Tài liệu Hướng dẫn thực hành tốt sản xuất thuốc - Trần Thị Trung Chiến (Phần 2)

Tóm tắt Tài liệu Hướng dẫn thực hành tốt sản xuất thuốc - Trần Thị Trung Chiến (Phần 2): ...g các tác nhân gây bệnh tại khu vực có áp suất âm hoặc tủ an toàn, các khu vực này phải được bao quanh bởi khu vực có áp suất dương. 14. Phải có bộ xử lý không khí dành riêng cho khu vực chế biến và không được tái tuần hoàn không khí từ các khu vực xử lý các sinh vật sống gây bệnh. 15. B...ong từ nhà sản xuất nơi đã cung cấp lâu dài đáng tin cậy và thường xuyên được bên mua (nhà máy sản xuất thuốc hoặc một tổ chức được thừa nhận chính thức) kiểm tra sổ sách về hệ thống đảm bảo chất lượng của nhà máy. Không thể có quy trình được thẩm định phù hợp đối với: ¾ Nguyên liệu ban đầ...và xuất một lô hàng cụ thể và do đó phải dễ tiếp cận đối với Người được ủy quyền. Khi các công đoạn sản xuất khác nhau được thực hiện tại các địa điểm khác nhau theo trách nhiệm của những Người được ủy quyền khác nhau thì có thể chấp nhận lưu nhiều hồ sơ riêng rẽ giới hạn ở những thông tin p...

pdf90 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu Hướng dẫn thực hành tốt sản xuất thuốc - Trần Thị Trung Chiến (Phần 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h. Trong nhiều trường hợp, các đặc tính này có thể được 
đáp ứng bằng các lô sản phẩm giả được (placebo). 
Hệ thống 
Một nhóm các thiết bị máy móc với một mục đích chung. 
Kiểm tra thử thách/trường hợp xấu nhất 
Một điều kiện hoặc một loạt các điều kiện bao trùm các giới hạn trên và 
dưới của quá trình chế biến và các tình huống, trong phạm vi các quy 
trình thao tác chuẩn, có thể đặt ra những thách thức lớn nhất của việc sai 
sót của sản phẩm hoặc quy trình khi so sánh với điều kiện lý tưởng. 
Những điều kiện đó không nhất thiết đã gây ra sự sai sót của quy trình 
hoặc sản phẩm. 
 122
PHỤ LỤC 17: XUẤT XƯỞNG THEO THÔNG SỐ SẢN XUẤT 
1. Nguyên tắc 
1.1 Khái niệm về xuất xưởng theo thông số sản xuất được sử dụng trong phụ 
lục này dựa trên đề nghị của Tổ chức chất lượng Châu Âu: “Một hệ thống 
xuất xưởng đưa ra sự đảm bảo rằng sản phẩm có chất lượng dự kiến dựa 
trên các thông tin thu thập trong suốt quá trình sản xuất và trên sự phù 
hợp với các yêu cầu riêng của GMP liên quan tới xuất xưởng theo thông 
số sản xuất”. 
1.2 Xuất xưởng theo thông số sản xuất phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản của 
GMP, cùng với các phụ lục có thể áp dụng và theo hướng dẫn này. 
2. Xuất xưởng theo thông số sản xuất 
2.1 Phải thừa nhận rằng việc áp dụng một tập hợp toàn diện các thử nghiệm 
và kiểm tra trong quá trình sản xuất có thể đưa lại sự đảm bảo thành phẩm 
đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng cao hơn so với thử nghiệm trên thành 
phẩm. 
2.2 Xuất xưởng theo thông số sản xuất có thể được phép đối với một số thông 
số đặc trưng như một sự thay thế cho các thử nghiệm thường quy trên 
thành phẩm. Giấy phép cho phép xuất xưởng theo thông số sản xuất có 
thể được đưa ra, từ chối hoặc bị rút phép bởi người có trách nhiệm đánh 
giá sản phẩm cùng với thanh tra viên GMP. 
3. Xuất xưởng theo thông số sản xuất đối với sản phẩm vô trùng 
3.1 Phần này chỉ liên quan với phần của xuất xưởng theo thông số sản xuất đề 
cập (giải quyết) tới xuất xưởng của thành phẩm mà không tiến hành thử 
độ vô trùng. Việc loại bỏ phép thử độ vô trùng chỉ có giá trị trên cơ sở 
chứng minh thành công rằng đạt được các điều kiện tiệt trùng được xác 
định trước, được thẩm định. 
3.2 Phép thử độ vô trùng chỉ cung cấp khả năng phát hiện những sai sót 
nghiêm trọng trong hệ thống đảm bảo độ vô trùng do sự hạn chế về mặt 
thống kê của phương pháp tiệt trùng. 
3.3 Xuất xưởng theo thông số sản xuất chỉ được phép nếu những dữ liệu của 
lô cung cấp đủ sự đảm bảo chứng minh quá trình chế biến là đúng đắn và 
quy trình chế biến đã được thiết kế và thẩm định đảm bảo đưa lại sự vô 
trùng cho sản phẩm. 
3.4 Hiện tại, xuất xưởng theo thông số sản xuất chỉ có thể được chấp nhận đối 
với sản phẩm được tiệt trùng trong bao gói cuối cùng. 
3.5 Phương pháp tiệt trùng tuân thủ các yêu cầu của Dược điển Châu Âu, mà 
sử dụng hơi nước, nhiệt khô hoặc bức xạ ion có thể được xem xét trong 
xuất xưởng theo thông số sản xuất. 
3.6 Không thể chắc chắn rằng một sản phẩm hoàn toàn mới được coi là thích 
hợp đối với việc xuất xưởng theo thông số sản xuất, bởi vì khoảng thời 
 123
gian các kết quả thử độ vô trùng đáp ứng được yêu cầu sẽ tạo thành một 
phần của tiêu chí chấp nhận. Có thể chấp nhận trường hợp khi mà sản 
phẩm mới chỉ là một thay đổi nhỏ (từ sản phẩm đã được chấp nhận-ND), 
từ quan điểm đảm bảo độ vô trùng, và các dữ liệu thử độ vô trùng từ các 
sản phẩm khác hiện có được coi là phù hợp. 
3.7 Cần thực hiện một phân tích đánh giá nguy cơ của hệ thống đảm bảo độ 
vô trùng với trọng tâm là đánh giá việc xuất xưởng các sản phẩm không 
vô trùng. 
3.8 Nhà sản xuất phải có lịch sử đáp ứng tốt các yêu cầu GMP 
3.9 Khi đánh giá sự phù hợp GMP, cần phải xem xét lịch sử của các sản phẩm 
không vô trùng và của kết quả thử độ vô trùng được tiến hành trên sản 
phẩm có vấn đề cùng với sản phẩm được chế biến qua cùng một hệ thống 
đảm bảo độ vô trùng hoặc qua một hệ thống đảm bảo độ vô trùng tương 
tự. 
3.10 Thông thường, một kỹ sư đảm bảo độ vô trùng có trình độ và kinh nghiệm 
cùng với một nhà vi sinh học có trình độ phải có mặt tại nơi sản xuất và 
tiệt trùng. 
3.11 Việc thiết kế và thẩm định gốc (ban đầu) của sản phẩm phải đảm bảo sự 
toàn vẹn của sản phẩm được duy trì trong tất cả các điều kiện phù hợp. 
3.12 Hệ thống kiểm soát thay đổi cần yêu cầu người đảm bảo độ vô trùng xem 
xét lại sự thay đổi. 
3.13 Phải có hệ thống để kiểm soát sự nhiễm khuẩn vào sản phẩm trước khi tiệt 
trùng. 
3.14 Phải không có sự lẫn lộn giữa sản phẩm đã tiệt trùng và sản phẩm chưa 
tiệt trùng. Hàng rào vật lý hoặc hệ thống điện tử đã được thẩm định có thể 
cho sự đảm bảo như vậy. 
3.15 Hồ sơ tiệt trùng phải được kiểm tra về sự phù hợp đối với tiêu chuẩn bởi ít 
nhất 02 hệ thống độc lập với nhau. Những hệ thống này có thể gồm 2 
người hoặc hệ thống máy tính và một người. 
3.16 Những yếu tố bổ sung sau đây phải được khẳng định trước khi xuất xưởng 
mỗi lô sản phẩm: 
¾ Nồi hấp tiệt trùng phải được bảo dưỡng theo kế hoạch và được 
kiểm tra thường xuyên. 
¾ Tất cả các sửa chữa và thay đổi phải được sự chấp nhận của kỹ sư 
đảm bảo tiệt trùng và nhà vi sinh học. 
¾ Tất cả các thiết bị đo phải được hiệu chuẩn. 
¾ Thiết bị tiệt trùng phải đang trong thời hạn hiệu chuẩn có hiệu lực 
đối với lô sản phẩm đã chế biến. 
 124
3.17 Một khi cách thức xuất xưởng theo thông số sản xuất được ban hành, 
quyết định để xuất xưởng hay loại bỏ một lô sản phẩm cần phải dựa trên 
tiêu chuẩn chất lượng đã được chấp nhận. Sự không đáp ứng với tiêu 
chuẩn chất lượng để xuất xưởng theo thông số sản xuất không thể bị vượt 
qua bởi việc đáp ứng với thử nghiệm độ vô trùng. 
Giải thích thuật ngữ 
Xuất xưởng theo thông số sản xuất: 
 Một hệ thống xuất xưởng đưa ra sự đảm bảo rằng sản phẩm có chất lượng 
dự kiến trên cơ sở các thông tin thu thập trong quá trình sản xuất và trên 
sự đáp ứng với các yêu cầu riêng biệt của GMP liên quan với việc xuất 
xưởng theo thông số sản xuất. 
Hệ thống đảm bảo độ vô trùng 
 Tổng các hoạt động, thu xếp được thực hiện để đảm bảo sự vô trùng của 
sản phẩm. Đối với sản phẩm tiệt trùng cuối cùng, hệ thống này bao gồm 
những giai đoạn sau: 
¾ Thiết kế sản phẩm 
¾ Kiến thức về và, nếu có thể, sự kiểm soát điều kiện vi sinh vật của 
nguyên liệu ban đầu và các hệ thống phụ trợ cho quá trình chế biến 
(ví dụ: các chất khí và chất bôi trơn) 
¾ Kiểm soát mức độ ô nhiễm của quá trình sản xuất để tránh sự đưa 
vào của vi sinh vật và sự nhân lên (phát triển) của chúng trong sản 
phẩm. Điều này thường đạt được bởi quá trình vệ sinh và làm sạch 
bề mặt tiếp xúc với sản phẩm, phòng chống sự nhiễm  bằng cách 
xử lý trong phòng sạch, sử dụng các giới hạn thời gian kiểm soát 
quá trình, và , nếu có thể áp dụng, các giai đoạn lọc. 
¾ Phòng tránh sự lẫn lộn giữa sản phẩm vô trùng và sản phẩm không 
vô trùng 
¾ Duy trì tính toàn vẹn của sản phẩm 
¾ Quá trình tiệt trùng 
¾ Tổng thể của hệ thống chất lượng trong đó có hệ thống đảm bảo độ 
vô trùng, ví dụ: kiểm soát thay đổi, các quy trình bằng văn bản, 
kiểm tra xuất xưởng, bảo dưỡng dự phòng theo kế hoạch, phân tích 
các dạng không đạt, phòng tránh lỗi của nhân viên, thẩm định, hiệu 
chuẩn 
 125
Giải thích thuật ngữ 
Các định nghĩa nêu ra dưới đây áp dụng cho các thuật ngữ sử dụng trong 
tài liệu hướng dẫn này. Chúng có thể có các nghĩa khác nếu được dùng 
trong các hoàn cảnh khác. 
Giới hạn hành động 
Tiêu chí được thiết lập, đòi hỏi phải có hành động tiếp theo và khắc phục 
ngay lập tức nếu tiêu chí này bị vượt quá. 
Chốt gió (Airlock) 
Một khu vực kín có hai cửa trở lên, nằm giữa hai hoặc nhiều phòng, ví dụ 
như nằm giữa các phòng có mức sạch khác nhau, với mục đích để kiểm 
soát luồng không khí giữa những phòng này khi cần ra vào. Một chốt gió 
được thiết kế để sử dụng cho người hoặc hàng hoá và/hoặc trang thiết bị. 
Giới hạn báo động 
Tiêu chí được thiết lập đưa ra những cảnh báo về xu hướng tiềm tàng (khả 
năng) vượt ra khỏi điều kiện thông thường, tuy nhiên không phải là lý do 
cần thiết để có hành động sửa chữa xác định, nhưng cần phải việc điều tra 
tiếp theo. 
Người được uỷ quyền 
Là một người được cơ quan quản lý quốc gia thừa nhận là có kiến thức 
khoa học và công nghệ cơ bản và kinh nghiệm cần thiết. 
Lô 
Là một lượng xác định nguyên liệu ban đầu, nguyên liệu bao gói, hoặc 
sản phẩm được chế biến trong một quy trình đơn lẻ hoặc một loạt các quy 
trình và được xem là đồng nhất. 
 Ghi chú: Để hoàn thành một số giai đoạn nhất định của quá 
trình sản xuất, có thể cần phải chia lô thành một số mẻ, sau đó tập trung 
lại để hình thành lô đồng nhất cuối cùng. Trong trường hợp sản xuất liên 
tục, lô phải tương ứng với một phần xác định trong sản xuất với đặc trưng 
riêng là sự đồng nhất dự kiến. 
Nhằm mục đích kiểm soát thành phẩm, một lô thuốc bao gồm tất cả các 
đơn vị của dạng bào chế được chế tạo từ cùng một khối ban đầu nguyên 
liệu và trải qua một loạt hoạt động sản xuất hoặc một hoạt động tiệt trùng 
đơn lẻ, hoặc trong trường hợp sản xuất liên tục, tất cả các đơn vị thành 
phẩm trong một khoảng thời gian cố định 
Số lô 
Là sự kết hợp rõ ràng của các con số và/hoặc chữ cái để nhận dạng duy 
nhất một lô. 
Thiết bị nuôi cấy sinh học 
 126
Là một hệ thống chứa, như thiết bị lên men, mà các tác nhân sinh học 
cùng các nguyên vật liệu khác được đưa vào trong đó nhằm thực hiện việc 
nhân giống hoặc sản xuất các chất khác của chúng qua phản ứng với các 
nguyên vật liệu khác. Thiết bị nuôi cấy sinh học thường được gắn với các 
thiết bị khác để điều chỉnh, kiểm tra, tiếp nối, bổ sung nguyên vật liệu và 
tháo nguyên vật liệu ra. 
Tác nhân sinh học 
Các vi sinh vật, bao gồm cả các vi sinh vật đã xử lý bằng công nghệ di 
truyền, nuôi cấy tế bào, và các ký sinh trùng, dù chúng gây bệnh hay 
không. 
Bán thành phẩm 
Bất kỳ sản phẩm đã qua tất cả các công đoạn sản xuất, trừ công đoạn đóng 
gói cuối cùng. 
Hiệu chuẩn 
 Một loạt các thao tác nhằm thiết lập trong điều kiện nhất định, một mối 
quan hệ giữa các giá trị được chỉ ra do một thiết bị hay một hệ thống đo 
đạc, hoặc các giá trị thể hiện bởi một vật liệu đo lường, so với các giá trị 
tương ứng đã được biết đến của một chuẩn đối chiếu. 
Ngân hàng tế bào 
Hệ thống ngân hàng tế bào: là hệ thống qua đó, các lô kế tiếp của một sản 
phẩm được sản xuất ra bằng việc nuôi cấy trong tế bào sinh ra từ cùng 
một ngân hàng tế bào gốc (mà đã được xác định đầy đủ về định tính và 
không bị ô nhiễm). Một số bình chứa từ ngân hàng tế bào gốc được dùng 
để chuẩn bị cho một ngân hàng tế bào thao tác. Hệ thống ngân hàng tế bào 
được thẩm định theo mức chuyển giao hay hệ số nhân đôi số giống vượt 
quá mức đạt được trong sản xuất thường kỳ. 
Ngân hàng tế bào gốc: là một sinh khối tế bào có đặc điểm được mô tả 
đầy đủ được nạp một lần duy nhất vào các bình chứa sao cho đảm bảo 
được tính đồng nhất, và bảo quản sao cho đảm bảo tính ổn định. Bình 
thường một ngân hàng tế bào gốc được bảo quản ở nhiệt độ -700C hoặc 
thấp hơn. 
Ngân hàng tế bào làm việc: là sinh khối tế bào có nguồn gốc từ ngân hàng 
tế bào gốc và dự kiến dùng để chuẩn bị sản xuất sinh khối tế bào. Ngân 
hàng tế bào thao tác thường được bảo quản ở nhiệt độ -700C hoặc thấp 
hơn. 
Nuôi cấy tế bào 
Là kết quả sinh trưởng in vitro của các tế bào phân lập từ các tổ chức đa 
bào. 
Khu vực sạch 
 127
Một khu vực có thực hiện các biện pháp kiểm soát môi trường xác định 
đối với các tiểu phân và vi sinh vật, được xây dựng và sử dụng theo cách 
thức sao cho có thể giảm việc đem vào, tạo nên và lưu giữ các yếu tố gây 
tạp nhiễm trong phạm vi khu vực đó. 
Ghi chú: Mức độ khác nhau về việc kiểm soát môi trường được xác định 
trong Hướng dẫn bổ sung đối với sản xuất sản phẩm thuốc vô trùng. 
Khu vực sạch/kín 
Một khu vực được xây dựng và hoạt động theo cách thức sao cho đạt 
được các mục đích cho cả khu vực sạch và khu vực kín trong cùng một 
thời điểm. 
Hệ thống kín 
Hoạt động để khu trú tác nhân sinh học hay những nhân tố khác theo một 
không gian xác định. 
Hệ thống kín sơ cấp là một hệ thống kín phòng ngừa được sự thất thoát 
của các tác nhân sinh học vào môi trường làm việc liền kề. Nó gồm có 
việc dùng các bình kín hay khoang an toàn về sinh học với các qui trình 
thao tác an toàn. 
Hệ thống kín thứ cấp là một hệ thống kín phòng ngừa sự thất thoát của tác 
nhân sinh học ra môi trường bên ngoài hay các khu vực làm việc khác. Nó 
gồm có việc dùng các buống có xử lý gió đặc biệt, có sự hiện diện của 
chốt gió và/hoặc trang bị tiệt trùng cho cửa ra của vật liệu và các qui trình 
thao tác an toàn. Trong nhiều trường hợp, nó làm tăng hiệu quả của hệ 
thống kín sơ cấp. 
Khu vực kín 
Là một khu vực được xây dựng và hoạt động theo cách kín có trang bị lọc 
và xử lý không khí, nhằm đề phòng ô nhiễm môi trường xung quanh bởi 
các tác nhân sinh học trong phạm vi đó. 
Khu vực được kiểm soát 
Là một khu vực được xây dựng và hoạt động theo cách nỗ lực để kiểm 
soát khả năng ô nhiễm (một hệ thống thông gió gần giống loại cấp D có 
thể thích hợp) và hậu quả của việc vô tình thải các vi sinh vật sống ra. 
Mức độ kiểm soát được thực hiện phải phản ánh bản chất của vi sinh vật 
đã dùng trong quá trình, ít nhất thì khu vực phải được giữ ở áp suất âm so 
với môi trường liền kề xung quanh và cho phép việc loại trừ có hiệu quả 
những lượng nhỏ các chất gây nhiễm sống trong không khí. 
Hệ thống vi tính hoá 
 Một hệ thống bao gồm việc nhập dữ liệu, sử lý điện tử và việc đưa ra các 
thông tin được sử dụng cho việc báo cáo hoặc kiểm soát tự động 
Dược liệu thô (Thuốc thảo mộc): 
 128
 Cây thuốc hoặc một phần cây thuốc tươi hoặc đã được làm khô 
Bình chứa chất làm lạnh 
 Là một bình chứa được thiết kế để bảo quản khí hoá lỏng ở nhiệt độ cực 
thấp. 
Xy lanh (Cylinder) 
 Một bao bì được thiết kế để chứa khí hoá lỏng ở áp suất cao. 
Sinh vật ngoại lai 
 Tác nhân sinh học nơi có các bệnh tương ứng với các vi sinh vật sống 
hoặc nơi làm chương trình thuốc dự phòng hoặc nơi làm chương trình diệt 
trừ tận gốc các vi sinh vật ở một đất nước hay một khu vực địa lý xác định 
Thành phẩm 
 Một sản phẩm thuốc đã trải qua tất cả các công đoạn sản xuất, kể cả đóng 
gói vào bao bì cuối cùng. 
Thuốc thảo dược 
 Các sản phẩm thuốc chỉ chứa dược liệu và/hoặc chế phẩm thảo dược, như 
là thành phần hoạt tính. 
Bị nhiễm 
 Bị nhiễm bởi các tác nhân sinh học bên ngoài và vì vậy có khả năng lan 
truyền. 
Kiểm tra trong quá trình sản xuất 
 Những kiểm tra được thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm giám sát, 
và nếu cần, điều chỉnh quy trình để đảm bảo sản phẩm đạt các tiêu chuẩn 
đã định. Việc kiểm soát môi trường hoặc trang thiết bị cũng có thể coi là 
một phần của việc kiểm tra trong quá trình sản xuất. 
Sản phẩm trung gian 
 Sản phẩm đã chế biến một phần và còn phải tiếp tục qua các công đoạn 
sản xuất khác nữa mới trở thành bán thành phẩm. 
Khí hoá lỏng 
 Khí ở điều kiện nhiệt độ và áp xuất đóng lọ bình thường giữ nguyên tình 
trạng lỏng trong bao bì đựng là xy lanh. 
Manifold 
 Thiết bị được thiết kế có khả năng đóng đồng thời một hoặc nhiều bình 
khí ga từ cùng một nguồn khí ga. 
Sản xuất (Manufacture) 
 Tất cả các hoạt động từ khi mua nguyên liệu và sản phẩm, sản xuất, kiểm 
tra chất lượng, xuất xưởng, bảo quản, phân phối hàng thành phẩm và các 
biện pháp kiểm soát có liên quan khác. 
 129
Nhà sản xuất 
 Người nắm giữ giấy phép sản xuất thuốc. 
Phương pháp sử dụng môi trường dinh dưỡng -Media fill 
 Phương pháp đánh giá quy trình sản xuất trong điều kiện vô trùng bằng 
cách sử dụng môi trường nuôi cấy vi sinh vật (Media fill là đồng nghĩa 
với đóng sản phẩm mô phỏng, thử nghiệm môi trường, đóng lọ môi 
trường..) 
Dược liệu 
 Toàn bộ hoặc các phần của cây thuốc được thu hái cho mục đích làm 
thuốc. 
Dược phẩm 
 Bất kỳ một thuốc hoặc sản phẩm tương tự có mục đích sử dụng cho 
người, mà là đối tượng được kiểm soát theo pháp luật về sức khoẻ con 
người tại nước sản xuất hoặc nhập khẩu. 
Đóng gói 
 Tất cả các thao tác, kể cả đóng chai và dán nhãn, để cho một bán thành 
phẩm trở thành một thành phẩm. 
 Ghi chú: Đóng chai một sản phẩm vô trùng không được xem là một 
phần của việc đóng gói, bán thành phẩm đang được đóng lọ trong bao bì 
sơ cấp, nhưng không phải được đóng gói cuối cùng. 
Bao bì đóng gói (Nguyên liệu bao gói) 
 Nguyên vật liệu sử dụng trong đóng gói một dược phẩm, trừ đóng gói bên 
ngoài để vận chuyển. Nguyên liệu bao gói đề cập đến ở đây được gọi là 
bao bì sơ cấp hoặc thứ cấp tuỳ thuộc vào việc chúng có tiếp xúc trực tiếp 
với sản phẩm hay không. 
Quy trình 
 Mô tả các thao tác phải thực hiện, những cẩn trọng phải được thực hiện và 
các biện pháp phải được áp dụng trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến 
việc sản xuất một sản phẩm thuốc. 
Sản xuất (Production) 
 Tất cả các thao tác có liên quan đến việc bào chế một dược phẩm, từ khi 
nhận nguyên liệu, qua công đoạn chế biến và đóng gói cho tới khi hoàn 
thiện chúng thành thành phẩm. 
Đánh giá (Qualification) 
 Một hoạt động nhằm chứng minh rằng một thiết bị máy móc hoạt động 
chính xác và thực sự đem lại kết quả như mong muốn. Nghĩa của từ 
"validation" (thẩm định) đôi khi được mở rộng để bao gồm cả khái niệm 
“qualification”. 
 130
Kiểm tra chất lượng 
 Xem chương 1 
Biệt trữ 
 Tình trạng nguyên liệu ban đầu hoặc nguyên liệu bao gói, sản phẩm trung 
gian, bán thành phẩm hoặc thành phẩm được tách riêng biệt một cách cơ 
học, hoặc bằng các biện pháp hiệu quả khác, trong khi chờ đợi quyết định 
cho phép xuất xưởng hoặc loại bỏ. 
Thuốc phóng xạ 
 Thuốc phóng xạ nghĩa là bất cứ sản phẩm thuốc nào khi đã có sẵn để sử 
dụng có chứa một hoặc nhiều nuclid phóng xạ (đồng vị phóng xạ) được 
đưa vào nhằm mục đích dược học. 
Đối chiếu 
 Việc so sánh, được thực hiện do sự cho phép của những thay đổi bình 
thường giữa lượng lý thuyết của sản phẩm hoặc nguyên liệu và lượng thực 
tế sản xuất ra hoặc sử dụng. 
Phục hồi 
 Việc đưa một phần hay toàn bộ lô sản xuất trước đó có chất lượng đạt quy 
định, vào một lô sản xuất khác ở một công đoạn xác định trong quá trình 
sản xuất. 
Chế biến lại 
 Việc tái chế toàn bộ hoặc một phần của một lô thuốc có chất lượng không 
đảm bảo yêu cầu từ một giai đoạn sản xuất xác định sao cho chất lượng 
của nó có thể trở nên chấp nhận được bởi một hoặc nhiều thao tác bổ 
sung. 
Trả về 
 Việc trả lại cho nhà sản xuất hoặc nhà phân phối một thuốc có thể có hay 
không có khiếm khuyết về chất lượng 
Mẻ giống 
 Hệ thống mẻ giống là một hệ thống theo đó các lô sản phẩm kế tiếp nhau 
có nguồn gốc từ cùng một mẻ có chủng gốc tại một công đoạn đã cho. Để 
sản xuất thường kỳ, một mẻ giống thao tác được chuẩn bị từ mẻ giống 
chính. Sản phẩm hoàn chỉnh có nguồn gốc từ mẻ giống thao tác và không 
đi thêm qua công đoạn nào từ mẻ giống chính so với vaccin đã được 
chứng minh lâm sàng đạt yêu cầu về an toàn và hiệu lực. Nguồn gốc và 
lai lịch chuyển giao của mẻ giống chính và lô thao tác được ghi lưu lại. 
 Mẻ chủng gốc (mẻ giống gốc) là một sinh khối các chủng có đặc điểm 
được xác định đầy đủ, được nạp một lần vào các bình chứa sao cho đảm 
bảo sự đồng nhất, ngăn chặn sự ô nhiễm và đảm bảo tính ổn định. Một mẻ 
 131
chủng gốc thường được bảo quản ở nhiệt độ dưới -700C. Một mẻ chủng 
gốc đông khô được bảo quản ở nhiệt độ được biết để đảm bảo sự ổn định. 
 Mẻ giống thao tác là sinh khối vi sinh vật có nguồn gốc từ mẻ giống gốc 
và dự kiến dùng trong sản xuất. Các mẻ giống thao tác được phân bổ vào 
các bình chứa và bảo quản như mẻ giống gốc. 
Nguyên liệu ban đầu 
 Bất kỳ chất nào được sử dụng trong sản xuất thuốc, ngoại trừ nguyên liệu 
đóng gói 
Độ vô trùng 
 Vô trùng là sự không có mặt của vi sinh vật sống. Các điều kiện của thử 
nghiệm độ vô trùng được nêu trong Dược điển Châu Âu hoặc các dược 
điển khác. 
Thẩm định 
 Các hoạt động chứng minh, phù hợp với các nguyên tắc GMP, rằng bất cứ 
quá trình, quy trình, thiết bị, nguyên vật liệu, hoạt động hoặc hệ thống 
hiện tại đều đưa đến kết quả dự kiến (xem phần đánh giá - qualification) 
 132

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_huong_dan_thuc_hanh_tot_san_xuat_thuoc_tran_thi_tru.pdf