Tài liệu hướng dẫn học tập Hành vi tổ chức - Tạ Thị Hồng Hạnh
Tóm tắt Tài liệu hướng dẫn học tập Hành vi tổ chức - Tạ Thị Hồng Hạnh: ...uốn tham gia vào câu lạc bộ hip-hop ở trường, ta sẽ mặc quần thụng, đeo dây xích, áo rộng thùng thình, tóc so le.... Điều này đã ngược lại hệ thống giá trị của bố mẹ, cho rằng ăn mặc như vậy là dân chơi, không lo học hành. III. Các dạng giá trị Nghiên cứu về giá trị của Rokeach (RVS) đã ch...rí thông minh, khả năng, tính cách, nhu cầu động viên cũng như phụ thuộc vào cơ cấu của nhóm khi xác định những vai trò và chuẩn mực cho nhóm. Cuối cùng, quy trình làm việc nhóm và nhiệm vụ mà nhóm được giao cũng góp phần tác động đến kết quả công việc và sự hài lòng của các thành viên trong...như thế nào? Rõ ràng hay không rõ ràng. Như vậy cấu trúc nhiệm vụ cao muốn nói đến nhóm được giao một nhiệm vụ cụ thể rõ ràng và ngược lại. • Vị trí quyền lực (quyền lực từ vị trí người lãnh đạo đang nắm giữ). Quyền lực từ vị trí thể hiện mức độ ảnh hưởng của người lãnh đạo đến các vấn đề ...
g ta có thể biết nó thông qua cảm nhận của mình. Ví dụ, văn hóa tại các doanh nghiệp kinh tế sẽ khác với văn hóa của bệnh viện và khác với văn hóa ở trường học. Các nghiên cứu gần đây cho thấy có 7 đặc điểm mà tổ chức cho là có giá trị, từ đó góp phần hình thành nên văn hóa của doanh nghiệp là: 165 - Sáng tạo và chấp nhận rủi ro. Khi nhân viên làm việc trong nền văn hóa này, họ sẽ được khuyến khích phát huy tính sáng tạo và chấp nhận rủi ro. - Chú ý đến chi tiết. Theo văn hóa này, khi làm việc nhân viên cần chính xác, biết phân tích và chú ý đến chi tiết. - Định hướng theo kết quả cho thấy người quản lý quan tâm đến kết quả công việc hơn là kỹ thuật hay quy trình áp dụng để mang lại kết quả này. - Định hướng theo con người. Khi ra các quyết định của nhà quản lý phải xét đến ảnh hưởng của nó đối với nhân viên trong tổ chức như thế nào. - Định hướng theo đội, nhóm. Tổ chức có nền văn hóa này thường tổ chức sắp xếp công việc làm theo đội nhóm thay vì làm việc cá nhân. - Tính công kích. Theo giá trị này, nhân viên làm việc thường hay công kích hoặc cạnh tranh lẫn nhau. - Tính ổn định. Nhiều tổ chức muốn duy trì tính ổn định chứ không muốn phát triển do đó tổ chức sẽ có các hành động phù hợp để duy trì sự ổn định này. Chúng ta có thể minh họa bằng một ví dụ cụ thể về công ty Samsung liên quan đến giá trị văn hóa của công ty. Văn hóa của Samsung là “dám nghĩ, dám làm và chấp nhận cả sự hoang tưởng”, bởi vì phó chủ tịch Samsung cho rằng điều cốt lõi của một công ty điện tử là công nghệ, một công ty sẽ không thể tồn tại nếu không có khả năng phát triển sản phẩm một cách độc lập. Như vậy, đặc điểm sáng tạo và chấp nhận rủi ro đã góp phần tạo ra văn hóa cho công ty Samsung. 2. Tính thống nhất của văn hóa Chúng ta cần hiểu rằng, trong một tổ chức, bên cạnh những giá trị văn hóa được đông đảo các thành viên chấp nhận thì từng bộ phận trong tổ 166 chức vẫn có những giá trị văn hóa riêng cho mình. Điều này có nghĩa, tính thống nhất văn hóa trong tổ chức tuỳ thuộc ở chỗ văn hóa chính thống và văn hóa bộ phận có được chia sẻ theo cùng một cách hay không. Khi nói văn hóa tổ chức, ta muốn ám chỉ văn hóa chính thống. Ví dụ, một công ty có nền văn hóa ‘nữ tính’ sẽ ít có sự phân biệt về giới tính, nam và nữ được đối xử công bằng trong cùng một công việc và văn hóa ‘nữ tính’này được coi là văn hóa chính thống. Trong khi đó, từng phòng ban cũng có thể xây dựng những giá trị văn hóa theo vấn đề họ gặp phải, theo tình huống và theo kinh nghiệm họ có được, đây chính là văn hóa bộ phận. Ví dụ, phòng kinh doanh của công ty lại hình thành cho mình một nền văn hóa riêng, tách rời văn hóa chính thống và mang tính ‘nam tính’, trong đó giá trị liên quan đến thành tích được định nghĩa dựa trên sự công nhận và sự giàu có. Người đàn ông ở đây được mong đợi là người có tính quyết đoán và có sức cạnh tranh. Văn hóa bộ phận có thể góp phần nâng cao giá trị của văn hóa chính thống nếu nó cũng tán thành những giả định, giá trị và niềm tin của văn hóa chính thống. Nhưng nó cũng có thể chống lại văn hóa chính thống nếu giá trị của nó đi ngược lại giá trị của văn hóa tổ chức. Nếu trường hợp này xảy ra, tổ chức sẽ có xung đột và bất đồng. 3. Tính mạnh, yếu của nền văn hóa Tính mạnh, yếu này muốn nói rằng có những tổ chức mà nền văn hóa của nó ảnh hưởng rất lớn đến hành vi của nhân viên và làm giảm mức thuyên chuyển, đó chính là nền văn hóa mạnh. Nhưng ngược lại, cũng có những giá trị văn hóa mà ảnh hưởng của nó đến nhân viên rất thấp và đời sống của nó cũng rất ngắn- nền văn hóa yếu. Sở dĩ nền văn hóa mạnh có thể ảnh hưởng được đến hành vi nhân viên là bởi vì mức độ chia sẻ, 167 cường độ của nền văn hóa này tạo ra một bầu không khí kiểm soát hành vi cao. Ví dụ, công ty Nike tạo ra một nền văn hóa đề cao tinh thần thể thao. Để tinh thần này lan toả đến các nhân viên, công ty đặt ra chế độ khen thưởng cho những ai đạp xe đến nơi làm việc thay vì đi xe hơi. Tại văn phòng chính của công ty cũng có những khuôn viên dành cho đi bộ hoặc chạy bộ. Theo thời gian, những người làm việc tại công ty đã có thói quen luyện tập thể thao và góp phần làm cho văn hóa đề cao giá trị thể thao đã trở nên mạnh hơn. 4. Các chức năng và phi chức năng của văn hóa tổ chức Văn hóa với những chức năng của nó mang lại nhiều giá trị cho tổ chức và nhân viên: - Tạo sự khác biệt giữa tổ chức này với tổ chức khác. - Tạo tính đồng nhất cho các thành viên trong tổ chức. - Khuyến kích sự cam kết làm việc vì những điều lớn hơn cả lợi ích cá nhân. - Nâng cao tính ổn định cho hệ thống xã hội. Tuy nhiên bên cạnh đó, văn hóa tổ chức cũng có những mặt phi chức năng ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của tổ chức như: - Cản trở sự thay đổi. Điều này thường xảy ra đối với những tổ chức mà môi trường làm việc của họ cần năng động và những tổ chức có nền văn hóa mạnh. - Cản trở sự đa dạng. Đa dạng ở đây được hiểu là đa dạng về lực lượng lao động. Ta có thể thấy, khi tổ chức sử dụng lực lượng lao động gồm nhiều chủng tộc, giới tính, trình độ học vấn khác nhau là tổ chức muốn tăng 168 tính sáng tạo, tận dụng những thế mạnh từ lực lượng đa dạng này. Nhưng nếu nền văn hóa của tổ chức mạnh, thì có thể nó không phát huy được những ưu điểm của các cá nhân có nền tảng kiến thức, kinh nghiệm khác nhau và đôi khi sẽ tạo ra thành kiến hay trở nên vô tình với sự khác biệt giữa các nhân viên. - Cản trở quá trình hợp nhất giữa các tổ chức hay chuyển quyền sở hữu sang một tổ chức khác. 5. Văn hóa tổ chức và văn hóa quốc gia Chúng ta đều thấy văn hóa quốc gia sẽ có những ảnh hưởng đến văn hóa tổ chức. Do vậy, khi đưa ra văn hóa cho mình, tổ chức cần phải quan tâm đến văn hóa của quốc gia nơi tổ chức mình làm việc. Rất nhiều nhà quản trị đã thất bại vì đã bỏ qua yếu tố khác biệt văn hóa của nhân viên đến từ những nước khác nhau hay sự khác biệt về văn hóa của tổ chức với văn hóa của quốc gia mình có trụ sở làm việc. Ví dụ, người quản lý không thể tạo ra một phong cách làm việc đôn đốc, nhắc nhở hay chuyên quyền ở các nước đánh giá cao sự bình đẳng như Na Uy, Phần Lan, Đan Mạch, Thụy Điển. Nhưng cách làm việc này có thể sẽ phù hợp với các nước thuộc khối A rập vì có sự chênh lệch về quyền lực rất lớn ở các quốc gia này. Hay nền văn hóa công khai làm nhục nhân viên có thể đựơc chấp nhận ở Trung Quốc nhưng lại không được chấp nhận ở Nhật nơi mà mọi người rất quan tâm đến việc đảm bảo nhân viên “không bị mất mặt”. Với quan niệm văn hóa của Trung Quốc, công ty mang tên Asia Department Store công khai thực hiện cách quản lý là buộc nhân viên mới được tuyển vào phải theo một khóa huấn luyện quân sự từ hai đến bốn tuần với quân đội để nâng cao ý thức phục tùng và theo học các khóa huấn luyện nội bộ tại những nơi công cộng để nhân viên có thể 169 công khai chấp nhận sự ngượng ngùng từ lỗi lầm của mình (Doanh nhân Sài gòn, 2005:12). II. Xây dựng và duy trì văn hóa Có lẽ, khi đọc tiêu đề này các bạn sẽ thắc mắc : xây dựng văn hóa như thế nào? và tại sao lại cần phải duy trì? Thật ra, văn hóa tổ chức sau khi được hình thành thì cần phải duy trì theo một quy trình như hình 9.1. Theo quy trình này yếu tố hình thành nên văn hóa chính là triết lý của người sáng lập, còn những yếu tố duy trì gồm: (1) các tiêu chuẩn tuyển dụng nhân viên, (2) ban quản lý cấp cao và (3) quá trình hội nhập để giúp nhân viên mới vào có thể thích ứng được văn hóa tổ chức. 1. Yếu tố hình thành: Triết lý của người sáng lập ra tổ chức Người sáng lập ra tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa tổ chức trong thời kỳ đầu. Văn hóa tổ chức có thể dựa trên quan điểm của những người sáng lập. Ví dụ như công ty Microsoft có văn hóa chịu ảnh hưởng rất lớn từ tính cách của Bill Gates. Bill Gates là một người rất năng nổ, có tính cạnh tranh và rất kỷ luật. Do vậy, chúng ta dễ dàng tìm thấy những đặc điểm tính cách này trong văn hóa tổ chức của Microsoft. Hình 9.1 Sơ đồ hình thành văn hóa tổ chức Nguồn: Robbins S.P. (1999), Organizational Behavior, p.610 Triết lý của người sáng lập Tiêu chuẩn tuyển dụng Quản lý cấp cao Hội nhập Văn hóa tổ chức 170 2. Yếu tố duy trì - Tiêu chuẩn tuyển dụng Đây là một trong những yếu tố góp phần làm cho văn hóa tổ chức tồn tại. Khi tổ chức quyết định tuyển dụng một nhân viên, ngoài những tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng, khả năng thực hiện công việc thì còn cần phải có xem xét tính phù hợp của ứng viên này với tổ chức. Do đó, khi đăng tuyển, tổ chức cần cung cấp đầy đủ thông tin về mình. Điều này sẽ giúp cho những ứng viên biết về tổ chức và nhận thức được mâu thuẫn giữa giá trị của họ và giá trị của tổ chức, để đi đến quyết định nộp đơn hay không. Ngoài ra, trong quá trình tuyển dụng, tổ chức cùng cần phải loại bỏ những ứng viên có thể công kích hoặc phá hoại những giá trị cốt lõi của tổ chức. - Quản lý cấp cao Người điều hành tổ chức chính là người đề ra những chuẩn mực buộc cấp dưới áp dụng. Các chuẩn mực này có thể liên quan đến công việc, cách ăn mặc, cách khen thưởng, tăng lươngNhư vậy, hành động của người điều hành cấp cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa tổ chức. Ví dụ, Tổng giám đốc công ty SamSung Jong-Young Yun, hàng tháng khi gửi thư cho nhân viên vẫn không ngừng nhắc nhở việc công ty có thể rơi vào khủng hoảng vì các sản phẩm chủ yếu của công ty đều bị xuống giá và đối thủ đe dọa cạnh tranh lớn nhất của Samsung là Trung quốc. Không bao lâu nữa Trung Quốc có thể tự thiết kế và sản xuất những bộ vi mạch nhớ và màn hình LCD. Do đó mỗi nhân viên trong công ty SamSung đều ý thức việc công ty phải đi đầu trong cải tiến sản phẩm, có những nhân viên không chịu về nhà sau giờ làm việc, bám trụ tại nơi làm việc cho đến khi giải quyết được những vấn đề đặt ra. Đây là những hành vi góp 171 phần duy trì văn hóa dám nghĩ, dám làm của công ty (Kinh tế Sài Gòn, 2005: 52). - Quá trình hội nhập Tổ chức cần có quá trình giúp nhân viên mới được tuyển dụng hội nhập vào văn hóa của tổ chức. Quá trình hội nhập này chia làm 3 giai đoạn: (1) Giai đoạn trước khi bắt đầu, nhân viên sẽ được học tập về tổ chức và những công việc của họ. (2) Giai đoạn cọ xát, trong giai đoạn hai, nhân viên sẽ làm việc thực tế, họ có dịp so sánh giữa những điều mình kỳ vọng về đồng nghiệp, về cấp trên, về tổ chức với những gì thực sự thấy được. Có thể khi kỳ vọng của mình khác xa với thực tế, nhân viên sẽ không hội nhập được hoặc họ sẽ thôi việc. (3) Giai đoạn thay đổi. Giai đoạn cuối cùng này là lúc thay đổi diễn ra. Khi phát hiện ra những vấn đề gặp phải ở giai đoạn hai, có thể nhân viên nhận thấy mình cần thay đổi. Quá trình hội nhập được coi là kết thúc khi nhân viên mới được tuyển dụng cảm thấy thoải mái với công việc và với tổ chức. Nói cách khác, quá trình này góp phần cải thiện năng suất, cam kết gắn bó của nhân viên và giảm hành vi thuyên chuyển. III. Đưa văn hóa tổ chức đến với nhân viên Trong phần này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những hình thức văn hóa được lan truyền trong tổ chức. Các hình thức này bao gồm: thông qua các câu chuyện, thông qua nghi lễ hay biểu tượng vật chất và ngôn ngữ. 172 1. Văn hóa được lan truyền thông qua các câu chuyện Những nhân viên làm việc trong khu vui chơi giải trí Disneyland đã được nghe rất nhiều câu chuyện về chủ tịch tập đoàn- người sáng lập ra khu vui chơi này- Walt Disney (1901-1966). Có một câu chuyện về ông như sau. Dựa trên những truyền thuyết lẫy lừng liên quan đến những tên cướp biển Caribê và những kho báu của chúng được chốn dấu trên những hoang đảo. Walt Disney đã quyết định xây dựng một khu “những tên cướp biển Caribê” với sức chứa 3.400 khách/giờ trong khu vui chơi Disneyland. Trước ngày khai trương, Walt Disney đích thân đi rà soát lại lần cuối, ông cảm thấy thất vọng lạ lùng. Trong thâm tâm, ông nhận thấy có những thiếu sót nhưng không thể xác định rõ thiếu sót đó là gì. Ông quyết định cho tập hợp mọi nhân viên đang có mặt tại công trình, dẫn đầu đoàn người lần lượt đi xem xét từng ngóc ngách để cùng nhau phát hiện ra thiếu sót. Ông hỏi mọi người “trông giống như thật không?”, mọi người trả lời mọi thứ nhìn đúng như thật từ trang phục, lùm cây, bụi có, kiến trúc nhà cửaÔng lại hỏi tiếp “nghe giống như thật không?” câu trả lời vẫn là đúng từ tiếng sóng nước, gió biển cho đến tiếng thú vật, thuyền bè. Thậm chí, ông còn điều chỉnh nhiệt độ cho giống khí hậu những đêm hè nóng, ẩm. Tóm lại mọi chi tiết nhỏ nhặt đều đúng. Cuối cùng, một thanh niên quyét dọn lên tiếng: “thưa ông Disney, tôi lớn lên ở miền Nam, tôi biết vào những đêm hè như thế này, đom đóm bay từng đàn.’ Mặt Disney bừng sáng, đó đúng là chỗ khiếm khuyết duy nhất. Câu chuyện muốn gửi đến người nghe phong cách làm việc của Disney đó là lắng nghe từng nhân viên. Và cũng qua câu chuyện này, tổ chức mong muốn những người làm quản trị cần coi trọng ý kiến của tất cả nhân viên cho dù họ chỉ là người quyét dọn. (SGGP, 2005:20). 173 Chúng ta có thể thấy cách lan truyền văn hóa tổ chức thông qua những câu chuyện sẽ tạo cho người nghe nhiều cảm xúc và nhân viên có thể nhớ lâu hơn những bài học rút ra từ câu chuyện. Ngoài ra, câu chuyện cũng là cách truyền thông về văn hóa hiệu quả vì nó mô tả người thật, việc thật. 2. Văn hóa được lan truyền thông qua các nghi lễ Nghi lễ ở đây được hiểu là các hoạt động thể hiện hoặc củng cố những giá trị quan trọng trong tổ chức. Các hoạt động này nhấn mạnh đến các mục tiêu quan trọng nhất, tôn vinh những người quan trọng và những hy sinh đóng góp của các thành viên trong tổ chức. Ví dụ, ở Việt nam trong các trường đại học, cao đẳng, trung học và phổ thông hàng năm thường tổ chức ngày lễ 20.11. Trong ngày lễ này, những nhà giáo ưu tú được tôn vinh, những đóng góp, hy sinh thầm lặng của các giảng viên, giáo viên sẽ được nhắc đến, đồng thời cũng nhắc nhở sinh viên, học sinh cố gắng học tập để xứng đáng với công sức của thầy cô và cha mẹ. Thông qua các buổi lễ này, các trường muốn đề cao giá trị tôn sự trọng đạo của những người đi học và giá trị tất cả vì học sinh thân yêu cho người dạy. 3. Văn hóa được lan truyền qua các biểu tượng vật chất Trong nhiều tổ chức, kích thước, vị trí, hình dáng, tuổi tác của các toà nhà có thể cho thấy tổ chức muốn đề cao giá trị làm việc nhóm hay tạo một môi trường làm việc thân thiện, linh độngNhững cấu trúc bên ngoài này cũng góp phần định hình văn hóa tổ chức. Ngoài ra, những biểu tượng vật chất như bàn, ghế, không gian làm việc, hình ảnh treo trên tường cũng chuyển tải những giá trị văn hóa. Ví dụ, khi bước vào toà nhà chính của Google ta có cảm giác đây là một nơi để thư giãn với nhiều bóng đèn được thắp sáng, có những trái bóng bằng cao su để tập thể dục, 174 có những món ăn lót dạ miễn phí. Từ những biểu tượng vật chất này, ta có thể cảm nhận văn hóa của tổ chức là quan tâm đến nhân viên, phát triển tinh thần làm việc nhóm và phát huy tính sáng tạo thông qua môi trường làm việc thoải mái. 4. Văn hóa được lan truyền qua ngôn ngữ. Ngôn ngữ được dùng ở nơi làm việc sẽ nói lên phần nào văn hóa của tổ chức đó. Thông qua cách nói chuyện của nhân viên với đồng nghiệp, với khách hàng, cách biểu lộ sự tức giận hay cách chào đón mọi người, chúng ta có thể thấy được những biểu tượng bằng lời của giá trị văn hóa. Ví dụ, ở Samsung khi nói đến VIP nhân viên sẽ hiểu theo nghĩa Value Innovation Program: chương trình cải tiến giá trị- đây là cơ quan đầu não của các chương trình cải tiến sản phẩm của tập đoàn Samsung và VIP cũng là hiện thân của nền văn hóa dám nghĩ, dám làm và chấp nhận cả hoang tưởng (Kinh tế Sài Gòn, 2005:53). Hay những ai làm việc tại công ty liên doanh Phú Mỹ Hưng đều không xa lạ với phương châm làm việc của ông Ting (cố chủ tích hội đồng quản trị của công ty) “tân, tốc, thực,giản”. Phương châm này muốn nói đến khi thiết lập mục tiêu phải không ngừng sáng tạo cái mới (tân), thực hiện càng nhanh càng tốt (tốc), chú ý đến từng chi tiết nhỏ (thực) và cải thiện văn hóa doanh nghiệp ngày càng tinh tế hơn (giản) (Kinh tế Sài Gòn, 2005: 26). Tóm tắt - Trong chương này cần nắm rõ những đặc điểm góp phần hình thành nên văn hóa tổ chức và ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến hành vi nhân viên. Sơ đồ 9.2 sẽ tóm tắt cho chúng ta quá trình này. - Cần chú ý đến cách hình thành và duy trì văn hóa trong tổ chức theo sơ đồ 9.1. 175 - Cần quan tâm đến những hình thức lan truyền văn hóa đến với nhân viên của mình. Sơ đồ 9.2 : Văn hóa tổ chức ảnh hưởng đến kết quả công việc và sự hài lòng của nhân viên trong tổ chức Nguồn: Robbins S.P. (1999), Organizational Behavior, p.613 Câu hỏi trắc nghiệm 1. Văn hóa tổ chức được lan truyền đến nhân viên bằng: a. Giai đoạn trước khi bắt đầu b. Giai đoạn cọ xát c. Giai đoạn thay đổi d. Những nghi lễ diễn ra trong tổ chức e. Tất cả các giai đoạn của quá trình hội nhập. Cao Thấp Sự hài lòng Được nhận thức Văn hóa tổ chức - Văn hóa chính thống - Văn hóa bộ phận Các đặc điểm - Sáng tạo và rủi ro - Chú ý đến chi tiết - Định hướng theo kết quả - Định hướng đến NV - Định hướng làm việc nhóm - Công kích - Ổn định Thực hiện công việc Tính mạnh, yếu 176 2. Một trong những ảnh hưởng phi chức năng của văn hóa tổ chức là: a. Tăng tính cam kết gắn bó với tổ chức b. Giảm tính mơ hồ trong nhân viên c. Tạo sự đồng nhất giữa các nhân viên d. Cản trở sự đa dạng 3. Một kết quả cụ thể của nền văn hóa mạnh có thể dẫn đến tỉ lệ thuyên chuyển của nhân viên tăng cao. a. Đúng b. Sai Đáp án 1d, 2d. 3b 177 Tài liệu tham khảo Tham khảo chính: Danh Văn (9.2005), ‘Tạo ra tương lai, không chờ nó đến’, Kinh tế Sài Gòn, TP.HCM Dũ Lan, Lê Anh Dũng (02.2005), ‘Lắng nghe từng nhân viên’, Sài Gòn Giải Phóng, TP.HCM Greenberg J. (2005), Managing behavior in organizations, United State of America: Prentice-Hall International Inc. Marcic D., Selter J., Vaill P. (2001), Organizational Behavior Experiences and Cases, United State of America: Thomson Learning. McShane S.L., Von Glinow M.A.(2005), Organizational Behavior, NewYork: McGraw-Hill Co. Nguyễn Hữu Lam (1998), Hành vi tổ chức, TP.HCM: Nhà xuất bản Giáo Dục Robbins S.P. (1999), Organizational Behavior, United State of America: Prentice-Hall International Inc. Thiên Bảo (09.2005), ‘Phải quan tâm đến sự khác biệt văn hóa’, Doanh nhân Sài Gòn cuối tuần, TP.HCM Internet: Borgatti S.P. (1996), ‘Organizational Theory: determinants of structure’, Clark D.L. (2000), ‘Big Dog’s Leadership page Organizational Behavior’, Mc.Namara C. (1999), ‘Organizatinal Culture’, 178 Wertheim E.G. (?), ‘Historical Background of Organizational Behavior’, 179 MỤC LỤC BÀI 1: NHẬP MÔN HÀNH VI TỔ CHỨC ........................................... 12 PHẦN I: CẤP ĐỘ CÁ NHÂN BÀI 2: CƠ SỞ HÀNH VI CÁ NHÂN .................................................... 25 BÀI 3: NHẬN THỨC, GIÁ TRỊ, THÁI ĐỘ VÀ SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC ............................................................................ 44 BÀI 4: ĐỘNG VIÊN NGƯỜI LAO ĐỘNG ........................................... 77 PHẦN II: CẤP ĐỘ NHÓM BÀI 5: CƠ SỞ HÀNH VI NHÓM .......................................................... 90 BÀI 6: TRUYỀN THÔNG TRONG NHÓM VÀ TRONG TỔ CHỨC ............................................................................................ 106 BÀI 7: NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO, QUYỀN LỰC VÀ MÂU THUẪN ............................................................................ 124 PHẦN III: CẤP ĐỘ TỔ CHỨC BÀI 8: CƠ CẤU TỔ CHỨC ................................................................. 149 BÀI 9: VĂN HÓA TỔ CHỨC .............................................................. 166 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 179 180 Biên soạn: Th.S TẠ THỊ HỒNG HẠNH
File đính kèm:
- tai_lieu_huong_dan_hoc_tap_hanh_vi_to_chuc_ta_thi_hong_hanh.pdf