Tài liệu khóa học Quản trị ngân hàng thương mại - Phan Thu Hà

Tóm tắt Tài liệu khóa học Quản trị ngân hàng thương mại - Phan Thu Hà: ...thời hạn và qui mô xác định tr−ớc, do vậy tạo thành nguồn ổn định cho ngân hàng. Khác với nhận tiền gửi, ngân hàng không nhất thiết phải đi vay th−ờng xuyên: ngân hàng chỉ vay lúc cần thiết, ngân hàng hoàn toàn chủ động quyết định khối l−ợng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng. Nguồn vay có thể ...úng số tiền đã chi ra. 2.2.5 Các ph−ơng pháp thẩm định tài chính dự án đầu t− Ph−ơng pháp thời gian hoàn vốn (Payback Period, PP) Ph−ơng pháp thời gian hoàn vốn cho biết khoảng thời gian cần thiết để những khoản thu nhập tăng thêm đ−ợc tạo ra từ dự án hoàn trả l−ợng vốn đầu t− ban đầu. Với c...yên đề Quản lý nguồn vốn và Quản lý tài sản Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng Tài chính - ĐH Kinh tế Quốc dân 14 Trong đó: i là lãi suất danh nghĩa trong kỳ; n là số lần trả lãi trong kỳ. Khi trả lãi tr−ớc, lãi suất t−ơng đ−ơng với trả lãi sau (B) cũng lớn hơn lãi suất danh nghĩ...

pdf229 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 213 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu khóa học Quản trị ngân hàng thương mại - Phan Thu Hà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốc độ tăng nhanh; 
- Phân tích các khoản phí hay biến động mạnh (biến phí) - đo mối 
liên hệ giữa loại biến phí này với một số chỉ tiêu nh− quy mô và tốc độ 
nguồn huy động, thu nhập, chênh lệch thu, chi từ lãi 
- So sánh với thu nhập để thấy mức tiết kiệm phí; 
- Các khoản phí: 
Tổng chi trả lãi = 
Tổng chi trả lãi cho các 
khoản tiền gửi của khách 
+
Tổng chi trả lãi 
từ các khoản vay
Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Quản lý nguồn vốn và Quản lý tài sản 
 Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng Tài chính - ĐH Kinh tế Quốc dân 
73
Tổng chi 
trả lãi 
trong kỳ 
= 
Số d− tiền gửi 
phải trả trong lãi 
kỳ i 
x
Lãi suất 
chi trả i
+
Số d− từ các 
hợp đồng đi 
vay phải trả 
lãi trong kỳ i 
x 
Lãi 
suất đi 
vay i
Chi trả lãi là khoản chi lớn nhất của ngân hàng và có xu h−ớng gia 
tăng do gia tăng quy mô huy động cũng nh− kỳ hạn huy động (lãi suất cao 
hơn khi kỳ hạn huy động dài hơn). Tiền gửi th−ờng chiếm tỷ trọng cao hơn 
nên lãi trả tiền gửi là bộ phận chủ yếu trong chi trả lãi. Do lãi suất của các 
khoản vay cao hơn lãi suất tiền gửi với cùng kỳ hạn, nếu ngân hàng gia tăng 
vay, chi phí trả lãi sẽ tăng. 
Chi trả lãi phụ thuộc vào quy mô huy động, cấu trúc huy động, lãi 
suất huy động và hình thức trả lãi trong kỳ. Chi lãi đ−ợc tính cho từng ngày 
dựa trên số d− của các số tiền gửi, hoặc các hợp đồng đi vay và lãi suất đ−ợc 
áp dụng cho mỗi loại số d− đó. Do ngân hàng có nhiều loại tiền gửi với các 
lãi suất khác nhau , các lãi suất này th−ờng thay đổi nên việc tính lãi suất 
hàng ngày rất khó khăn. Hơn nữa, phần lớn các khoản nợ của ngân hàng là 
có kỳ hạn. Số lãi tính hằng ngày cho mỗi hợp đồng không đồng nhất với số 
lãi phải trả trong ngày đó. Với hỗ trợ của máy tính, nhà quản lý có thể theo 
dõi trả tích luỹ của các hợp đồng và lãi phải trả vào từng thời điểm. Một số 
ngân hàng tính chi phí phải trả dựa trên lãi thực trả. 
- Chi phí khác gồm: Chi l−ơng, bảo hiểm, các khoản phí (điện, n−ớc, 
b−u điện), chi phí văn phòng, khấu hao, trích lập dự phòng tổn thất, tiền 
thuê, quảng cáo, đào tạo, chi phí khác 
 Chi l−ơng th−ờng là khoản chi lớn nhất trong các khoản chi khác và 
có xu h−ớng gia tăng. Đối với ngân hàng trả l−ơng cố định, chi l−ơng, bảo 
hiểm tính theo đơn giá tiền l−ơng và số l−ợng nhân viên ngân hàng. Đối với 
ngân hàng trả theo kết quả cuối cùng, tiền l−ơng đ−ợc tính dựa trên thu nhập 
Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Quản lý nguồn vốn và Quản lý tài sản 
 Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng Tài chính - ĐH Kinh tế Quốc dân 
74
ròng tr−ớc thuế, tr−ớc tiền l−ơng sao cho đảm bảo ngân hàng bù đắp đ−ợc 
chi phí ngoài l−ơng. 
Trích lập dự phòng tổn thất trong kỳ phụ thuộc vào quy định về tỷ lệ 
trích lập và đối t−ợng trích lập. Tỷ lệ trích lập có thể do cơ quan quản lý nhà 
n−ớc quy định dựa trên tỷ lệ tổn thất trung bình của một số năm trong quá 
khứ (th−ờng là các khoản cho vay có vấn đề, hoặc nợ quá hạn là đối t−ợng 
trích lập dự phòng). 
Các khoản chi khác tính theo định mức hoặc theo số thực tế. 
2.3.2. Phân tích thu nhập. 
Nội dung của phân tích thu nhập; 
- Phân tích quy mô và cơ cấu cảc khoản mục thu nhập: 
- Phân tích sự thay đổi của khoản mục thu nhập và các nhân tố ảnh 
h−ởng; 
- Phân tích các khoản mục thu nhập quan trọng hoặc có tốc độ tăng 
nhanh; 
Các khoản thu nhập: 
Tổng thu từ lãi = Tổng thu từ lãi cho vay + Tổng thu lãi từ các khoản 
tiền gửi + Tổng thu lãi từ chứng khoán + Thu lãi từ cho thuê (tiền thuê + 
tiền khấu hao). 
- Tổng thu lãi trong kỳ = (tổng số d− từ các hợp đồng cho vay có thu 
lãi trong kỳ i x lãi suất cho vay i + Số d− tiền gửi cho thu lãi trong kỳ i x 
lãi suất tiền gửi i + Mệnh giá chứng khoán có thu lãi trong kỳ i x lãi suất i 
+ Số d− từ các hợp đồng cho thuê i x lãi suất i). 
Thu lãi đ−ợc tính cho từng khoản mục tài sản chi tiết, từng nhóm 
khách hàng với lãi suất khác nhau, thời gian khác nhau. 
Thu từ lãi đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng và là kết qủa tài 
chính quan trọng đ−ợc quan tâm hàng đầu. Đối với phần lớn các ngân hàng 
th−ơng mại, thu lãi chiếm bộ phận chủ yếu trong thu nhập và quyết định độ 
lớn của thu nhập ròng. 
Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Quản lý nguồn vốn và Quản lý tài sản 
 Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng Tài chính - ĐH Kinh tế Quốc dân 
75
Các nhân tố ảnh h−ởng trực tiếp tới thu lãi là quy mô, cấu trúc, kỳ 
tính lãi và lãi suất của tài sản sinh lãi. Nếu ngân hàng có danh mục đầu t− 
gồm nhiều tài sản rủi ro cao thì thu lãi kỳ vọng sẽ cao. 
Thu lãi dự tính trong kỳ này có thể do d− nợ bình quân và lãi suất của 
các kỳ tr−ớc quyết định (các hợp đồng với lãi suất cố định và đ−ợc ký kết từ 
kỳ tr−ớc). D− nợ bình quân kỳ này có thể tạo ra thu lãi kỳ sau. Do vậy thu 
lãi dự tính kỳ này là tổng thu lãi theo các hợp đồng tiền gửi, chứng khoán, 
cho vay, cho thuê đến hạn trả. 
Thu lãi dự tính khác với thu lãi thực trong kỳ. Đến kỳ hạn nợ, một số 
các khoản nợ không trả đ−ợc lãi, làm lãi thực thu thấp hơn dự tính. 
Thu khác: Ngoài các khoản thu trên ngân hàng còn các khoản thu 
khác, nh− thu từ phí (phí bảo lãnh, phí mở L/C, phí thanh toán); thu từ 
kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc (chênh lệch giá mua bán, hoa hồng mua hộ, 
bán hộ); thu từ kinh doanh chứng khoán (mua, bán hộ, bảo quản hộ, chênh 
lệch giá mua, giá bán); thu từ liên doanh, thu phạt, thu khác. 
Nhiều khoản thu đ−ợc tính bằng tỷ lệ phí đối với doanh số phục vụ; ví 
dụ nh− phí chuyển tiền, phí chuyển L/C 
Với sự phát triển theo h−ớng đa dạng hoá và sự hỗ trợ của công nghệ 
thông tin, các dịch vụ khác (ngoài cho vay và đầu t−) không ngừng phát 
triển làm gia tăng các khoản thu khác trong thu nhập, đặc biệt là đối với các 
ngân hàng lớn gần các trung tâm tiền tệ. Nhiều loại trong những hoạt động 
này ít rủi ro hơn cho vay và đầu t− song đòi hỏi trang thiết bị hiện đại. 
Các nhân tố ảnh h−ởng trực tiếp tới thu hút khác là sự đa dạng các 
loại dịch vụ của ngân hàng, chất l−ợng dịch vụ và môi tr−ờng thuận lợi cho 
sự phát triển của các dịch vụ này. 
2.3.3. Các nhóm chỉ tiêu phản ảnh kết quả kinh doanh 
Nhóm các chỉ tiêu sinh lời: 
Chênh lệch thu, chi từ lãi = Thu lãi – Chi trả lãi. 
Thu nhập ròng 
sau thuế 
= 
Thu từ 
lãi 
- 
Chi trả 
lãi 
+ 
Thu 
khác
- 
Chi 
khác 
- 
Thuế thu 
nhập 
Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Quản lý nguồn vốn và Quản lý tài sản 
 Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng Tài chính - ĐH Kinh tế Quốc dân 
76
(TNRST) 
Chênh lệch thu chi từ lãi phản ánh quy mô sinh lời từ hoạt động cơ 
bản của ngân hàng: Huy động vốn để cho vay và đầu t−. Chênh lệch thu, chi 
khác đang ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng khi mà 
chênh lệch thu chi từ lãi có xu h−ớng giảm. Thu nhập ròng sau thuế là chỉ 
tiêu kết quả phản ánh tập trung nhất mức sinh lời của ngân hàng. 
Các nhân tố ảnh h−ởng đến thu, chi từ lãi và thu, chi khác đều ảnh 
h−ởng đến thu nhập ròng tr−ớc thuế. Thuế suất và đối t−ợng ảnh h−ởng đến 
thu nhập ròng sau thuế. Ví dụ, một số chứng khoán của Chính phủ có thể 
đ−ợc miễn thuế. Nh− vậy, thu nhập của các chứng khoán miễn thuế (CKMT) 
đ−ợc loại trừ ra khỏi TNTT để tính thuế, sau đó đ−ợc cộng vào để tính TNST 
càng lớn. Mức độ giảm thuế phụ thuộc vào cách tính chi phí đầu vào của 
CKMT. Nhìn chung các ngân hàng muốn chi phí này càng thấp càng tốt. Cơ 
quan tính thuế, tính chi phí trung bình cho cả nguồn tiền. Sau đó tuỳ theo 
mức độ khuyến khích nắm giữ chứng khoán mà tính chi phí vốn cho chứng 
khoán theo một tỷ lệ của chi phí trung bình (lúc đầu là 15%, sau là 20%, có 
thể lên 100%). Với các tỷ lệ khác nhau, lợi thế sinh lời của CKMT khác 
nhau. 
ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản 
ROE = Lợi nhuận ròng sau thuế/ Vốn của chủ. 
Chênh lệch lãi suất = chênh lệch thu, chi từ lãi/Tài sản sinh lãi. 
Các tỷ lệ sinh lời phản ảnh mức sinh lời trên tổng tài sản, hoặc trên 
vốn chủ. Với mục tiêu chủ yếu là tối đa hoá lợi ích chủ sở hữu, ROE là chỉ 
tiêu sinh lời đ−ợc các nhà ngân hàng quan tâm nhất 
ROE = Lợi nhuận ròng sau thuế/Vốn của chủ bình quân 
 = ROA x Tổng tài sản/Vốn của chủ bình quân 
 = ROA x Tổng nguồn/Vốn của chủ bình quân 
 = ROA x (1+ Nợ/Vốn của chủ bình quân) 
Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Quản lý nguồn vốn và Quản lý tài sản 
 Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng Tài chính - ĐH Kinh tế Quốc dân 
77
Những mối liên hệ trên cho thấy t−ơng quan giữa tỷ lệ sinh lời chủ 
yếu ROE với các tỷ lệ cơ bản khác của ngân hàng. Nếu các yếu tố khác 
không đổi, tỷ lệ Nợ/Vốn của chủ ngày càng lớn, khả năng sinh lời của ngân 
hàng càng cao. 
Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro: 
Nợ có vấn đề / D− nợ 
Nợ quá hạn / D− nợ 
Nợ quá hạn / Vốn của chủ 
Ngân quỹ / Nguồn ngắn hạn 
Tài sản nhạy cảm / nguồn nhạy cảm 
Nợ / Vốn của chủ. 
Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro (rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro 
lãi suất, rủi ro hối đoái) Bổ sung cho các chỉ tiêu phản ánh sinh lời nhằm 
phản ánh đầy đủ kết quả kinh doanh của ngân hàng trong một thời kỳ. Nếu 
ngân hàng theo đuổi các khoản đầu t− mạo hiểm, có thể sinh lời hiện tại sẽ 
cao hơn. Tuy nhiên, nếu tổn thất xảy ra (th−ờng qua một thời gian nhất 
định) sinh lời của ngân hàng sẽ giảm sút, thậm chí có thể ngân hàng sẽ bị 
phá sản. Do vậy, thời kỳ này rủi ro cao có thể gây ra tổn thất thời kỳ sau, 
làm giảm khả năng sinh lời của kỳ sau. Tỷ lệ Nợ/ vốn của chủ càng cao, tỷ 
lệ sinh lời ROE càng lớn, song khả năng chống đỡ với những tổn thất của 
ngân hàng càng kém. Tỷ lệ tài sản nhạy cảm/Nguồn nhạy cảm phản ánh rủi 
ro lãi suất khi thay đổi lãi suất theo h−ớng bất lợi cho ngân hàng. Tuy nhiên 
khi lãi suất thay đổi theo h−ớng có lơị hoặc không thay đổi, thu nhập của 
ngân hàng sẽ gia tăng. 
2.3.4. Biệnpháp tăng thu nhập ròng cho ngân hàng (tăng ROE) 
- Kiểm soát chi tiêu: Việc phân tích sẽ đ−a ra mối liên hệ giữa thu 
nhập ròng và kiểm soát chi phí hoạt động: Kiểm soát việc đầu t− trang thiết 
bị và nhà cửa theo h−ớng tận dụng hết công suất, bảo quản, sửa chữa kịp 
thời; cân nhắc trong việc mở rộng chi nhánh, hạn chế mua sắm đồ đắt tiền; 
kiểm soát chi phí tiền l−ơng. 
Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Quản lý nguồn vốn và Quản lý tài sản 
 Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng Tài chính - ĐH Kinh tế Quốc dân 
78
- Kiểm soát chi phí thông qua hàm chi phí: 
- Q = a.f (K,L) = output. Nếu gọi TC là tổng chi phí ta có TC = P1.L 
+ Pk.K trong đó Pl và Pk là giá đầu vào của lao động và vốn. 
- Phân tích mối liên hệ nhạy cảm giữa chi phí và tài sản của ngân 
hàng dựa trên các biến ngẫu nhiên về chi phí và tài sản của nhóm ngân hàng 
để tìm ra mối liên hệ (độ co giãn) của chi phí đối với quy mô tài sản qua 
công thức: 
 LnTC = a+b (ln TC)+ c(0,5 (lnTA)2) 
B – Hệ số co giãn 
TC – Tổng chi phí 
TA – Tổng tài sản 
Khi tài sản tăng 1% theo công thức trên, tổng chi phí ngân hàng tăng 
b%. 
Tài sản tăng dẫn đến tăng thu nhập. Nh− vậy, khi tăng nguồn và các 
hoạt động khác nhau làm chi phí tăng thêm 1%, thu lãi và thu khác liên 
quan tới tài sản cần tăng tỷ lệ lớn hơn để đảm bảo tăng thu nhập cho ngân 
hàng. 
Tài sản tăng dẫn đến tăng thu nhập. Nh− vậy, khi tăng nguồn và các 
hoạt động khác làm chi phí tăng thêm 1%, thu lãi và thu khác liên quan tới 
tài sản cần tăng tỷ lệ lớn hơn để đảm bảo tăng thu nhập ròng cho ngân hàng. 
Mở rộng cho vay và đầu t−. Đây là biện pháp quan trọng nhất Ngân 
hàng chú trọng cả tăng quy mô tài sản sinh lời tăng tỷ trọng tài sản sinh lời 
trên tổng tài sản thay đổi cấu trúc tài sản sinh lời theo h−ớng đa danh. 
Mở rộng các hoạt động khác nh− t− vấn, kinh doanh chứng khoán, 
ngoại tệ thanh toán, bảo lãnh 
Quản lý rủi ro có hiệu quả. 
Ví dụ minh hoạ: 
Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Quản lý nguồn vốn và Quản lý tài sản 
 Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng Tài chính - ĐH Kinh tế Quốc dân 
79
Báo cáo thu nhập của ngân hàng A (ĐVT: tỷ đồng) 
Các khoản mục 1999 2000 Thay đổi 
2000/1999
2001 Thay đổi 
2001/2000
Các khoản thu từ lãi 
1. Tiền gửi tại ngân hàng khác 
2. Thu từ chứng khoán 
3. Thu từ tín dụng ngắn hạn các doanh 
nghiệp 
4.Thu từ tín dụng tiêu dùng 
5. Thu từ tín dụng bất động sản và tín 
dụng khác 
Các khoản thu từ phí và thu khác 
Tổng thu 
Các khoản chi trả lãi 
1. Trả lãi tiền gửi thanh toán 
2. Trả lãi tiết kiệm ngắn 
3. Trả lãi tiết kiệm trung và dài hạn 
4. Trả lãi vay ngắn hạn 
5. Trả lãi vay dài 
6. Trả lãi các khoản nợ khác 
7. Chi quỹ tổn thất tín dụng 
8. L−ơng 
9. Chi khác 
Tổng chi 
Lợi nhuận tr−ớc thuế 
Thuế 
Lợi nhuận ròng sau thuế 
Thanh toán cho cổ đông 
12.128 
279 
2.890 
4.109 
2.898 
1.952 
966 
13.097 
7.461 
335 
567 
6.151 
346 
0 
62 
297 
2.505 
1.307 
11.640 
1.454 
139 
1.315 
481 
14.523
259 
2.818 
4.965 
3.929 
1.552 
1.296 
15.819
9.979 
547 
2.216 
6.618 
509 
0 
89 
403 
2.721 
1.511 
14.614
1.205 
38 
1.167 
506 
+ 2.395 
-20 
-72 
+856 
+1.031 
-400 
+336 
+2.722 
+2.518 
+212 
+1.649 
+467 
+163 
0 
+27 
+106 
+216 
+134 
+2.974 
-249 
-101 
-148 
+25 
14.795 
153 
2.945 
4.533 
4.408 
2.756 
1.547 
16.342 
9.863 
693 
2.331 
6.506 
248 
0 
85 
517 
3.002 
1.656 
15.038 
1.304 
102 
1.202 
507 
+272 
-106 
+127 
-432 
+579 
+1.204 
+251 
+523 
-116 
+146 
+115 
-112 
-261 
0 
-4 
+114 
+281 
+145 
+244 
+99 
+44 
+35 
+1 
Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Quản lý nguồn vốn và Quản lý tài sản 
 Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng Tài chính - ĐH Kinh tế Quốc dân 
80
1. Phân tích tổng chi 
Chi trả lãi chiếm tỷ lệ 64% trong tổng chi phí tr−ớc thuế năm 1999, 
68.2%, 63% năm 2000 và 2001. Chi l−ơng chiếm 21.5% năm 1999, 18,6%, 
20% năm 2000 và 2001. Chi trả lãi, chi l−ơng và chi khác là các khoản mục 
chi phí quan trọng, đều tăng trong năm 2000 so với 1999. So với tổng thu 
tăng tới 2974 (năm2000/1999) cho thấy công tác quản lý chi phí của ngân 
hàng ch−a thành công trong năm 2000. Một trong những nguyên nhân là chi 
phí trả lãi của ngân hàng tăng nhanh hơn thu từ lãi (2518 so với 2395). Sang 
năm 2001, ngân hàng đã tập trung tiết kiệm chi phí nhờ thay đổi cơ cấu 
nguồn: Trả lãi tiết kiệm ngắn hạn tăng, trả lãi thiết kiệm trung hạn và lãi 
vay ngắn hạn giảm. Nh− vậy, ngân hàng đã phải nỗ lực thay thế nguồn đắt 
bằng nguồn rẻ hơn. 
2. Phân tích tổng thu: 
Thu lãi chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu 92,6% năm 1999, 91,8% 
năm 2000, 90,5% năm 2001. Mặc dù thu khác có tăng song rất chậm. Nh− 
vậy nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Trong thu 
lãi, thu lãi từ chứng khoán và tín dụng là chủ yếu. Thu lãi từ tín dụng ngắn 
hạn chiếm tới 31,3% năm 1999, giảm xuống còn 27,7% năm 2001. Trong 
khi đó thu lãi từ tín dụng tiêu dùng tăng đáng kể, từ 22,1% năm 1999 lên 
24,8% năm 2000 và 27% năm 2001. Sự thay đổi trong cơ cấu thu lãi cho 
thấy ngân hàng giảm bớt tỷ trọng hoạt động tín dụng truyền thống (tín dụng 
ngắn hạn cho các doanh nghiệp) để chuyển sang hoạt động tín dụng có tỷ lệ 
sinh lời cao hơn, có tiềm năng tăng tr−ởng tốt hơn. 
3. Phân tích thu nhập ròng. 
Lợi nhuận sau thuế năm 2000 nhỏ hơn năm 1999, giảm 1315 – 1167 
= 148, đến năm 2001 lại tăng 1202-1167=35. Trong năm 2000, tổng thu 
tăng mạnh song tổng chi tăng còn lớn hơn (các khoản mục chi tiêu đều tăng 
trừ thuế). Tổng thu tăng phần chủ yếu là thu từ lãi, còn tổng chi tăng thì chủ 
yếu là chi trả lãi lớn hơn tăng thu từ lãi. Đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới 
Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Quản lý nguồn vốn và Quản lý tài sản 
 Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng Tài chính - ĐH Kinh tế Quốc dân 
81
lợi nhuận giảm. Trong thu từ lãi, các khoản thu ngắn hạn tăng, thu từ cho 
vay bất động sản lại giảm rất lớn. Chi dự phòng tổn thất tín dụng tăng đã 
góp phần làm giảm lợi nhuận. Thu nhập ròng giảm bắt buộc ngân hàng phải 
thay đổi chính sách quản lý chi phí và thu nhập. Những nỗ lực tiết kiệm chi 
phí đã làm tăng thu nhập ròng sau thuế năm 2001 so với 2000. 
4. Các tỷ lệ tài chính. 
Thu nhập ròng sau thuế/ tổng tài sản (ROA) năm 1999: 1.207% , năm 
2000 là 0.93%, năm 2001 là 0.86%. Do thu nhập ròng sau thuế giảm trong 
khi tổng tài sản đang tăng nên chỉ tiêu sinh lợi của tổng tài sản giảm liên tục 
qua 3 năm. Đáng chú ý là chỉ tiêu thu nhập ròng sau thuế giảm trên vốn của 
chủ (ROE) cũng nằm trong xu h−ớng t−ơng tự. Thu nhập ròng sau thuế/vốn 
của chủ bình quân năm 1999 là 15.23%, năm 2000 là 12.38%, năm 2001 là 
11,7%. 
Nếu sử dụng tỷ lệ dự phòng tổn thất trên cho vay và đầu t− để phản 
ánh rủi ro thì tỷ lệ đó trong năm 1999 là 0.4% năm 2000 là 0.5%, năm 2001 
là 0.5%. Nh− vậy tài sản rủi ro đã gia tăng qua các năm . 
5. Nguyên nhân thay đổi trong chỉ tiêu kết quả. 
Nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi trong các chỉ tiêu kết quả 
cuối cùng đ−ợc phản ánh thông qua các chỉ tiêu hoạt động, thể hiện ở sự 
thay đổi trong các chỉ tiêu nguồn vốn và sử dụng vốn 
Bảng cân đối tài sản của ngân hàng (số d− cuối năm, đơn vị tính 1000) 
Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Quản lý nguồn vốn và Quản lý tài sản 
 Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng Tài chính - ĐH Kinh tế Quốc dân 
82
1999 2000 2001 
Các chỉ tiêu 
$ % $ % $ % 
Tài sản 
1. Tiền mặt, tiền gửi tại NH khác 10.217 8.8 11.898 8.9 13.205 9 
2. Tiền gửi tại NHTW 2.723 2.3 2.200 1.7 1.540 1 
3. Chứng khoán 33.709 29.1 30.755 23.1 32.101 22 
4. Cho vay 65.515 56.5 83.630 62.8 93.453 63.9 
Trong đó: Cho vay ngắn hạn 29.659 25.6 35.561 26.7 38.817 26.5 
 Cho vay tiêu dùng 19.679 17.0 26.938 20.2 32.141 22 
 Cho vay bất động sản 16.054 13.9 20.869 15.7 22.154 15.2 
Tài sản khác 123 0.1 262 0.2 341 0.2 
5. Dự trữ tổn thất (480) (0.4) (686) (0.5) (777) (0.5) 
6. Trang thiết bị và TS khác 4.266 1.7 5.385 4.0 6.672 4.8 
Tổng tài sản 115.950 100 133.155 100 146.158 100 
Nợ và vốn của chủ 
1. Tiền gửi thanh toán 34.676 29.9 36.108 27.1 40.739 27.9 
2. Tiết kiệm ngắn hạn 9.887 8.58 23.895 17.9 26.855 18.4 
3. Tiết kiệm trung và dài hạn 58.723 50.1 57.993 33.5 63.0801 43.1 
Tổng tiền gửi 103.285 89.1 117.996 88.5 130.674 89.4 
4. vay ngắn hạn 3.120 2.7 4.117 3.2 3.559 2.4 
5. Vay dài hạn 0 0 0 0 0 0 
6. Nợ khác 790 0.7 950 0.7 1.091 0.7 
7. Vốn và quỹ 8.755 7.6 10.092 7.6 10.834 7.4 
Trong đó: Cổ phần 963 0.8 1.013 0.8 1.013 0.7 
 Thặng d− 1.348 1.2 1.798 1.3 1.798 1.2 
 Lợi nhuận để lại 6.444 5.6 7.218 5.5 8.023 5.5 
 Bảo toàn vốn 0 0 0 0 0 0 
Tổng nguồn 115.950 100 133.155 100 146.159 100 
Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Quản lý nguồn vốn và Quản lý tài sản 
 Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng Tài chính - ĐH Kinh tế Quốc dân 
83
Thu nhập ròng của ngân hàng năm 2000 thấp hơn năm 1999 là do 
tổng chi tăng nhanh hơn tổng chi. Mặc dù quy mô các tài sản sinh lời đều 
tăng song thu lãi không tăng t−ơng ứng do lãi suất giảm. Cho vay - tài sản 
sinh lời quan trọng nhất - tăng mạnh qua 3 năm, năm 2001 tăng 26,5%. Cho 
vay bất động sản đã không thành công do thị tr−ờng bất động sản giảm sút 
(ngân hàng đã không thu lãi đuợc đúng hạn). Rủi ro tăng (Nợ có vấn đề) 
làm tăng dự phòng tổn thất. 
Sang năm thứ hai (2000) đển hạn chi trả lãi, ngân hàng đã gia tăng 
huy động tiết kiệm ngắn và vay ngắn hạn để giảm huy động tiết kiệm trung 
hạn. Điều này đã có tác dụng làm giảm tốc độ chi trả lãi của năm thứ 3 
(2001). Tuy nhiên, khe hở nhạy cảm lãi suất cũng tăng theo và nếu lãi suất 
cùng tăng theo và nếu lãi suất có xu h−ớng tăng trở lại, ngân hàng sẽ phải 
đối đầu với rủi ro lãi suất. 
Ngân hàng đã sử dụng tỷ lệ nợ t−ơng đối cao, Vốn cảu chủ/ Tổng 
nguồn năm 2000 là 7.567%, năm 2001 là 7.491%. Mặc dù Vốn của chủ 
tăng qua 3 năm (lợi nhuận tích luỹ tăng, phát hành thêm cổ phần), song nợ 
còn tăng nhanh hơn. Tỷ lệ Vốn của chủ/ Tổng nguồn giảm là chiến l−ợc 
tăng tỷ lệ ROE, song lợi nhuận sau thuế giảm nhanh, dẫn đến ROE giảm. 
Các hoạt động ngoại bảng có mối liên hệ chặt chẽ với hoạt động nội 
bảng. Bảo lãnh, Nợ khó đòi, lãi quá hạn ch−a thu đ−ợc, các hợp đồng dẫn 
xuất là bộ phận cấu thành hoạt động của ngân hàng, làm tăng thu, chi, 
tăng rủi ro cho ngân hàng. 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_khoa_hoc_quan_tri_ngan_hang_thuong_mai_phan_thu_ha.pdf
Ebook liên quan