Tài liệu Dược thư quốc gia Việt Nam
Tóm tắt Tài liệu Dược thư quốc gia Việt Nam: ...ễ dùng, thời gian tác dụng dài và tƣơng đối ít tác dụng phụ, desmopressin là thuốc đƣợc chọn dùng trong bệnh đái tháo nhạt do trung ƣơng. Ðể chỉ định cho trẻ em, ngƣời ta ƣa dùng desmopressin hơn dùng vasopressin tiêm và các thuốc chống lợi niệu uống do hay gặp tác dụng không mong muốn của c...ƣời bệnh chịu đƣợc thuốc. Trong loạn thần nặng hoặc ngƣời bệnh kháng thuốc, liều có thể tới 60 mg một ngày, thậm chí 100 mg/ngày. Liều giới hạn thông thƣờng cho ngƣời lớn: 100 mg Trẻ em: Dƣới 3 tuổi: Liều chƣa đƣợc xác định. HALOPERIDOL 3 - 12 tuổi (cân nặng 15 - 40 kg): Liều ban đầu 25...không khử cực" kiểu cura. Với những thuốc gây khử cực bền ở tấm vận động, nhƣ suxamethonium thì neostigmin không thể đối kháng đƣợc. Nếu dùng cùng với suxamethonium, neostigmin gây tăng giãn cơ và gây tăng nguy cơ suy giảm hô hấp. Ðiều này cần phải đƣợc chú ý. Neostigmin là hợp chất amoni ...
ế). Nhƣ vậy ISI của mẫu theo định nghĩa bằng 1. WARFARIN INR của ngƣời bình thƣờng 5: Nguy cơ chảy máu mạnh. Liều đầu tiên thông thƣờng 5 - 10 mg/ngày trong 2 ngày đầu, sau đó điều chỉnh dựa vào kết quả xác định INR. Ngƣời cao tuổi thƣờng dùng liều ban đầu thấp. Khi cần chống đông nhanh thì dùng heparin trong những ngày đầu tiên (tiêm tĩnh mạch hoặc dƣới da). Việc điều trị bằng warfarin có thể hoặc đồng thời với heparin, hoặc bắt đầu sau heparin. Liều duy trì: Phần lớn ngƣời bệnh đƣợc duy trì với liều 2 - 10 mg/ngày. Thời gian điều trị phụ thuộc vào từng ngƣời. Thông thƣờng, liệu pháp chống đông phải kéo dài khi nguy cơ tắc mạch đã qua. Phạm vi dao động của INR đƣợc khuyến cáo: INR = 2,0 - 3,0: Phòng huyết khối - nghẽn mạch cho ngƣời bệnh nội hoặc ngoại khoa có nguy cơ cao; điều trị huyết khối tĩnh mạch gần và nghẽn mạch phổi, phòng nghẽn mạch toàn thân ở ngƣời bệnh rung nhĩ, bệnh van tim, đặt van tim sinh học hoặc nhồi máu cơ tim cấp. INR = 3,0 - 4,5: Phòng nghẽn mạch ở ngƣời đặt van tim cơ học hoặc ở ngƣời nghẽn mạch toàn thân tái phát. Giám sát PT/INR định kỳ: PT/INR phải đƣợc xác định trƣớc khi điều trị. Trong 2 tuần đầu, xác định hàng ngày hoặc 2 đến 3 lần mỗi tuần. Sau đó, hàng tháng ở bệnh nhân đã đƣợc cân bằng hoặc 1/2 tháng một lần, nếu thấy cần. Tương tác thuốc Phải rất thận trọng khi dùng các thuốc chống đông máu đƣờng uống, phối hợp với các thuốc khác. Tác dụng của warfarin có thể tăng lên khi dùng với: Amiodaron, amitryptylin/nortriptylin, steroid làm đồng hóa, azapropazon, bezafibrat, cefamandol, cloral hydrat, cloramphenicol, cimetidin, WARFARIN clofibrat, co- trimoxazol, danazol, dextropropoxyphen, dextrothyroxin, dipyridamol, erythromycin, feprazon, glucagon, latamoxef, metronidazol, miconazol, neomycin, oxyphenbutazon, phenformin, phenylbutazon, phenyramidol, quinidin, salicylat, sulfonamid (ví dụ: sulfaphenazol, sulfinpyrazon), tamoxifen, tolbutamid và triclofos, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, urokinase, vitamin E, vaccin chống cúm. Tác dụng của warfarin có thể tăng lên hoặc giảm đi bởi: phenytoin, ACTH, corticoid. Tác dụng của warfarin có thể giảm khi dùng với rƣợu (nghiện rƣợu), aminoglutethimid, barbiturat, carbamazepin, ethclorvynol, glutethimid, griseofulvin, dicloralphenazon, methaqualon, primidon, rifampicin thuốc ngừa thai loại uống chứa oestrogen, spironolacton, sucralfat, vitamin K. Ðộ ổn định và bảo quản Bảo quản viên nén trong lọ kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ 15 - 300C. Bảo quản lọ bột pha tiêm ở nhiệt độ 15 - 300C, tránh ánh sáng. Sau khi đã hòa thành dung dịch tiêm, phải sử dụng trong vòng 4 giờ, không đƣợc để tủ lạnh và vứt bỏ dung dịch không sử dụng hết. Khi hòa tan warfarin natri trong natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%, dung dịch có thể bị hấp phụ bởi polyvinyl clorid. Sự hấp phụ sẽ giảm khi chỉnh pH của dung dịch từ 6,7 lên 7,4. Bình chứa bằng polyethylen hoặc thủy tinh không hấp phụ dung dịch warfarin. Tương kỵ Không thêm bất kỳ một chất nào vào dung dịch tiêm warfarin. Dung dịch tiêm warfarin natri tƣơng kỵ với adrenalin hydroclorid, amikacin sulfat, metaraminol tartrat, oxytocin, promazin hydroclorid, tetracyclin hydroclorid, vancomycin hydroclorid. WARFARIN Quá liều và xử trí Nếu chảy máu hoặc khả năng chảy máu xảy ra, tạm ngừng warfarin, nếu cần, truyền huyết thanh mới hoặc thay toàn bộ máu. Cho dùng vitamin K, uống hoặc tiêm 5 - 10 mg. Thông tin qui chế Warfarin có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ 4 năm 1999. Thuốc độc bảng B. XANH METHYLEN XANH METHYLEN Tên chung quốc tế: Methylthioninium chloride. Mã ATC: V03A B17; V04C G05. Loại thuốc: Thuốc giải độc, sát khuẩn nhẹ. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén: 55 mg, 65 mg; Thuốc tiêm: 10 mg/ml (1 ml, 10 ml); Dung dịch dùng ngoài 1%, hoặc dung dịch Milian gồm xanh methylen 1 g, tím gentian 1 g, rivanol 1 g, ethanol 70 % 10 g, nƣớc cất vừa đủ 100 g, thƣờng dùng trong da liễu. Dược lý và cơ chế tác dụng Xanh methylen đƣợc dùng trong điều trị methemoglobin - huyết do thuốc hoặc không rõ nguyên nhân. Ở nồng độ thấp, xanh methylen làm tăng chuyển methemoglobin thành hemoglobin. Nồng độ cao, thuốc có tác dụng ngƣợc lại do xanh methylen oxy hóa ion sắt II của hemoglobin thành sắt III, chuyển hemoglobin thành methemoglobin. Phản ứng này là cơ sở cho việc sử dụng thuốc trong điều trị ngộ độc cyanid. Trong trƣờng hợp này, methemoglobin tạo bởi xanh methylen sẽ liên kết với cyanid tạo ra cyanmethemoglobin, có tác dụng ngăn chặn tƣơng tác của cyanid với cytochrom là chất đóng vai trò trong hô hấp tế bào. Thuốc đƣợc chỉ định trong điều trị triệu chứng methemoglobin - huyết (khi nồng độ methemoglobin trên 20%). Xanh methylen cũng có tác dụng sát khuẩn nhẹ và nhuộm màu các mô. Thuốc có liên kết không phục hồi với acid nucleic của virus và phá vỡ phân tử virus khi tiếp xúc với ánh sáng. Dược động học XANH METHYLEN Xanh methylen đƣợc hấp thu tốt từ đƣờng tiêu hóa. Tại các mô, xanh methylen nhanh chóng bị khử thành xanh leukomethylen, bền vững dƣới dạng muối, dạng phức hoặc dƣới dạng kết hợp trong nƣớc tiểu, nhƣng không bị khử trong máu. Xanh methylen thải trừ qua nƣớc tiểu và mật. Khoảng 75% liều uống đƣợc thải trừ qua nƣớc tiểu, hầu hết dƣới dạng leukomethylen không màu ổn định. Khi tiếp xúc với không khí, nƣớc tiểu chuyển sang màu xanh lá cây hoặc xanh da trời do sản phẩm oxy hóa là xanh methylen sulfon. Một phần thuốc không biến đổi cũng đƣợc thải trừ qua nƣớc tiểu. Chỉ định Ðiều trị methemoglobin huyết mắc phải, hoặc không rõ nguyên nhân. Giải độc cyanid, nitroprusiat và các chất gây methemoglobin huyết. Sát khuẩn đƣờng niệu sinh dục. Dùng tại chỗ để điều trị nhiễm virus ngoài da nhƣ Herpes simplex. Ðiều trị chốc lở, viêm da mủ. Làm thuốc nhuộm các mô trong một số thao tác chẩn đoán (nhuộm vi khuẩn, xác định lỗ dò...). Chống chỉ định Ngƣời bệnh thiếu hụt glucose - 6 phosphat dehydrogenase vì có thể gây tan máu cấp cho những ngƣời bệnh này. Ngƣời bệnh suy thận. Phụ nữ mang thai và cho con bú. Không tiêm trong ống cột sống. Không điều trị methemoglobin huyết do ngộ độc clorat vì có thể biến đổi clorat thành hypoclorit có độ độc cao hơn. XANH METHYLEN Thận trọng Giảm liều cho ngƣời bệnh có chức năng thận yếu. Dùng xanh methylen kéo dài có thể dẫn đến thiếu máu do tăng phá hủy hồng cầu. Xanh methylen gây tan máu đặc biệt ở trẻ nhỏ và ngƣời bệnh thiếu glucose - 6 - phosphat dehydroge- nase. Thời kỳ mang thai Chống chỉ định hoặc chỉ dùng sau khi cân nhắc giữa lợi và hại do thuốc. Thời kỳ cho con bú Chƣa biết thuốc có bài tiết ra sữa mẹ không, nhƣng cần tạm ngừng cho con bú khi bà mẹ phải điều trị với xanh methylen. Tác dụng không mong muốn (ADR) Xanh methylen thƣờng dùng trong thời gian ngắn. Thuốc có thể gây thiếu máu và một số triệu chứng ở đƣờng tiêu hóa khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch liều cao. Thường gặp, ADR > 1/100 Huyết học: Thiếu máu, tan máu. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng. Thần kinh trung ƣơng: Chóng mặt, đau đầu, sốt. Tim mạch: Hạ huyết áp, đau vùng trƣớc tim. Tiết niệu: Kích ứng bàng quang. Da: Da có màu xanh. XANH METHYLEN Liều lượng và cách dùng Liều tiêm tĩnh mạch cho ngƣời lớn và trẻ em là: 1 - 2 mg/kg, tiêm chậm trong vài phút. Nếu cần, có thể dùng thêm liều sau 1 giờ. Khi không khẩn cấp hoặc dùng kéo dài để điều trị methemoglobin huyết do di truyền, uống 3 - 6 mg/kg (150 - 300 mg/ngày cho ngƣời lớn) chia nhiều lần trong ngày, kèm 500 mg vitamin C mỗi ngày. Uống với cốc nƣớc đầy để làm giảm rối loạn tiêu hóa và khó tiểu tiện. Chú ý: Ðiều trị methemoglobin huyết do dùng liều cao những chất gây methemoglobin kéo dài hoặc liên tục (nhƣ dapson): dùng xanh methylen tiêm truyền tĩnh mạch với tốc độ 0,1 - 0,15 mg/kg thể trọng/giờ, sau khi dùng liều khởi đầu 1 - 2 mg/kg. Khi tiêm xanh methylen phải tiêm chậm để tránh tạo nồng độ thuốc cao tại chỗ có thể gây tăng thêm methemoglobin huyết. Cần theo dõi chặt chẽ nồng độ methemoglobin trong quá trình điều trị. Pha dung dịch tiêm Dung dịch tiêm truyền cần pha với nƣớc muối đẳng trƣơng 0,9% để có nồng độ xanh methylen 0,05%. Ðộ ổn định và bảo quản Bảo quản dƣới 25oC và tránh ánh sáng. Tương kỵ Xanh methylen tƣơng kỵ với các chất kiềm, iodid, dicromat, các chất oxy hóa và chất khử. Quá liều và xử trí Triệu chứng Xanh methylen liều cao có thể oxy hóa hemoglobin thành methemoglobin huyết, do vậy càng làm tăng methemoglobin huyết. Một XANH METHYLEN số tác dụng phụ không đặc hiệu khi dùng liều cao nhƣ: đau vùng trƣớc tim, khó thở, bồn chồn, lo lắng, run và kích ứng đƣờng tiết niệu. Có thể có tan máu nhẹ kèm tăng bilirubin huyết và thiếu máu nhẹ. Ðiều trị Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Ðiều trị hỗ trợ và loại bỏ chất độc là chính. Gây nôn hoặc rửa dạ dày, dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy và thẩm tách máu nếu cần. Truyền máu và thậm chí (nếu có thể) cho truyền thay máu và thở oxy. ZIDOVUDIN ZIDOVUDIN Tên chung quốc tế: Zidovudine. Mã ATC: J05A F01. Loại thuốc: Chống virus. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 300 mg; viên nang 100 mg, 250 mg; siro chứa 50 mg/5 ml. Dung dịch tiêm truyền: Chứa 10 mg zidovudin/ml nƣớc cất tiêm. Dung dịch đƣợc điều chỉnh đến pH 5,5 bằng acid hydrocloric hoặc natri hydroxyd. Dược lý và cơ chế tác dụng Zidovudin (azidothymidin, AZT) là một chất tƣơng tự thymidin có tác dụng ức chế in vitro sự sao chép của các retrovirus, bao gồm cả virus gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời (HIV). Thuốc đƣợc chuyển thành zidovudin monophosphat bởi thymidin kinase của tế bào, rồi sau cùng thành zidovudin triphosphat nhờ một số enzym khác của tế bào. Dạng này tác dụng trên polymerase DNA của virus (enzym phiên mã ngƣợc) bằng cách cạnh tranh với các deoxynucleosid khác của tế bào và bằng cách tác dụng nhƣ một chất kết thúc chuỗi tổng hợp DNA. Sự ức chế cạnh tranh enzym phiên mã ngƣợc của retrovirus (HIV) mạnh hơn gấp 100 lần so với sự ức chế polymerase DNA của tế bào. Kháng thuốc: Một số chủng HIV phân lập từ ngƣời bệnh điều trị bằng zidovudin đã thấy giảm nhạy cảm với zidovudin in vitro. Phân tích di truyền học các chủng cho thấy có đột biến dẫn đến thay thế 5 amino acid trong enzym phiên mã ngƣợc của virus. Hiện tƣợng kháng ZIDOVUDIN thuốc này là một nguy cơ cần phải xem xét để sử dụng zidovudin hợp lý. Tiềm năng kháng chéo giữa các chất ức chế enzym phiên mã ngƣợc của HIV và các chất ức chế protease thƣờng thấp, vì những thuốc này tác dụng trên những enzym đích khác nhau. Phối hợp điều trị zidovudin với zalcitabin hoặc didanosin cũng không ngăn chặn đƣợc các chủng kháng zidovudin. Chú ý: Tên viết tắt AZT đã đƣợc dùng để chỉ thuốc azathioprin (có mã ATC là L04A X01). Dược động học Zidovudin đƣợc hấp thu qua đƣờng tiêu hóa. Khả dụng sinh học đƣờng uống từ 60 - 70% và có thể bị giảm khi ăn nhiều chất béo. Nồng độ đỉnh huyết thanh xấp xỉ 1,2 mg/lít trong vòng 0,5 - 1,5 giờ sau khi uống liều 250 mg. Từ 34 - 38% thuốc liên kết với protein; Thể tích phân bố khoảng 1,6 ± 0,6 lít/kg và thấm đáng kể vào dịch não tủy (bằng 60% nồng độ trong huyết tƣơng) sau khi dùng liều uống nhắc lại 5 mg/kg. Zidovudin chuyển hóa nhanh ở gan thành dẫn xuất glucuronid không hoạt tính. Ở ngƣời bệnh xơ gan, chuyển hóa thuốc bị giảm, diện tích dƣới đƣờng cong và nửa đời thải trừ tăng lên. Thuốc đƣợc bài tiết qua nƣớc tiểu sau khi uống. Khoảng 70% liều uống (40 - 60% liều tiêm truyền) đƣợc bài tiết qua nƣớc tiểu dƣới dạng chuyển hóa và 10 - 20% (15 - 30% liều tiêm truyền) dƣới dạng không đổi. Ðộ thanh thải thận 0,2 - 0,3 lít/kg/giờ. Sự bài tiết giảm ở ngƣời rối loạn chức năng thận; thẩm tách máu có thể loại đƣợc glucuronid zidovudin nhƣng không loại đƣợc zidovudin. Nửa đời của thuốc là 1,1 ± 0,2 giờ; 1,4 - 2,1 giờ ở ngƣời bệnh urê huyết cao; 2,4 giờ ở ngƣời bệnh xơ gan. ZIDOVUDIN Có thể có nguy cơ tích lũy zidovudin và gây phản ứng có hại cả ở ngƣời suy thận và ngƣời có bệnh gan. Chỉ định Ðiều trị ngƣời nhiễm HIV, có số tế bào CD4 dƣới hoặc bằng 500/mm3; Ngƣời bệnh có triệu chứng liên quan đến HIV hoặc những ngƣời tuy không có triệu chứng, nhƣng có các chỉ số xét nghiệm bất thƣờng cho thấy có suy giảm miễn dịch do HIV. Zidovudin không phải là thuốc chữa khỏi đƣợc nhiễm HIV, ngƣời bệnh vẫn có thể mắc các bệnh liên quan đến nhiễm HIV. Do vậy, cần phải thông báo cho ngƣời bệnh để khi tình hình sức khỏe thay đổi thì đến cơ sở y tế chăm sóc và điều trị. Chống chỉ định Quá mẫn cảm với zidovudin có nguy hiểm đến tính mạng. Không dùng zidovudin cho ngƣời có lƣợng bạch cầu trung tính thấp, dƣới 0,75 X 109/lít, hoặc có hemoglobin thấp, dƣới 75 g/lít. Thận trọng Với ngƣời suy giảm chức năng gan hoặc thận. Cần giảm liều hoặc điều trị ngắt quãng với ngƣời thiếu máu và/hoặc giảm bạch cầu hạt (bạch cầu trung tính dƣới 1 x 109/lít), bệnh cơ. Với ngƣời có bệnh về máu nhƣ giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu nặng cần phải truyền máu. Với ngƣời cao tuổi vì chức năng thận giảm. Với phụ nữ mang thai, cho con bú. Thời kỳ mang thai ZIDOVUDIN Zidovudin cũng đƣợc chỉ định để dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang thai. Ðộ an toàn của việc dùng zidovudin cho ngƣời mẹ và thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ chƣa đƣợc xác định. Tuy nhiên, nguy cơ lây truyền dọc HIV (từ mẹ sang con) cao tới mức đƣợc coi là quan trọng để cần điều trị cho ngƣời mang thai dƣơng tính HIV. Thời kỳ cho con bú Phụ nữ bị nhiễm HIV không nên cho con bú để tránh lây truyền cho trẻ lúc đó có thể chƣa bị nhiễm. Tác dụng không mong muốn (ADR) Ðộc tính chủ yếu của zidovudin là giảm bạch cầu trung tính hoặc thiếu máu. Tỷ lệ mắc và mức độ trầm trọng sẽ lớn hơn khi bệnh đang tiến triển hoặc đƣợc điều trị muộn. Ở ngƣời nhiễm HIV nặng, nguy cơ độc với máu từ 25 - 30%. Phản ứng có hại thƣờng gặp nhất là giảm bạch cầu hạt và thiếu máu nặng. Những phản ứng thƣờng gặp khác là đau bụng, khó chịu, buồn nôn, nôn, mất ngủ, đau đầu. Ðôi khi xảy ra bệnh cơ và nhiễm sắc tố móng khi dùng lâu dài. Thường gặp, ADR > 1/100 Máu: Thiếu máu hồng cầu khổng lồ, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính. Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, khó tiêu. Thần kinh trung ƣơng: Ðau đầu nặng, mất ngủ, khó chịu, chóng mặt, hội chứng hƣng cảm, co giật, loạn tâm thần, lú lẫn, sốt. Gan: Viêm gan ứ mật, thoái hóa mỡ. Da: Nổi ban, nhiễm sắc tố móng, rụng lông tóc, hoại tử biểu bì. Thần kinh cơ, xƣơng: Run, đau cơ, bệnh khớp, hội chứng viêm đa cơ. ZIDOVUDIN Chú ý: Thƣờng gặp giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu và thiếu máu khi dùng liều cao (1200 - 1500 mg/24 giờ) và trong số những ngƣời bệnh đã có tiền sử giảm bạch cầu trung tính hoặc thiếu máu, đặc biệt ở ngƣời suy tủy và có số lƣợng lymphocyt CD4 dƣới 100/mm3. Hướng dẫn cách xử trí ADR Trong số các triệu chứng và phản ứng có hại đã đƣợc thông báo, nhƣng chƣa đƣợc chứng minh là có phải do zidovudin hay không, nhiều triệu chứng này có thể là do bệnh gây nên, do vậy khó đánh giá đƣợc mối liên quan với thuốc. Thay đổi điều trị với zidovudin khi có những triệu chứng trên cần phải xem xét dựa vào đánh giá kỹ lƣỡng ở từng ngƣời bệnh. Liều lượng và cách dùng Nhiễm HIV có triệu chứng hoặc không: Trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 12 tuổi: Uống: 90 - 180 mg/m2/lần, 6 giờ một lần, tối đa 200 mg/lần. Truyền tĩnh mạch: 1 - 2 mg/kg/lần, 6 lần/ngày, truyền trong 1 giờ. Ngƣời lớn: Nhiễm HIV không triệu chứng: Uống 100 mg, 4 giờ một lần, khi thức (500 mg/ngày). Nhiễm HIV có triệu chứng: Uống: Bắt đầu 200 mg, 6 lần/ngày; sau 1 tháng thì dùng 100 mg, 6 lần/ngày. Truyền: 1 - 2 mg/kg/lần, dùng 6 lần/ngày (truyền trong 1 giờ). Chỉ nên truyền tĩnh mạch khi ngƣời bệnh không thể uống đƣợc và chỉ truyền đến khi có thể điều trị đƣợc bằng thuốc uống. Ðể giảm nguy cơ ZIDOVUDIN kích ứng và loét thực quản, khi uống nang zidovudin, ngƣời bệnh nên ở tƣ thế thẳng ngƣời và uống với nhiều nƣớc (ít nhất 120 ml nƣớc). Phòng lây truyền từ mẹ sang bào thai khi phụ nữ mang thai bị nhiễm HIV Trƣớc lúc đẻ: Bắt đầu vào tuần 14 của thai kỳ, uống 100 mg, 5 lần hàng ngày, 4 giờ một lần khi thức. Khi đẻ: Liều đầu, truyền tĩnh mạch 2 mg/kg, sau đó 1 mg/kg/giờ cho đến khi đẻ. Trẻ sơ sinh: Uống 2 mg/kg/lần, 6 giờ một lần, bắt đầu ngay 8 - 12 giờ sau khi sinh và kéo dài trong 6 tuần. Giảm liều Ngƣời suy thận: Giảm 50% ở ngƣời bệnh có độ thanh thải creatinin dƣới 25 ml/phút. Ngƣời suy gan: Giảm 75% liều bình thƣờng hoặc tăng gấp đôi khoảng cách dùng thuốc bình thƣờng ở ngƣời xơ gan. Với ngƣời bệnh thiếu máu/giảm bạch cầu hạt: Cần điều trị với khoảng cách giữa các liều xa hơn. Nếu hemoglobin còn 75 - 90 g/lít hoặc bạch cầu trung tính dƣới 1 X 109/lít, nên dùng thuốc 8 giờ một lần. Ngừng điều trị nếu hemoglobin dƣới 75 g/lít hoặc bạch cầu trung tính dƣới 0,75 X 109/lít. Thƣờng có sự hồi phục trong vòng 2 tuần và có thể điều trị lại với khoảng cách dùng thuốc 8 giờ một lần. Sau 2 đến 4 tuần tiếp, khoảng cách giữa các liều có thể giảm dần, tùy thuộc vào khả năng dung nạp của ngƣời bệnh. Nên kiểm tra huyết học 2 tuần một lần, trong vòng 3 tháng đầu điều trị và sau đó mỗi tháng một lần. ZIDOVUDIN Cần thông báo cho ngƣời bệnh biết dùng thuốc không theo đơn hoặc tự điều trị cũng có thể làm tăng nguy cơ độc tính. Các thông số cần theo dõi khi điều trị: Hemoglobin, hematocrit, bạch cầu, thể tích trung bình hồng cầu (MCV). Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng, những xét nghiệm về diễn biến của HIV để thay đổi chế độ điều trị. Mức CD4 và test thử tải lƣợng virus bằng phản ứng chuỗi polymerase RNA của HIV - 1 thƣờng có ích cho việc đánh giá hiệu quả điều trị trên lâm sàng. Nên thử lại sau 1 tháng và mỗi 3 - 4 tháng. Pha dung dịch tiêm Pha loãng liều dùng với dung dịch tiêm dextrose 5% để có nồng độ không lớn hơn 4 mg/ml. Tương tác thuốc Thuốc làm giảm chuyển hóa zidovudin: Atovaquon, methadon, probenecid, acid valproic. Thuốc làm giảm bài tiết zidovudin qua thận: Dapson, pentamidin và amphotericin B. Dùng đồng thời với những thuốc độc với thận, độc với tế bào hoặc thuốc gây suy tủy nhƣ: Dapson, pyrimethamin, ganciclovir, flucytosin, ribavirin, interferon, vincristin, vinblastin, doxorubicin sẽ làm tăng nguy cơ phản ứng có hại. Dùng đồng thời với paracetamol làm tăng tai biến về máu, tăng nguy cơ thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, đặc biệt khi dùng thời gian dài, có thể do giảm chuyển hóa zidovudin. Ðộ ổn định và bảo quản Bảo quản ở 15 - 25oC. Tránh ánh sáng. ZIDOVUDIN Sau khi pha loãng, dung dịch tiêm truyền bền vững 24 giờ ở nhiệt độ phòng hoặc 48 giờ nếu bảo quản trong tủ lạnh 2 - 8 oC. Nhƣng vì không có chứa chất bảo quản, các dung dịch đã pha loãng nên dùng trong vòng 8 giờ nếu để ở 25oC hoặc 24 giờ nếu bảo quản trong tủ lạnh, để giảm thiểu khả năng nhiễm khuẩn. Không dùng nếu dung dịch biến màu. Tương kỵ Không đƣợc trộn dung dịch tiêm zidovudin với các dung dịch sinh học hoặc dung dịch keo (thí dụ chế phẩm máu, dung dịch có chứa protein). Quá liều và xử trí Những trƣờng hợp quá liều cấp cả ở trẻ em lẫn ngƣời lớn, đã đƣợc thông báo ở mức liều lên tới 50 g. Triệu chứng: Buồn nôn, nôn. Thay đổi về máu thƣờng là nhất thời và không nặng. Một số ngƣời bệnh có những triệu chứng thần kinh trung ƣơng không đặc hiệu nhƣ nhức đầu, chóng mặt, ngủ lơ mơ, ngủ lịm và lú lẫn. Xử trí: Rửa dạ dày trong vòng 1 giờ hoặc cho dùng than hoạt Ðiều trị hỗ trợ: Truyền máu, dùng vitamin B12 giúp cho phòng thiếu máu, có thể điều trị co giật bằng diazepam hoặc lorazepam. Tăng thải trừ: Dùng nhiều liều than hoạt có thể có hiệu quả. Thẩm tách máu có thể loại đƣợc các chất chuyển hóa nhƣng không có hiệu quả với zidovudin và nói chung không phải là cách thƣờng dùng. Thông tin qui chế Thuốc độc bảng A.
File đính kèm:
- tai_lieu_duoc_thu_quoc_gia_viet_nam.pdf