó	được	gọi	là	Designated	Router	(DR).	DR	sẽ	thiết	lập	mối	quan	hệ	với	mọi	router	
khác	trong	mạng	quảng	bá.	Các	router	còn	lại	sẽ	chỉ	gửi	thông	tin	về	trạng	thái	liên	
kết	cho	DR.	Sau	đó	DR	sẽ	gửi	thông	tin	này	cho	mọi	router	khác	trong	mạng	sử	
dụng	địa	chỉ	multicast	224.0.0.5.	Rõ	ràng	DR	đóng	vai	 trò	như	một	người	phát	
ngôn	chung.	Việc	bầu	ra	DR	rất	có	hiệu	quả	nhưng	cũng	có	một	nhược	điểm.	DR	
trở	thành	một	tâm	điểm	nhạy	cảm	đối	với	sự	cố.	Do	đó,	cần	một	Router	thứ	hai	
được	bầu	ra	để	làm	đại	diện	dự	phòng	–	Backup	DR	(BDR),	Router	này	sẽ	đảm	
trách	vai	trò	của	DR	nếu	DR	bị	sự	cố.	Địa	chỉ	multicast	224.0.0.6	được	sử	dụng	để	
truyền	thông	giữa	các	DR	và	BDR.	
 Lựa	chọn	DR	và	BDR:	quá	trình	bầu	chọn	DR	và	BDR	được	tiến	hành	ngay	sau	
khi	cổng	của	Router	đầu	tiên	được	kết	nối	vào	mạng	đa	truy	cập	và	được	cấu	
hình	giao	thức	OSPF.	Quá	trình	này	có	thể	mất	vài	phút,	sau	khi	tất	các	Router	
được	bật,	Router	có	chỉ	số	ID	lớn	nhất	có	thể	là	DR.	
Quá	trình	lựa	chọn	DR	và	BDR	sẽ	theo	qui	tắc	sau:	
 DR:	Router	có	chỉ	số	Priority	lớn	nhất.	
 BDR:	Router	có	chỉ	số	Priority	lớn	thứ	hai.	
 Trong	trường	hợp	các	Router	có	chỉ	số	Priority	bằng	nhau	thì	Router	nào	
có	chỉ	số	ID	(Router	ID)	cao	nhất	làm	DR.	
Hình	V.7	–	Bầu	chọn	DR	và	BDR	
Cơ	bản	về	định	tuyến	và	các	giao	thức	định	tuyến	
Nguyễn Thế Xuân Ly, Bộ môn Mạng và Truyền thông, Khoa CNTT, Đại học Bách khoa Đà Nẵng Page 48 
Trong	hình	trên	RouterC	được	chọn	làm	DR	vì	có	độ	ưu	tiên	cao	nhất.	RouterB	
được	chọn	làm	BDR	vì	có	độ	ưu	tiên	cao	thứ	hai	và	có	Địa	chỉ	ID	cao	hơn	RouterA.	
 Router	ID:	dùng	để	chọn	DR	và	BDR	trong	mạng.	Router	ID	đơn	giản	là	Địa	chỉ	
IP,	nó	là	duy	nhất	với	mỗi	Router.	Nó	được	chọn	như	sau:	
 Người	quản	trị	mạng	cấu	hình	trực	tiếp.	
 Nếu	không	được	cấu	hình,	sẽ	chọn	địa	chỉ	IP	lớn	nhất	của	cổng	ảo	(Loopback	
interface)	
 Nếu	không	có	Loopback	interface,	Địa	chỉ	IP	lớn	nhất	của	cổng	vật	lí	(đang	
hoạt	động)	sẽ	được	chọn	làm	Router	ID.	
 Khi	DR	được	chọn,	nó	sẽ	vẫn	là	DR	cho	đến	khi	các	điều	kiện	sau	xảy	ra:	
 Router	ID	bị	lỗi.	
 OSPF	trên	DR	bị	lỗi.	
 Cổng	(interface)	trên	DR	bị	lỗi.	
 Thay	đổi	DR	và	DBR:	
 Trong	trường	hợp	DR	bị	lỗi,	BDR	sẽ	làm	DR	và	sẽ	có	tiến	trình	lựa	
chọn	để	chọn	ra	Router	mới	làm	BDR.	
 Khi	Router	có	Địa	chỉ	IP	lớn	nhất	tham	gia	vào	mạng	thì	DR	và	BDR	
vẫn	không	thay	đổi	(không	chọn	lại	DR	và	BDR).	
Hình	V.8	–	Trường	hợp	1	–	Không	bầu	lại	DR/BDR	 	
 Nếu	 DR	 cũ	 hết	 lỗi,	 tham	 gia	 vào	mạng	 thì	 vẫn	 coi	 là	 Router	 Other	
(Router	thành	viên).	
Cơ	bản	về	định	tuyến	và	các	giao	thức	định	tuyến	
Nguyễn Thế Xuân Ly, Bộ môn Mạng và Truyền thông, Khoa CNTT, Đại học Bách khoa Đà Nẵng Page 49 
Hình	V.9	–	Trường	hợp	2	–	Không	bầu	lại	DR/BDR	
 Khi	BDR	bị	lỗi,	một	tiến	trình	sẽ	lựa	chọn	các	Router	còn	lại	trừ	DR	
để	làm	BDR	(với	Router	ID	lớn	nhất).	
Hình	V.10	–	Bầu	lại	DBR	
Cơ	bản	về	định	tuyến	và	các	giao	thức	định	tuyến	
Nguyễn Thế Xuân Ly, Bộ môn Mạng và Truyền thông, Khoa CNTT, Đại học Bách khoa Đà Nẵng Page 50 
 Chỉ	khi	cả	DR	và	BDR	bị	lỗi,	OSPF	sẽ	tiến	hành	tính	toán	lựa	chọn	lại	
DR	và	BDR.	
Hình	V.11	–	Bầu	lại	DR	và	BDR	
 Point-to-Point	
Môi	trường	điểm	đến	điểm	là	môi	trường	truyền	dẫn	được	đóng	gói	HDLC/PPP,	
Frame	 Relay/ATM	 point-to-point	 subinterface.	 Không	 có	 sự	 bầu	 chọn	 DR/BDR	
trong	môi	trường	này.	Các	gói	tin	OSPF	được	gửi	đi	ở	dạng	multicast.	
Hình	V.12	–	Minh	họa	về	mạng	Point	–	to	-	Point	
 NBMA	
Kết	 nối	 các	 mạng	 chứa	
hơn	 2	 router	 nhưng	
không	 có	 khả	 năng	
quảng	bá.	
Hình	V.13	–	Minh	họa	về	mạng	NBMA	
Tương	tự	như	BMA,	NBMA	cũng	bầu	DR/BDR	để	giải	quyết	tình	trạng	quá	tải	
trong	mạng.	NBMA	có	5	chế	độ	làm	việc	là	quảng	bá,	không	quảng	bá,	điểm	–	đa	
điểm,	điểm	–	điểm	không	quảng	bá	và	điểm	–	điểm.	
Cơ	bản	về	định	tuyến	và	các	giao	thức	định	tuyến	
Nguyễn Thế Xuân Ly, Bộ môn Mạng và Truyền thông, Khoa CNTT, Đại học Bách khoa Đà Nẵng Page 51 
Chế	độ	làm	việc	
OSPF	
Cấu	trúc	liên	kết	
trong	NBMA	
Địa	chỉ	
mạng	con	
Thời	gian	
gửi	Hello	
(giây)	
Thiết	lập	
mối	quan	hệ	
hàng	xóm	
Định	nghĩa	
bởi	RFC	hoặc	
Cisco	
Quảng	bá	 Lưới	 hoặc	 lưới	
từng	phần	
Như	nhau	 10	 Tự	động,	
bầu	DR/BDR	
Cisco	
Không	quảng	bá	 Lưới	 hoặc	 lưới	
từng	phần	
Như	nhau	 30	 Người	quản	trị	
cấu	hình,	
bầu	DR/BDR	
RFC	
Điểm	–	Đa	điểm	 Lưới	 từng	 phần	
hoặc	sao	
Như	nhau	 30	 Tự	động,	
không	bầu	
DR/BDR	
RFC	
Điểm	–	đa	điểm	
không	quảng	bá	
Lưới	 từng	 phần	
hoặc	sao	
Như	nhau	 30	 Người	quản	trị	
cấu	hình,	
không	bầu	
DR/BDR	
Cisco	
Điểm	–	điểm	 Lưới	 từng	 phần	
hoặc	 sao,	 sử	 dụng	
cổng	 logic	
(subinterface)	
Khác	nhau	
trên	từng	
cổng	logic	
10	 Tự	động,	
không	bầu	
DR/BDR	
Cisco	
Bảng	V.7	–	Tóm	tắt	các	chế	độ	làm	việc	của	NBMA	
12. Chi	tiết	về	thiết	lập	quan	hệ	hàng	xóm	(Adjacency)	
OSPF	thiết	 lập	quan	hệ	Adjacency	giữa	các	Router	 láng	giềng	nhằm	mục	
đích	trao	đổi	thông	tin	định	tuyến.	Trong	môi	trường	quảng	bá,	không	phải	Router	
nào	cũng	có	khả	năng	thiết	lập	quan	hệ	Adjacency	với	tất	cả	các	router	khác.	Gói	
tin	Hello	chịu	trách	nhiệm	thiết	lập	và	duy	trì	mối	liên	hệ	này.	
Hình	V.14	–	Thiết	lập	và	duy	trì	mối	quan	hệ	bằng	gói	tin	Hello	
Cơ	bản	về	định	tuyến	và	các	giao	thức	định	tuyến	
Nguyễn Thế Xuân Ly, Bộ môn Mạng và Truyền thông, Khoa CNTT, Đại học Bách khoa Đà Nẵng Page 52 
	 Quá	trình	trong	hình	V.14	được	mô	tả	như	sau:	
 Đầu	tiên	Router	OSPF	sẽ	gửi	gói	tin	Hello	đến	Địa	chỉ	multicast	224.0.0.5.	
 Gói	 tin	 này	 sẽ	 định	 kì	 gửi	 đến	 tất	 cả	 các	 cổng	 giao	 tiếp	 có	 hỗ	 trợ	 OSPF	 với	
khoảng	thời	gian	tùy	thuộc	vào	từng	 loại	cổng	giao	tiếp.	Trong	môi	 trường	
broadcast	như	Ethernet	hay	dạng	Point-to-Point,	thời	gian	là	10	giây.	Trong	
môi	trường	non-broadcast	như	Frame	Relay	hay	ATM,	khoảng	thời	gian	này	
là	30	giây.	
 Gói	tin	Hello	sẽ	định	kì	gửi	đi	đến	tất	cả	các	cổng	giao	tiếp	của	Router	có	chạy	
OSPF.	Khi	Router	phát	hiện	thấy	có	Router	láng	giềng	nhờ	vào	gói	tin	Hello	
nhận	 được,	 truyền	 thông	 hai	 chiều	 được	 thiết	 lập.	 Trong	 môi	 trường	
broadcast	và	NBMA,	gói	tin	Hello	còn	được	sử	dụng	để	chọn	ra	các	Router	chỉ	
định	DR/BDR.	
 Sau	 khi	 đã	 thiết	 lập	 truyền	 thông	 hai	 chiều,	 sẽ	 thiết	 lập	 quan	 hệ	 liền	 kề	
adjacency,	việc	ra	quyết	định	thiết	lập	quan	hệ	adjacency	dựa	vào	trạng	thái	
của	Router	láng	giềng	và	công	nghệ	mạng	dùng	để	kết	nối	hai	Router.	Nếu	kiểu	
network	là	broadcast	hay	non-broadcast,	quan	hệ	adjacency	sẽ	được	thiết	lập	
giữa	các	Router	láng	giềng.	Để	thiết	lập	quan	hệ	adjacency,	đầu	tiên	Router	sẽ	
tiến	hành	đồng	bộ	hóa	cơ	sơ	dữ	liệu	bằng	cách	gửi	gói	tin	DBD	mô	tả	cơ	sở	dữ	
liệu	cho	nhau.	Tiến	trình	này	gọi	là	tiến	trình	trao	đổi	cơ	sở	dữ	liệu.	Khi	đó	hai	
Router	sẽ	thiết	lập	quan	hệ	master/slave.	Mỗi	gói	tin	mô	tả	cơ	sở	dữ	liệu	được	
gửi	đi	bởi	master	sẽ	chứa	số	tuần	tự	đánh	dấu	gói	tin.	Router	slave	sẽ	báo	nhận	
gói	tin	này	bằng	cách	gửi	gói	tin	chứa	số	thuần	tự	này	để	hồi	đáp.	
 Router	ở	trạng	thái	sau	khi	thiết	lập	quan	hệ	liền	kề	adjacency:	Down	State,	
Attemp	State,	Init	State,	2-way	State,	Exstart	State,	Exchange	State,	Loading	
State,	Full	State.	
Các	trạng	thái	được	mô	tả	vắn	tắt	trong	bảng	V.8	dưới	đây:	
Cơ	bản	về	định	tuyến	và	các	giao	thức	định	tuyến	
Nguyễn Thế Xuân Ly, Bộ môn Mạng và Truyền thông, Khoa CNTT, Đại học Bách khoa Đà Nẵng Page 53 
Trạng	thái	 Giải	thích	
Down	State	 Router	không	nhận	được	các	thông	tin	về	Router	kế	cận.	
Attemp	State	 Trạng	thái	này	chỉ	tồn	tại	trong	mạng	NBMA.	Ở	trạng	thái	này,	
Router	sẽ	không	nhận	được	thông	tin	từ	các	Router	hàng	xóm	
nhưng	vẫn	nỗ	lực	tạo	mối	quan	hệ	với	chúng	bằng	cách	gửi	các	
gói	tin	Hello	theo	định	kỳ	đến	chúng.	
Init	State	 Tiến	trình	gửi	gói	tin	Hello	một	chiều.	
2-way	State	 Khi	thiết	lập	quan	hệ	hai	chiều,	Router	sẽ	đặt	ở	trạng	thái	2-way	
State.	Khi	đó,	sẽ	bắt	đầu	thiết	lập	quan	hệ	liền	kề,	các	Router	chỉ	
định	DR/BDR	sẽ	được	chọn.	
Exstart	State	 Trạng	thái	này	là	sự	bắt	đầu	tiến	trình	đồng	bộ	hóa	cơ	sở	dữ	liệu.	
Master	và	slave	được	chọn	trong	trạng	thái	này.	
Exchange	State	 Ở	trạng	thái	này,	Router	mô	tả	trạng	thái	cơ	sở	dữ	liệu	trạng	thái	
liên	kết	thông	qua	gói	tin	DBD	(Database	Descriptor).	Mỗi	gói	tin	
DBD	được	đánh	số	thứ	tự	để	phân	biệt.	Tại	mỗi	thời	điểm	chỉ	
cho	phép	gửi	đi	một	gói	tin	DBD.	Gói	tin	request	cũng	được	gửi	
đi	để	yêu	cầu	cập	nhật	các	gói	tin	LSA.	
Loading	State	 Ở	trạng	thái	này,	gói	tin	LS	Request	được	gửi	đi	để	yêu	cầu	trạng	
thái	mới	nhất	của	LSA	
Full	State	 Sau	khi	nhận	gói	tin	LS	Update,	cơ	sở	dữ	liệu	của	hai	Router	đã	
đồng	bộ	hóa	và	Router	sẽ	chuyển	sang	trạng	thái	Full.	
Các	trạng	thái	2	–	way	và	Exstart	được	minh	họa	bởi	Hình	V.15	và	V.16	dưới	đây:	
Cơ	bản	về	định	tuyến	và	các	giao	thức	định	tuyến	
Nguyễn Thế Xuân Ly, Bộ môn Mạng và Truyền thông, Khoa CNTT, Đại học Bách khoa Đà Nẵng Page 54 
Hình	V.15	–	Mô	tả	hoạt	động	của	trạng	thái	2	-	way	
Hình	V.16	–	Mô	tả	hoạt	động	của	trạng	thái	Exstart	
13. Lab	4	–	Cấu	hình	OSPF	cơ	bản	
Hình	V.17	–	Sơ	đồ	mạng	Lab	4	
Cơ	bản	về	định	tuyến	và	các	giao	thức	định	tuyến	
Nguyễn Thế Xuân Ly, Bộ môn Mạng và Truyền thông, Khoa CNTT, Đại học Bách khoa Đà Nẵng Page 55 
Yêu	cầu:	 Sử	dụng	Cisco	Packet	Tracer	để	xây	dựng	mạng	như	sơ	đồ	đã	cho	
i. Đặt	tên,	gán	địa	chỉ	IP	cho	các	router	và	các	cổng	tương	ứng	
ii. Chú	ý:	các	cổng	Austin	–	S0/0	và	Houston	–	S0/0	đóng	vai	trò	DCE	nên	cần	
có	câu	lệnh	clock	rate	trên	các	cổng	này	
iii. Kích	hoạt	OSPF	để	định	tuyến	giữa	các	mạng	con	
iv. Các	router	phải	ping	được	tất	cả	các	địa	chỉ	trong	mạng	và	ngược	lại	
Cấu	hình:	
Bước	1:	 Thực	hiện	yêu	cầu	(i),	(ii)	và	(iii)	
Austin	Router	
Router>enable Moves	to	privileged	mode.	
Router#configure terminal Moves	to	global	configuration	mode.	
Router(config)#hostname Austin Sets	the	host	name.	
Austin(config)#interface fastethernet 0/0 
Moves	 to	 interface	 configuration	
mode.	
Austin(config-if)#ip address 
172.16.10.1 255.255.255.0 
Assigns	an	IP	address	and	netmask.	
Austin(config-if)#no shutdown Enables	the	interface.	
Austin(config-if)#interface serial 0/0 
Moves	 to	 interface	 configuration	
mode.	
Austin(config-if)#ip address 
172.16.20.1 255.255.255.252 
Assigns	an	IP	address	and	netmask.	
Austin(config-if)#clock rate 64000 DCE	cable	plugged	in	this	side.	
Austin(config-if)#no shutdown Enables	the	interface.	
Austin(config-if)#exit Returns	to	global	configuration	mode.	
Austin(config)#router ospf 1 Starts	OSPF	process	1.	
Austin(config-router)#network 
172.16.10.0 0.0.0.255 area 0 
Any	interface	with	an	address	of	
172.16.10.x/24	is	to	be	put	into	area	0.	
Austin(config-router)#network 
172.16.20.0 0.0.0.3 area 0 
Any	interface	with	an	address	of	
172.16.20.x/30	is	to	be	put	into	area	0.	
Austin(config-router)#end Returns	to	privileged	mode.	
Austin#write memory Saves	the	configuration	to	NVRAM.	
Cơ	bản	về	định	tuyến	và	các	giao	thức	định	tuyến	
Nguyễn Thế Xuân Ly, Bộ môn Mạng và Truyền thông, Khoa CNTT, Đại học Bách khoa Đà Nẵng Page 56 
Houston	Router	
Router>enable Moves	to	privileged	mode.	
Router#configure terminal Moves	to	global	configuration	mode.	
Router(config)#hostname Houston Sets	the	host	name.	
Houston(config)#interface fastethernet 
0/0 
Moves	to	interface	configuration	mode.	
Houston(config-if)#ip address 
172.16.30.1 255.255.255.0 
Assigns	an	IP	address	and	netmask.	
Houston(config-if)#no shutdown Enables	the	interface.	
Houston(config-if)#interface serial0/0 Moves	to	interface	configuration	mode.	
Houston(config-if)#ip address 
172.16.40.1 255.255.255.252 
Assigns	an	IP	address	and	netmask.	
Houston(config-if)#clock rate 64000 DCE	cable	plugged	in	this	side.	
Houston(config-if)#no shutdown Enables	the	interface.	
Houston(config)#interface serial 0/1 Moves	to	interface	configuration	mode.	
Houston(config-if)#ip address 
172.16.20.2 255.255.255.252 
Assigns	an	IP	address	and	netmask.	
Houston(config-if)#no shutdown Enables	the	interface.	
Houston(config-if)#exit Returns	to	global	configuration	mode.	
Houston(config)#router ospf 1 Starts	OSPF	process	1.	
Houston(config-router)#network 
172.16.20.0 0.0.0.3 area 0 
Any	 interface	 with	 an	 address	 of	
172.16.20.x/30	is	to	be	put	into	area	0.	
Houston(config-router)#network 
172.16.30.0 0.0.0.255 area 0 
Any	 interface	 with	 an	 address	 of	
172.16.30.x/24	is	to	be	put	into	area	0.	
Houston(config-router)#network 
172.16.40.0 0.0.0.3 area 0 
Any	 interface	 with	 an	 address	 of	
172.16.40.x/30	is	to	be	put	into	area	0.	
Houston(config-router)#end Returns	to	privileged	mode.	
Houston#write memory Saves	the	configuration	to	NVRAM.	
Cơ	bản	về	định	tuyến	và	các	giao	thức	định	tuyến	
Nguyễn Thế Xuân Ly, Bộ môn Mạng và Truyền thông, Khoa CNTT, Đại học Bách khoa Đà Nẵng Page 57 
Router>enable Moves	to	privileged	mode.	
Router#configure terminal Moves	to	global	configuration	mode.	
Router(config)#hostname Galveston Sets	the	host	name.	
Galveston(config)#interface fastethernet 
0/0 
Moves	to	interface	configuration	mode.	
Galveston(config-if)#ip address 
172.16.50.1 255.255.255.0 
Assigns	an	IP	address	and	netmask.	
Galveston(config-if)#no shutdown Enables	the	interface.	
Galveston(config-if)#interface serial 0/1 Moves	to	interface	configuration	mode.	
Galveston(config-if)#ip address 
172.16.40.2 255.255.255.252 
Assigns	an	IP	address	and	netmask.	
Galveston(config-if)#no shutdown Enables	the	interface.	
Galveston(config-if)#exit Returns	to	global	configuration	mode.	
Galveston(config)#router ospf 1 Starts	OSPF	process	1.	
Galveston(config-router)#network 
172.16.40.0 0.0.0.3 area 0 
Any	 interface	 with	 an	 address	 of	
172.16.40.x/30	is	to	be	put	into	area	0.	
Galveston(config-router)#network 
172.16.50.0 0.0.0.255 area 0 
Any	interface	with	an	address	of	
172.16.50.x/24	is	to	be	put	into	area	0.	
Galveston(config-router)#end Returns	to	privileged	mode.	
Galveston#write memory Saves	the	configuration	to	NVRAM.	
Kiểm	tra	lại	cấu	hình	dùng	lệnh	show	running-config	và	show	ip	interface	
brief	để	đảm	bảo	cấu	hình	đúng,	giải	quyết	sự	cố	nếu	cần.	
Cơ	bản	về	định	tuyến	và	các	giao	thức	định	tuyến	
Nguyễn Thế Xuân Ly, Bộ môn Mạng và Truyền thông, Khoa CNTT, Đại học Bách khoa Đà Nẵng Page 58 
Bước	2:	 Kiểm	tra	bảng	định	tuyến	bằng	câu	lệnh	show	ip	route,	đảm	bảo	
tất	cả	các	mạng	con	đều	được	hiển	thị	trong	bảng	định	tuyến	(5	mạng	con).	
Ví	dụ:	
	 Bước	3:	 Thực	hiện	yêu	cầu	(iv)	
	 Ví	dụ:	

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_co_ban_ve_dinh_tuyen_va_cac_giao_thuc_dinh_tuyen.pdf