Tài liệu Công nghệ hàn Mig - Mag - Đăng Trung Dũng

Tóm tắt Tài liệu Công nghệ hàn Mig - Mag - Đăng Trung Dũng: ...khiển - Nguồn điện hàn - Van giảm áp - Các trang bị cần thiết cho dây điện cực – giá đở cuộn dây, contact tip, ống dẫn hướng - Cáp điện và các đường dẫn khí bảo vệ, nước làm nguội. Các loại súng hàn khác nhau được thiết kế nhằm cung cấp hiệu quả tối đa cho công việc hàn. Chúng bao gôm ...g đổi trong suốt quá trình hàn. Dòng hàn sẽ tự động tăng hoặc giảm khi chiều dài hồ quang thay đổi, từ đó làm tăng hoặc giảm tốc độ chảy của dây hàn nhờ đó mà điện áp hồ quang được duy trì không đổi. Như vậy , thiết bị GMAW điều chỉnh dòng điện hàn thông qua bộ cấp dây. Đường đặc tính ngoà...0,6 đến 0,9 %), Lưu hùynh (S : 0,025 %) và phospho (P : 0,025 %). Mật độ dòng điện : Mật độ dòng điện là cường độ đi qua 1 mm 2 tiết diện dây hàn. Ví dụ : Cường độ 150 A sử dụng với dây đường kính Ø 0,8 mm so với Ø 1,6 mm Như vậy dây Ø 0,8 mm. Cung cấp nhiều nhiệt hơn cho chi tiết và dây...

pdf19 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 195 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu Công nghệ hàn Mig - Mag - Đăng Trung Dũng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n có bề dày lớn . 
- Hàn ở tư thế phẳng . 
Chuyển dịch phun (Axial Spray Transfer) : 
Cường độ dòng hàn trung bình > 300 A. 
Bề dày chi tiết > 6 mm. 
Xảy ra khi khí bảo vệ có hơn 80% argon. Trong kiểu chuyển dịch này 
các giọt kim loại có kích cỡ bằng hoặc nhỏ hơn đường kính dây điện cực. Các 
giọt kim loại được định hướng dọc theo trục hồ quang. Hồ quang cháy êm và 
Hồ quang cháy 
H
ồ 
qu
an
g 
tắ
t 
H
ồ 
qu
an
g 
 c
há
y 
lạ
i 
CÔNG NGHỆ HÀN MIG - MAG 
Created by Đặng Trung Dũng - 4 - 
ổn định, kết quả là hàn ít văng tóe hơn, mặt đường hàn phẳng phiu hơn. Năng 
lượng hồ quang (dạng plasma) trải đều trong vùng không gian hình côn giúp 
cho biên đường hàn trở nên sạch sẽ song cũng dễ gây ra các khuyết tật do 
thiếu chảy cho biên đường hàn. Độ ngấu trong kiểu chuyển dịch này sâu hơn 
khi hàn bằng que hàn song lại thấp hơn chuyển dịch cầu có năng lượng hàn 
cao hơn. 
Được ứng dụng khi hàn phủ hoặc lớp hoàn tất 
- Hàn trên tôn dày 
- Sử dụng khi hàn phẳng 
Để bảo đảm có được chuyển dịch phun , 
- Đầu contact tube phải nằm trong mỏ phun. 
- Độ nhú ESO khoảng 20 mm. 
- Góc nghiêng mỏ hàn 75° đến 85°. 
Các phương pháp lai tạo khác : Bên cạnh các kiểu chuyển dịch điện cực 
được đề cập ở trên quá trình GMAW còn có các biến thể khác cũng không 
kém phần quan trọng. 
Chuyển dịch dòng xung (Pulsed Current Transfer (GMAW-P)) năng lượng 
hàn cao hơn khi chuyển dịch ngắn mạch, có thể áp dụng trong mọi vị trí hàn. 
Trong biến thể này nguồn điện hàn sẽ cung cấp hai mức giá trị. Giá trị nền 
(background) có cường độ thấp đến mức không gây ra bất kỳ sự chuyển dịch 
kim loại nào. Trong khi xung đỉnh (Pulse pead) có giá trị cao hơn đạt giá trị 
cần thiết để có chuyển dịch phun. Sự kết hợp hai giá trị dòng điện hàn cũng 
như tần số xung sẽ tạo ra các hiệu quả chuyển dịch mong muốn. 
Nguy cơ tạo ra khuyết tật thiếu chảy là nhược điểm của kiểu lai tạo này kkhi 
hàn trên tôn dày. Song nó cũng ít nghiêm trọng hơn khi hàn với chế độ 
chuyển dịch ngắn mạch. 
Hàn hồ quang điểm (Arc Spot Welding) quá trình cháy của hồ quang được 
kiểm soát bằng một timer sẽ giúp thực hiện các điểm hàn đồng đều và chất 
lượng cao. Mối hàn được hình thành từ kim loại đến từ dây hàn và quá trình 
CÔNG NGHỆ HÀN MIG - MAG 
Created by Đặng Trung Dũng - 5 - 
hàn là quá trình nóng chảy. Kích thước điểm hàn thay đổi nhờ chỉnh tốc độ 
cấp dây và thời gian cháy của hồ quang. Tất nhiên các thông số khác như 
điện áp hồ quang, khí bảo vệ, vị trí và điều kiện gá đặt cũng có vai trò quan 
trọng cho chất lượng mối hàn. 
Quan hệ volt-ampe của dòng xung 
Pulse peak current : cường độ dòng điện xung cực đại 
Pulse transition current : cường độ dòng điện xung chuyển tiếp 
Background current : cường độ dòng điện nền 
Spray transfer current range : khoảng cường độ dòng điện tạo nên sự chuyển 
kim loại dạng phun 
Globular transfer current ranger : khoảng cường độ dòng điện tạo nên sự 
chuyển kim loại dạng cầu 
3. Trang bị hàn 
Quá trình GMAW có thể thực hiện tự động hoặc bán tự động. Các 
trang bị cơ bản gồm có: 
- Súng hàn 
- Bộ cấp dây hàn 
- Bộ điều khiển 
- Nguồn điện hàn 
- Van giảm áp 
- Các trang bị cần thiết cho dây điện cực – giá đở cuộn dây, contact tip, 
ống dẫn hướng 
- Cáp điện và các đường dẫn khí bảo vệ, nước làm nguội. 
Các loại súng hàn khác nhau được thiết kế nhằm cung cấp hiệu quả tối 
đa cho công việc hàn. Chúng bao gôm súng hàn công suất cao, loại nhẹ dùng 
hàn ở mọi vị trí, loại thiết kế đặc biệt cho các mối hàn đặc biệt. 
Có loại làm nguội bằng nước, có loại làm nguội bằng khí, loại mỏ thẳng 
, loại mỏ cong. Loại làm nguội bằng khí thường có phạm vi ứng dụng cho 
dòng hàn nhỏ hơn 600A. Khi hàn trên các dây chuyền công nghệ chúng ta 
thường dùng loại làm nguội bằng nước. 
CÔNG NGHỆ HÀN MIG - MAG 
Created by Đặng Trung Dũng - 6 - 
Thiết bị hàn GMAW 
Trạm hàn GMAW tự động 
CÔNG NGHỆ HÀN MIG - MAG 
Created by Đặng Trung Dũng - 7 - 
Súng hàn bao gồm các chi tiết sau: 
- Ống dây dẫn và contact tip 
- Mỏ phun khí 
- Ống dẫn dây điện cực 
- Ống dẫn khí bảo vệ 
- Ống dẫn nước làm nguội (đối với loại 
làm nguội bằng nước) 
- Dây dẫn điện hàn 
- Công tắc điều khiển 
Contact tip thường được chế tạo bằng đồng hoặc hợp kim đồng nó có 
nhiệm vụ tiếp điện cho dây hàn. Contact tip nối với nguồn điện hàn nhờ vào 
dây dẫn điện hàn. Mặt phía trong của contact tip rất quan trọng bởi vì nó vừa 
bảo đảm dẫn điện tốt vừa bảo đảm dây hàn đi qua dễ dàng. Khi hàn cần chọn 
contact tip phù hợp với cở dây hàn, contact tip cần được gá đặt nhẹ nhàng 
vào súng hàn nhờ vào côn siết và phải đặt đúng tâm của mỏ phun khí. 
Mỏ phun khí bảo vệ có nhiệm vụ cung cấp dòng khí bảo vệ vũng hàn. 
Chế độ dòng chảy trong mỏ phun rất quan trọng vì nó bảo đảm cho việc bảo 
vệ vùng hàn khỏi sự xâm nhập của các khí có hại. các cở mỏ phun khác nhau 
được chọn cho phù hợp với công việc, cở lớn dùng cho dòng hàn lớn, bề rộng 
mối lớn, cở nhỏ dùng cho dòng hàn nhỏ. 
Ống dẫn dây hàn là bộ phận định vị và 
hướng dẫn dây hàn từ bánh xe cấp dây đến 
contact tip. Trong quá trình hàn cần bảo đảm việc 
cấp dây điều đặn thì hồ quang mới cháy ổn định. 
Dây hàn bị vặn xoắn, gấp khúc phải loại bỏ không 
được dùng để tránh bị kẹt dây. Đường kính và vật 
liệu ống dẫn dây rất quan trọng đối với quá trình 
hàn, ống dẫn bằng thép dùng cho các vật liệu 
cứng như thép, inox trong khi ống nilon được dùng 
cho các vật liệu mềm như nhôm, magnesium, 
đồng. khi hàn cần chú ý tránh bẻ gấp khúc ống 
dẫn để không bị kẹt dây. Đối với mỗi cở dây cần dùng ống dẫn thích hợp. 
CÔNG NGHỆ HÀN MIG - MAG 
Created by Đặng Trung Dũng - 8 - 
Bộ cấp dây kiểu đẩy thường được dùng song khoảng cách từ thiết bị 
hàn dến nơi hàn không quá 3 – 4 mét. Cấp dây kiểu kéo thường được bố trí 
trong súng hàn và nó cho phép khoảng cách đến thiết bị hàn xa hơn. Khi phải 
hàn trên cao hoặc không thể bố trí thiết bị gần nơi cần hàn có thể sử dụng loại 
súng hàn có gắn cuộn dây (spool on gun). 
Motor cấp dây thường là loại có tốc độ điều chỉnh vô cấp. Bộ cấp dây 
tốc độ không đổi có trang bị mạch điện tử để điều khiển quá trình mồi hồ 
quang, tự động hiệu chỉnh khi có sự thay đổi điện áp nguồn, tự hiệu chỉnh khi 
xảy ra sự trượt dây. Kết quả là hồ quang mồi và cháy ổn định hơn, hạn chế 
đáng kể lượng văng tóe. Thiết bị được bố trí trong hộp kín để hạn chế bụi 
bặm, tăng tuổi thọ và giảm nhu cầu bảo trì. 
Tốc độ cấp dây biến thiên từ 1,9 – 25 m/min ( 75 – 980 in/min). Bộ cấp 
dây có trang bị hệ thống hãm động lực cho phép dừng cấp dây tức thời mỗi 
khi nhả contact điều khiển. 
Bộ điều khiển hàn và bộ cấp dây thường được liên kết khối với nhau. 
Nó có chức năng điều khiển tốc độ cấp dây. Tốc độ motor được xác lập trước 
theo khoảng giá trị dòng hàn. Mạch điều khiển sẽ hiệu chỉnh quá trình khởi 
động và dừng cấp dây. 
Khí bảo vệ, nước làm nguội và dòng điện hàn thường được gắn với 
nguồn cung cấp thông qua bộ điều khiển. Lưu lượng khí bảo vệ và nước 
được hiệu chỉnh đồng bộ với việc khởi động và và dừng quá trình hàn nhờ 
vào các van điện từ (solenoids). Thường thì bộ điều khiển được trang bị các 
bộ định thì cho sự phun khí trước và sau khi hàn. Việc khởi động dòng hàn có 
thể kích hoạt trực tiếp từ bộ điều khiển hoặc thông qua điện áp hồ quang. 
Van chỉnh áp khí bảo vệ, thiết bị hàn cần cung 
cấp khí bảo vệ với áp suất và lưu lượng không đổi. Van 
chỉnh áp đảm nhiệm vai trò đó. Có các loại van một cấp 
hoặc hai cấp, có hay không trang bị lưu lượng kế. Loại 
hai cấp cho áp suất và lưu lượng khí cung cấp đều hơn 
loại một cấp. 
CÔNG NGHỆ HÀN MIG - MAG 
Created by Đặng Trung Dũng - 9 - 
Nguồn điện hàn 
Quá trình GMAW được dùng với nguồn DC kiểu điện áp không đổi 
(CV) , điện cực dương. Có nghĩa là súng hàn được gắn vào cực dương còn 
chi tiết hàn được đấu cực âm. Điện cực DC âm không thích hợp do hồ quang 
không ổn định. 
Ưu điểm chính của thiết bị kiểu CV là điện áp hồ quang không đổi trong 
suốt quá trình hàn. Dòng hàn sẽ tự động tăng hoặc giảm khi chiều dài hồ 
quang thay đổi, từ đó làm tăng hoặc giảm tốc độ chảy của dây hàn nhờ đó mà 
điện áp hồ quang được duy trì không đổi. Như vậy , thiết bị GMAW điều chỉnh 
dòng điện hàn thông qua bộ cấp dây. 
Đường đặc tính ngoài của thiết bị CV có dạng nằm ngang, nên ứng với 
sự thay đổi nhỏ về điện áp cũng dẫn tới sự thay đổi lớn về dòng điện. Nói 
cách khác độ nhạy rất cao trong khi thiết bị CC thì hầu như dòng không thay 
đổi khi thay đổi điện áp. 
Khi tăng khoảng cách giữa contact tip và chi tiết, điện áp hàn và chiều 
dài hồ quang tăng lên, dòng điện hàn sẽ giảm xuống như đặc tính đã mô tả, 
khi đó tốc độ chảy của dây hàn giảm tương ứng. vì tốc độ cấp dây là hằng 
nên lúc này sẽ lớn hơn tốc độ chảy kết quả là hồ quang sẽ bị ngắn lại. Quá 
trình ngược lại sẽ diễn ra khi giảm điện áp hồ quang. 
Đặc tính V-A của thiết bị CC và CV 
Operating point – điểm vận hành 
CÔNG NGHỆ HÀN MIG - MAG 
Created by Đặng Trung Dũng - 10 - 
Cơ chế điều chỉnh điện áp hồ quang 
4. Vật liệu hàn dùng trong MIG – MAG 
4.1. Khí bảo vệ 
Nhìn chung mọi kim loại đều có xu hướng kết hợp với Oxy để tạo nên 
các oxyt kim loại . Một số ít lại kết hợp với nitơ tạo ra các nitric kim loại. Oxy 
cũng kết hợp với carbon để tạo ra khí monoxide carbon. Tất cả các phản ứng 
này là trở ngại chính cho công việc hàn bởi chúng hình thành nên các khuyết 
tật như rỗ khí, làm giòn kim loại hàn. Mặc khác không khí lại chứa 80% nitơ và 
20% oxy nên lẽ tự nhiên là không thể tiến hành hàn mà không có biện pháp 
nào để bảo vệ vũng chảy. Nhiệm vụ của khí bảo vệ trong hàn GMA là tạo ra 
khí quyển có tính trơ hoặc khử để ngăn chặn các khí có hại từ không khí vào 
trong vũng hàn. 
Đồng thời khí bảo vệ còn đảm nhiệm các vai trò sau: 
- Mồi hồ quang dễ dàng và hồ quang cháy ổn định 
- Tác động đến các kiểu chuyển dịch kim loại trong hồ quang hàn 
- Ảnh hưởng đến độ ngấu và tiết diện ngang của mối hàn 
- Tốc độ hàn 
- Khả năng tạo ra các khuyết biên (undercut) 
- Tẩy sạch bề mặt và biên đường hàn 
Khí trơ sử dụng trong hàn GMA có argon và heli. 
Heli có độ dẫn nhiệt lớn hơn argon và tạo ra cột hồ quang có năng 
lượng phân tán đều hơn. Heli cho mối hàn sâu, rộng và tiết diện ngang hình 
parabol trong khi argon thì cho tiết diện hàn hình núm vú. 
Với bất kỳ tốc độ cấp dây nào thì điện áp của hồ quang argon cũng 
thấp hơn đáng kể so với hồ quang heli. Có nghĩa là hồ quang argon cháy ổn 
định hơn hồ quang heli. Hồ quang argon sẽ có chuyển dịch phun dọc trục ở trị 
số ngay trên trị số dòng điện quá độ. Hồ quang heli có xu thế tạo ra kiểu 
chuyển dịch giọt cầu kích thước lớn ở khoảng dòng điện trung bình do đó hồ 
quang heli cho nhiều tia văng tóe hơn, bề mặt đường hàn xấu gồ ghề hơn so 
với hồ quang argon. 
CÔNG NGHỆ HÀN MIG - MAG 
Created by Đặng Trung Dũng - 11 - 
Sự pha trộn argon và heli, thường được áp dụng khi hàn kim loại 
không chất sắt và inox cũng như thép hợp kim thấp. Khi đó nâng cao được 
tính hợp lý của tiết diện ngang mối hàn đồng thời không đánh mất các ưu việt 
của đặc tính hồ quang argon. 
Sự pha trộn oxy và CO2 vào argon và heli. Argon và heli không là 
môi trường bảo vệ tốt nhất khi hàn trên thép, với heli hồ quang chuyển dịch 
khó kiểm soát do các giọt văng tóe, còn argon thì đường hàn rất dễ khuyết 
biên. Thêm vào argon từ 1 – 5% oxy hoặc từ 3 – 10% CO2 sẽ cải thiện chất 
lượng hàn đáng kể. 
Carbon dioxide, khí CO2 là khí hoạt hóa được áp dụng rộng rải trong 
hàn GMA trên thép carbon và thép hợp kim thấp. đây là loại khí không trơ duy 
nhất được dùng một mình để bảo vệ vũng hàn. Đặc trưng của quá trình hàn 
CO2 là tốc độ hàn cao, độ ngấu sâu. 
Khi hàn với khí CO2 chỉ có hai kiểu chuyển dịch là ngắn mạch và cầu. 
chuyển dịch phun dọc trục là đặc điểm riêng của hàn trong môi trường khí 
argon. Kiểu chuyển dịch cầu có năng lượng tương đối cao và hồ quang mạnh 
nên văng tóe nhiều hơn. 
So sánh với hàn trong môi trường giàu khí argon thì hàn CO2 cho mối 
hàn ngấu sâu, gồ ghề, hiệu quả làm sạch biên và bề mặt đường hàn kém 
hơn. Kim loại đắp sít rất chặt song mối hàn kém dẻo do hồ quang vẫn có tính 
oxy hóa. 
Ảnh hưởng của khí bảo vệ đến tiết diện ngang mối hàn 
Ảnh hưởng của khí bảo vệ khi thêm oxy và CO2 vào argon 
CÔNG NGHỆ HÀN MIG - MAG 
Created by Đặng Trung Dũng - 12 - 
CÔNG NGHỆ HÀN MIG - MAG 
Created by Đặng Trung Dũng - 13 - 
4.2. Dây hàn 
Dây hàn thép carbon là dây rắn có hàm lượng hợp kim thấp, được kéo 
với độ chính xác cao có đường kính từ Ø 0,6 mm đến Ø 2,4 mm. Dây hàn 
được quấn thành cuộn 15 đến 20 kg Hoặc chứa sẳn trong thùng (trường hợp 
hàn tự động. Dây hàn được mạ một lớp đồng để dẫn điện và chống oxýt hóa . 
Thành phần dây hàn như sau: carbon (C : 0,06 đến 0,08 %), mangan 
(Mn : 1,0 đến 1,5 %), silic (Si : 0,6 đến 0,9 %), Lưu hùynh (S : 0,025 %) và 
phospho (P : 0,025 %). 
Mật độ dòng điện : 
Mật độ dòng điện là cường độ đi qua 1 mm 2 tiết diện dây hàn. 
Ví dụ : 
Cường độ 150 A sử dụng với dây đường kính Ø 0,8 mm so với Ø 1,6 mm 
Như vậy dây Ø 0,8 mm. Cung cấp nhiều nhiệt hơn cho chi tiết và dây hàn quá 
nóng. Nên chọn cở dây hàn thích hợp với cường độ hàn. 
Tiêu chuẩn dây hàn theo AWS A5.18 gồm các loại phổ biến sau: 
ER70S-2 : loại có chứa các chất khử đặc biệt. Cho mối hàn chất lượng 
cao, tương thích hầu hết các loại mác thép carbon. 
ER70S-3 : Dây hàn đa dụng. Silicon và mangan là hai thành phần khử 
oxyt chủ yếu thích hợp cho công việc hàn ở vị trí nghịch với kiểu chuyển dịch 
ngắn mạch dùng khí bảo vệ là Ar – CO2 . Hàn tốt trên thép cán và thép bị rỉ 
sét với khí CO2 . 
ER70S-6 : Hàm lượng các chất khử oxyt mangan và silicon cao nhất, 
cho phép hàn trong CO2 với dòng điện cao nhất. Đồng thời cũng có thể hàn 
với hổn hợp Ar – CO2 . Khả năng hàn bám tốt, thích hợp khi hàn các mối hàn 
ở vị trí nghịch với kiểu chuyển dịch ngắn mạch. 
5. Thông số hàn 
Thông số hàn gồm các thông số sau: 
- Tốc độ đắp – tốc độ hàn 
- Tốc độ cấp dây ( cường độ hàn) 
- Điện áp hồ quang 
- Độ nhú điện cực 
Tốc độ đắp là lượng kim loại thực sự đắp vào mối hàn trong một đơn 
vị thời gian. Đơn vị là kg/h. Cần cân bằng tốc độ đắp và vận tốc hàn bởi vì sự 
cân bằng tốt sẽ giúp tốc độ đắp đạt giá trị tối ưu. Các yếu tố sau đây sẽ ảnh 
hưởng đến sự cân bằng giữa tốc độ hàn và tốc độ cấp dây: 
Kích thước mối hàn 
Kiểu mối nối 
Số lượng các lớp hàn 
Tốc độ hàn tối đa khoảng 600 mm/phút (25 in/phút). Nhìn chung tốc độ hàn 
càng cao thì mối hàn có kích thước càng nhỏ. 
Dòng điện hàn – Tốc độ cấp dây , sau khi xác định tốc độ đắp tối ưu, 
bước kế tiếp là xác định tốc độ cấp dây và độ nhú điện cực. Cường độ dòng 
điện được xác lập thông qua các thông số này. Khi hàn thì chúng ta xác định 
tốc độ đắp thông qua tốc độ cấp dây và dòng điện hàn là giá trị danh nghĩa. 
CÔNG NGHỆ HÀN MIG - MAG 
Created by Đặng Trung Dũng - 14 - 
Điện áp hàn liên quan chặc chẻ đến chiều dài hồ quang xác lập khi 
cháy ổn định. Chúng ta cần chọn điện áp hàn phù hợp với tốc độ cấp dây để 
hạn chế văng tóe. 
Stick out còn gọi là độ nhú điện cực. Các thông số cơ bản khi hàn 
với dây hàn có điện trở lớn phụ thuộc rỏ ràng vào độ nhú điện cực. Sự thay 
đổi độ nhú sẽ thay đổi sự cân bằng điện trên hồ quang hàn. Khi tăng độ nhú 
dây hàn bị đốt nóng do điện trở sẽ làm thay đổi tốc độ chảy của dây ở trị số 
dòng điện xác lập. Sự cân bằng giữa tốc độ chảy và tốc độ cấp dây thay đổi 
sẽ thay đổi điều kiện hàn. Giữ độ nhú không đổi cũng như góc điện cực không 
đổi là một kỹ năng của thợ hàn. 
Độ nhú điện cực ( electrode stickout – ESO) 
CÔNG NGHỆ HÀN MIG - MAG 
Created by Đặng Trung Dũng - 15 - 
CÔNG NGHỆ HÀN MIG - MAG 
Created by Đặng Trung Dũng - 16 - 
Quan hệ giữa cường độ và điện áp hàn : 
Cường độ = (Điện áp - 14) x 20 
Điện áp = 14 + (0,05 x Cường độ) 
CÔNG NGHỆ HÀN MIG - MAG 
Created by Đặng Trung Dũng - 17 - 
6. KHẮC PHỤC CÁC TRỤC TRẶC KHI HÀN MIG - MAG 
Khuyết tật Nguyên nhân Giải pháp 
Khó mồi hồ quang 
Chưa mở Gas 
Hết Gas 
Sai cực tính 
Nối điện hoặc Mass không tốt 
Mạch điều khiển hõng 
Kiểm tra van khí. 
Thay bình khí mới. 
Cực tính phải là DCEP 
(Electrode +, Chi tiết -). 
Kiểm tra mass. 
Kiểm tra mạch điều khiển , thay các 
linh kiện bị hõng 
Cháy dây (Burn-
backs ) và hồ quang 
thất thường 
Bánh xe cấp dây không đúng cỡ 
Bánh xe ép dây không đủ áp lực 
Bánh xe ép dây căng quá 
Tốc độ cấp dây quá chậm 
Contact tube bị mòn , dính Phóng 
hồ quang trong contact tube 
Điện áp nguồn không ổn định 
Sai cực tính 
Súng hàn bị nóng 
Ống dẫn dây bị dơ hoặc mòn 
Kiểm tra cỡ bánh xe cấp dây và hiệu 
chỉnh áp lực cho đúng 
Tăng áp lực 
Giảm áp lực 
Tăng tốc độ cấp dây 
Làm sạch hoặc thay contact tube mới 
Kiểm tra điện áp cung cấp 
Kiểm tra cực tính là DCEP 
(Dây hàn +, Chi tiết -). 
Thay súng có công suất lớn hơn 
 (Hầu hết súng có dòng lớn hơn 200 
amps phải làm nguội bằng nước). 
Kiểm tra hê thống nước làm nguội 
Bô lọc hoặc nguồn cấp nước 
Thay ống dẫn dây 
Rỗ khí 
Bị nhốt khi do dòng khí bảo vệ bị 
rối 
Bị nhốt khí do dòng hàn quá cao 
Điều chỉnh lưu lượng khí cho phù hợp 
với cỡ mỏ phun 
Giảm dòng hàn hoặc tốc độ hàn 
CÔNG NGHỆ HÀN MIG - MAG 
Created by Đặng Trung Dũng - 18 - 
Dây hàn bị dính dầu hoặc bẩn 
Bánh xe cấp dây bị bẩn 
Ống dẫn dây bị bẩn 
Khí bảo vệ bị ẩm 
Mạch nước làm nguôi súng hàn 
bị rò 
Chi tiết bị dính dầu 
Văng tóe từ vũng hàn quá nhiều 
Tốc độ nguội mối hàn quá lớn 
Bánh xe đè dây bị trượt 
Ống dẫn dây hàn bi bẻ gấp 
Bảo quản dây ở nơi khô ráo không bị 
nhiễm bẩn , dầu 
Chỉ mở bao bì khi sử dụng 
Bao che cuộn dây lắp trên máy , hoặc 
tháo ra bao kín để bảo quản nếu 
không tiếp tục dùng đến trong thời 
gian dài 
Nếu dây hàn bị dơ , rỉ sét nhiều thì 
loại bỏ các bị bẩn sử dụng phần còn 
lại 
Rữa sạch và làm khô ráo các bánh xe 
Thay ống dẫn mới 
Kiểm tra điểm sương (dewpoint) của 
khí bảo vệ 
Không dùng các chai khí có điểm 
sương trên -400F . 
Sửa chữa súng hàn 
Rữa sach bằng dung môi và chảy 
sạch bằng bàn chải Inox 
Hiệu chỉnh các thông số nhằm giảm 
văng tóe 
Tăng dòng hàn hoặc giảm tốc độ hàn 
Nếu cần nung nóng sơ bộ chi tiết hàn 
Tăng lực đè dây hoặc thay bánh xe 
mới hoặc kích cỡ khác 
Thay đổi vị trí bố trí máy tránh tình 
trạng ống dẫn dây bị gập 
Mối hàn bị bẩn 
Không đủ khí bảo vệ 
Dây hàn bị bẩn 
Chi tiết hàn bị bẩn 
Điều chỉnh cho mỏ phun gần chi tiết 
hơn 
Tăng lưu lượng khí bảo vệ 
Điều chỉnh góc độ hàn 
Kiểm tra súng xem có bị rò khí hoặc 
nước làm nguội 
Tăng cường bảo vệ vùng hàn bằng 
các thiết bị phụ trợ 
Định tâm lại Contact tube 
Thay mỏ phun lớn hơn 
 (Xem mục trên). 
 (Xem mục trên). 
Nứt nóng chân chim 
(Hot short cracking) 
Dây hàn không đúng loại 
Thiết kế mối hàn không đúng 
Gá kẹp không đúng 
Tốc độ hàn chậm quá 
Kỹ thuật hàn không đúng 
Thay loại dây hàn phù hợp 
Kiểm tra lại các thông số chuẩn bị mối 
hàn (Khe hở , bề dày chân , góc vát ) 
Thay các gá kẹp chống biến dạng 
bằng biện pháp chỉnh sai trước khi 
hàn 
Tăng tốc độ hàn 
Thay đổi góc hàn hoặc tốc độ đắp 
Nứt đuôi lữa 
(Crater cracks) 
Kết thúc hàn không đúng kỹ thuật Hàn ngược lại một chút khi kết thúc 
mối hàn 
Hàn nhanh ở đoạn cuối để có vũng 
hàn nhỏ hơn 
Dùng các tấm gá ( runoff tabs ) khi 
khởi đầu và kết thúc mối hàn 
CÔNG NGHỆ HÀN MIG - MAG 
Created by Đặng Trung Dũng - 19 - 
Không đủ ngấu 
Chuẩn bị mối hàn sai 
Hàn nhanh quá 
Dòng hàn quá thấp 
Hồ quang quá dài 
Góc hàn không đúng 
Kiểm tra kích thước chuẩn bị 
Giảm tốc độ hàn 
Tăng dòng hàn 
Giảm chiều dài hồ quang 
Hiệu chỉnh lại góc hàn 
Không đủ chảy 
Chuẩn bị mối hàn sai 
Hồ quang quá dài 
Mối ghép bi bẩn 
Kiểm tra khe hở , bề dày chân , góc 
vát 
Giảm chiều dài hồ quang 
Tẩy sạch mối ghép 
Dây cấp nguồn hàn 
quá nóng 
Cỡ dây cung cấp không đủ lớn 
Các chổ nối dây bị lỏng 
Dây cấp nguồn quá dài 
Làm nguội không đủ 
Kiểm tra và thay thế cỡ phù hợp 
Kiểm tra và siết chặt 
Kiểm tra và dùng cỡ dây phù hợp 
Tăng lưu lương nước làm nguội 
Kiểm tra sự rò rỉ trên mạch nước làm 
nguội 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_cong_nghe_han_mig_mag_dang_trung_dung.pdf