Tài liệu Kỹ thuật sinh sản cho bò sữa

Tóm tắt Tài liệu Kỹ thuật sinh sản cho bò sữa: ... ống dẫn trứng và đi sâu vào ống dẫn trứng. Phễu của ống dẫn trứng có dạng hình phễu mở ở đầu mút ống dẫn trứng. Đầu của vòi phễu được gọi là “tua riềm của ống dẫn trứng”, một lớp màng rất mỏng. Vào thời gian rụng trứng, tua viềm bao phủ buồng trứng và đón trứng rụng. Nếu tiến hành khám qua tr...gây ra bệnh viêm âm đạo, viêm cổ tử cung và viêm nội mạc tử cung. Nếu không phát hiện được nguyên nhân rõ ràng của tư thế bất thường này thì rất khó để có thể bình phục hoàn toàn. (Chữa trị) Nếu có các bệnh khác gây ra tư thế bất thường của bò thì phải chữa trị các bệnh này trước tiên. Tướ...úi đôi. 13 Hình 46. Thai 30 ngày tuổi Nhau thai chưa hình thành. Hình 47. Giải phẫu hợp tử Sự khác nhau về cấu trúc và kiểu nhau giữa các loài động vật. (Hình 48) Kiểu nhau Loài vật Loại khuếch tán, màng đệm biểu mô Ngựa và lợn Loại có lá mầm, màng đệm biểu mô Động vật nhai lại( bò, ...

pdf84 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 174 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu Kỹ thuật sinh sản cho bò sữa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thai 
Hình vẽ phác thảo mặt cắt sừng tử cung của bò mang thai cho thấy 
phương pháp chẩn đoán mang thai sớm bằng cách việc “kéo màng 
thai”. Chú ý đến nếp gấp đôi được hình thành bởi thành tử cung (a) 
và thành màng đệm túi niệu (b); phần dày lên (c) đại diện cho mặt 
cắt của dải mô liên kết, nơi bao lấy các mạch máu 
18 
Hình 52. Nâng tử cung lên và lật ngược lại 
(1)-(3). Nâng tử cung từ xoang bụng đến xoang chậu 
(4). Đảo ngược tử cung (ngón trỏ được chèn vào giữa hai nhánh) 
(5). Đảo ngược tử cung (cả hai sừng đểu được nâng lên và lật 
ngược) (6). Bây giờ có thể dễ dàng sờ khám chóp sừng tử cung 
hơn 
1 
Hình 53. Kéo màng thai 
(1) Ngón cái và ngón trỏ nắm quanh sừng tử 
cung. 
(2)-(3) Di chuyển dần dần các ngón tay đến 
sừng tử cung. 
(4) Màng thai (màng đệm màng ối) được kéo ra 
bằng các ngón tay 
Kéo màng ra 
(Các vị trí sờ khám trong kéo màng thai để chẩn đoán mang thai sớm) 
2 
Với phương pháp này vị trí sờ khám là rất khác nhau phụ thuộc vào tuổi của thai. Khi thai nhỏ 
hơn 40 ngày tuôi, màng thai được thấy ở bên sừng chứa thai nhưng khi thai lớn hơn 40-45 
ngày tuổi, màng thai có thể được thấy ở cả bên sừng không mang thai. Cho nên đối với những 
người khám có kinh nghiệm, họ đã chẩn đoán được bò mang thai khi tuổi thai mới 30 ngày nếu 
tử cung có thể được nâng lên và lật ngược lại. 
Vị trí sờ khám 
30-40 ngày Đầu sừng tử cung 
>40-45 ngày Ngay sau chỗ phân nhánh trong sừng tử cung không chứa thai 
Hình 54. Vị trí sờ khám trong kéo màng thai (thai 30-40 ngày tuổi) 
3 
6-5. Tiếng động trong thai 
Khi bò mang thai xuất hiện một triệu chứng được gọi là “(Fremitus) tiếng động trong thai”. tiếng 
động trong thai có thể được cảm thấy do sự trương lên của động mạch tử cung giữa. Có sự 
nhiễu loạn của dịch gây ra âm thanh 'buzz' , hoặc một dạng của sự rung động mạch. Động 
mạch tử cung giữa nằm ở dây chằng rộng (hình 54). Do triệu chứng xuất hiện ở thai 120 ngày 
tuổi nên không được sử dụng để chẩn đoán mang thai sớm. Tuy nhiên hiện tượng tiếng động 
trong thai có thể được sử dụng để kiểm tra khả năng tồn tại của thai. Nếu thai bị chết trong tử 
cung, tiếng động trong thai trở nên rất yếu ớt. 
Hình 55. Vị trí của dây chằng rộng 
6-6. Thứ tự kiểm tra trong chẩn đoán mang thai 
(1) Sờ khám toàn bộ tử cung (ngoại trừ chóp sừng tử cung) 
Có sự khác nhau nào trong kích cỡ của chúng không? (tính không đối xứng , hình 56) 
(2) Kiểm tra buồng trứng 
Có thể vàng không? Ở bên nào? 
(3) (30-40 ngày tuổi) Tử cung được nâng lên và lật ngược lại, và kiểm tra bằng cách kéo 
màng thai ở sừng tử cung được cho là chứa thai. 
(40-90 ngày tuổi) Kiểm tra bằng cách kéo màng thai ở phần sừng tử cung được cho là 
không mang thai. 
Sau 75 ngày tuổi có thể kiểm tra núm nhau 
(90-120 ngày tuổi) Có thể cảm thấy bào thai, kiểm tra núnm nhau 
(Hơn 150 ngày tuổi) Do bào thai sẽ được kéo sâu xuống xoang bụng nên việc kiểm tra 
bằng kéo màng thai hoặc kiểm tra thai và núm nhau trở nên khó 
khăn. Kiểm tra hiện tượng tiếng động trong thai. 
4 
Hình 56. Tính không đối xứng của 
tử cung 
Thông thường sừng tử cung và thể vàng nằm cùng một bên nhưng rất hiếm khi có sự thống 
nhất như hình 56. Hiện tượng này được coi là có sự chuyển dịch (di chuyển) của phôi sớm. 
Hình 57. Vị trí thống nhất của thể vàng và sừng tử 
cung mang thai. 
6-7. Chẩn đoán mang thai bằng siêu âm 
Máy siêu âm là công cụ rất hữu ích như đã được giới thiệu ở phần 2.4. Bảng sau đây cho biết 
các đặc tính (dấu hiệu) có thể được nhìn qua siêu âm theo từng thời kỳ mang thai. 
Đặc điểm Ngày phát hiện đầu tiên 
` Trung bình Phạm vi 
Sự hợp lý của phôi 20.3 19 đến 24 
Nhịp tim 20.9 19 đến 24 
Túi niệu 23.2 22 đến 25 
Dây rốn 29.1 26 đến 33 
Núm chân trước 29.1 28 đến 31 
5 
Màng ối 29.5 28 đến 33 
Ổ mắt 30.2 29 đến 33 
Núm chân sau 31.2 30 đến 33 
Núm nhau 35.2 33 đến 38 
Kẽ móng 44.6 42 đến 49 
Sự chuyển động của thai 44.8 42 đến 50 
Xương sườn 52.8 51 đến 55 
Hình 58. Chẩn đoán mang thai bằng siêu âm 
25 ngày chửa 30 ngày chửa 35 ngày chửa 
7. Các bệnh xung quanh thời kỳ sinh đẻ 
Trong giai đoạn trước và khi đẻ có rất nhiều loại bệnh xuất hiện ở bò do trong quá trình mang 
thai và sinh đẻ bò phải có thay đổi lớn về hormone bên trong cơ thể và ở một vài giai đoạn bò 
phải chịu trình trạng khả năng miễn dịch thấp. Hơn nưa, đối với bò sữa sinh đẻ nghĩa là bắt đầu 
thời kỳ tiết sữa. Tiết sữa khiến bò có nhu cầu tiêu thụ năng lượng lớn, sau đó hầu hết các con 
6 
bò sữa đều rơi vào tình trạng “cân bằng năng lượng âm” (hình 58). Những tình trạng này là 
nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra các bệnh xung quanh thời kỳ sinh đẻ của bò. 
Chữa trị các bệnh này rất quan trọng không chỉ cho sản lượng sữa mà còn cho kỳ sinh đẻ kế 
tiếp. 
Các bệnh sau đây có thể xảy ra xung quanh thời kỳ sinh đẻ của bò. 
Liên quan đến việc tiết sữa và sinh đẻ. 
Xoắn vặn tử cung 
Sa tử cung, bệnh sa âm đạo, bị thương khi đẻ 
Sót nhau, 
Bệnh về trao đổi chất 
Sốt sữa, liệt 
Xê tôn huyết, axít dạ cỏ 
Lệch dạ múi khế 
Các bệnh truyền nhiễm 
Sốt hậu sản, viêm nội mạc tử cung, viêm vú 
7 
Hình 60. 
Sự ảnh hưởng của mất cân bằng năng lượng và bệnh axít dạ cỏ xung quanh thời kỳ sinh đẻ lên sức 
khỏe và năng suất sinh sản của bò sữa 
Quá nhiều năng lượng Thiếu năng lượng Thiếu chất xơ thô 
Cạn sữa Gan nhiễm mỡ (gan bị hỏng) Xe tôn huyết Axít dạ cỏ 
Xê tôn huyết cận lâm sàng Hỏng gan Thiếu axit acetic 
Đẻ 
Tiết sữa Sản sinh sữa 
Sót nhau 
Hấp thụ 
Thiếu năng lượng 
Chuyến hoá 
không đủ 
Viêm nội mạc tử 
cung 
Stress tuyến 
thượng thận 
Vùng dưới đồi, tuyến 
Xê tôn huyết (gan nhiễm 
mỡ) 
Axit dạ cỏ 
Mất trương lực tử cung 
Ức chế miễn dịch 
Loạn chức năng buồng trứng 
Động dục ngầm 
Chậm rụng trứng 
U nang nang trứng 
chậm co lại 
Lây nhiễm 
Viêm vú 
Loạn dưỡng 
Viêm nội mạc tử cung 
chung chung 
7-1 . Cân bằng năng lượng âm và rối loạn sinh sản sau khi đẻ 
Hình 59 cho biết sự mất cân bằng năng lượng (thiếu hoặc quá thừa) và thiếu chất xơ từ thời kỳ 
cạn sữa đên sau đẻ sẽ gây ra không chỉ các bệnh về trao đổi chất (sốt sữa, xê tôn huyết, axit 
dạ cỏ, viêm vú v.v) mà còn gây ra nhiều rối loại khác về sinh sản (rối loạn chức năng buồng 
trứng, u nang nang trứng, động dục ngầm, viêm nội mạc tử cung, v.v). 
7-2 . Các bệnh chính xuất hiện xung quanh thời kỳ sinh đẻ của bò 
7-2-1. Xoắn tử cung 
Bệnh xoắn tử cung thường xuất hiện ở giai đoạn bò sắp đẻ và được phát hiện vào thời điểm bò 
bắt đầu đẻ. Nếu bò có những biểu hiện không muốn nghỉ ngơi hoặc đau vùng bụng, ta nên nghĩ 
đến trường hợp bò bị bệnh xoắn tử cung. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do phần 
gắn tử cung bị lỏng hoặc do cách bò đứng lên và ngồi xuống. 
(Các dấu hiện lâm sàng) Đẻ muộn 
Có những biểu hiện bồn chồn khi đẻ 
Đau vùng bụng 
(Chẩn đoán) Kiểm tra cổ tử cung bằng sờ khám hoặc kiểm tra vùng âm đạo 
8 
(Nếu bò bị xoắn tử cung, ta sẽ không thể sờ hoặc nhìn thấy cổ tử cung và 
thành âm đạo nơi gần cổ tử cung cũng bị xoắn lại). 
Bằng cách khám qua trực tràng ta có thể phát hiện tử cung bị xoắn và các 
dây chằng rộng bị tréo lại. 
Đôi khi âm hộ của bò cũng bị xoắn nhẹ 
* Trong quá trình chẩn đoán cần phải xác định được hướng xoắn của tử cung. 
(Chữa trị) Dùng tay đặt lại vị trí của bào thai 
(Áp dụng trong trường hợp góc xoắn vặn nhỏ hơn 90 độ và khi có thể 
sờ thấy thai) 
Xoay cơ thể bò 
(Cho bò nằm xuống sao cho phần xoắn ở phía dưới và xoay cơ thể bò 
theo hướng xoắn của tử cung). 
Mổ lấy thai 
(Sử dụng trong trường hợp góc xoắn từ 180 đến 270 độ và khi ta không 
thể sờ thấy cổ tử cung) 
7-2-2. Sa tử cung hoặc âm đạo 
Sa tử cung thường xảy ra sau khi bò đẻ. Nguyên nhân có thể do bò rặn quá trong quá trình đẻ. 
Ngoài ra, một vài nguyên nhân dễ dẫn đến tình trạng này gồm tình trạng tử cung mất trương 
lực, giảm canxi huyết, thiếu vận động trước khi đẻ, ngồi bằng hai chân sau nhiều và di chuyển. 
Hình 61. Sa âm đạo Hình 62. Sa tử cung 
(Điều trị) 
9 
Chỉnh bằng tay 
Phần bị sa nên được rửa sạch trước khi can thiệp vì phần này thường khô và hoại tử. 
Trong trường hợp thời gian đẻ quá dài nên tiến hành gây tê ngoài màng cứng (hình 
63, sử dụng 5ml novocain). 
Sau khi đẩy phần sa về vị trí đúng, truyền 5-10 lít nước muối thường vào tử cung để 
giúp sát trùng. 
Khâu âm hộ 
Nếu tình trạng sa sệ dễ xảy ra thì nên tiến hành khâu âm hộ (như hình 64). Tuy nhiên, 
cần phải tháo bỏ dây khâu càng sớm càng tốt sau khi chắc chắn rằng tình trạng sa 
sệ sẽ không tái diễn. 
Hình. 63 
Gây tê ngoài màng cứng 
Tiêm 
Điểm 
* Kỹ thuật gây tê ngoài màng cứng có thể 
được áp dụng rộng rãi như gây tê cục bộ 
cho cơ quan sinh sản và phần sau của cơ 
thể bò. Kim tiên nên được đặt vào giữa các 
xương sống. 
Hình 64. Khâu âm hộ bằng dây 
10 
7-2-3. Sót nhau 
Mặc dù bệnh sót nhau bị gây ra bởi rất nhiều yếu tố nhưng nguyên nhân trực tiếp vẫn chưa 
được tìm ra chính xác. Các yếu tố này bao gồm hiện tượng nhiễm trùng cục bộ ở nhau thai, 
thiếu vitamin (có thể là vitamin A), độ co giãn của tử cung khi đẻ thấp, thiếu vận động của bò 
trong thời gian cạn sữa, v.v. 
(Điều trị) 
Không nên bóc nhau bởi vì sẽ làm tổn thương đến nội mạc tử cung và gây ra viêm nội 
mạc tử cung. Nếu bò không có biểu hiện nào khác thường thì không cần phải điều trị. 
Có thể cắt một phần của nhau, không nên cắt quá nhiều, chỉ cắt phần đã lòi ra ngoài. 
Chăm sóc bò cẩn thận, quan tâm đến tình trạng chung của bò như ăn uống, sản lượng 
sữa và nhiệt độ cơ thể. Nếu bò có dấu hiện sốt cao thì bò rất dễ mắc phải một số bệnh như 
sốt hậu sản, viêm nội mạc tử cung hoặc viêm vú. Tiến hành truyền kháng sinh vào bên 
trong tử cung và tiêm bắp sẽ giúp chữa trị trong trường hợp tử cung xuất hiện viêm nhiễm. 
7-3. Các bệnh chính liên quan đến trao đổi chất 
7-3-1. Sốt sữa (Giảm canxi huyết) 
(Dấu hiệu lâm sàng) Bò nằm xuống (không thể đứng lên được) 
Nhiệt độ cơ thể thấp 
Da lạnh 
Nhũn cơ 
(Nguyên nhân) Bắt đầu tiết sữa 
↓ 
Tăng nhanh dòng canxi chảy vào trong sữa 
↓ 
Giảm nồng độ canxi trong máu 
↓ 
Bò nằm suốt 
* Canxi có vai trò quan trọng trong việc co giãn cơ. 
Sự trao đổi canxi trong cơ thể bò được thể hiện ở hình 65. Thông thường, máu bò chứa 
đủ lượng canxi và phần canxi thừa theo phân ra ngoài. Nếu thiếu canxi, canxi sẽ được huy 
động từ xương (nơi dự trữ canxi). Khi sốt sữa xảy ra, hệ thống huy động canxi này không 
hoạt động bình thường. 
11 
Hình 65. Sự trao đổi canxi ở bò 
(Phòng tránh) 
 Cung cấp thức ăn có hàm lượng canxi thấp cho bò trong thời kỳ cạn sữa 
Canxi cao ⇒ Giảm huy động canxi từ xương 
Canxi thấp ⇒ Thúc đẩy huy động canxi từ xương 
* Ăn thức ăn có hàm lượng canxi thấp trước khi đẻ sẽ khiến việc 
hấp thụ canxi từ ruột hiệu quả như có thể. 
 Tiêm Vitamin D trước khi đẻ 
(Thúc đẩy hấp thụ canxi từ ruột) 
 Quản lý lượng canxi khi đẻ 
 DCAD (Sự chênh lệch cation-anion trong thức ăn) 
Cần phải biết mức độ chất khoáng trong tất cả thức ăn. 
Mức kali trong thức ăn thấp trước khi đẻ 
(Điều trị)  Ca gluconate (tiêm tĩnh mạch) 500 ml x 2-3 lần 
 Vitamin D (bổ sung) 
Nếu tiêm canxi mà không đạt được kết quả tốt, cần phải kiểm tra các bệnh sau. 
Liệt 
Bị thương khi đẻ ? 
Viêm vú ? 
Rối loạn cơ xương ? 
7-3-2 . Xê tôn huyết 
(Các dấu hiệu lâm sàng) 
Xuất hiện từ lúc sinh cho đến 6-8 tuần sau đó 
12 
 Kém ăn (đặc biệt là thức ăn tinh) 
Giảm sản lượng sữa 
 Phân khô cứng 
 Mùi xê tôn huyết trong hơi thở 
 Các dấu hiệu thần kinh. 
Suy nhược, tiết nước bọt, nghiến răng, mất điều hoà, khả năng nhìn kém 
(Nguyên nhân) 
Tăng nhanh sản lượng sữa 
↓ 
Cân bằng năng lượng âm 
↓ 
Huy động chất béo trong cơ thể 
↓ 
Sản xuất xê tôn 
Ăn thức ăn có hàm lượng protein quá cao 
Sản xuất quá nhiều acid butyric trong dạ cỏ 
↓ 
Thể xê tôn huyết 
Kế phát 
Sau viêm vú, lệch dạ múi khế, sốt sữa, sót nhau v.v. 
(Chẩn đoán) 
 Phát hiện thể xê tôn trong nước tiểu (dùng que giấy thử nước tiểu, hình 61) 
 Dễ phát hiện, nhưng đôi khi xê tôn có thể là trường hợp bệnh thứ 2. Kiểm tra 
cẩn thận xem có bệnh nào khác không. 
(Điều trị) 
glucose 30-50%, 500 ml, (tiêm tĩnh mạch) 
 Dexamethadone 10 ml, (tiêm bắp) 
(trong trường hợp bị cả viêm vú, kết hợp tiêm kháng sinh) 
 Tiền thân Glucose (miệng) 
Glycerol 
Propylene glycol 
Sodium propionate 
Magnesium propionate 
(Phòng tránh) 
 Quản lý dinh dưỡng tốt trong thời kỳ cạn sữa. 
 Sinh sản sớm 
(Sinh sản muộn ⇒ thời kỳ cạn sữa dài) 
 Số lượng bò chuyển từ bò cạn sang bò tiết sữa đều đặn. 
 Phòng ngừa các căn bệnh khác xung quanh thời kỳ sinh đẻ 
(thiếu Canxi, sót nhau, viêm tử cung, lệch dạ múi khế, v.v ) 
13 
Hình 66. Que giấy kiểm tra nước tiểu 
Ngoài ra cũng có thể sử dụng que thử bằng dấy 
này để kiểm tra các các mẫu khác như độ pH, 
protein, đường glucose, máu, v.v. 
7-3-3. Lệch dạ múi khế 
“Lệch dạ múi khế” là sự di chuyển bất thường của dạ múi khế (dạ dầy thứ 4). Dạ múi khế di 
chuyển lên trên hoặc bên trái hoặc bên phải (hình 67). Thường lệch dạ múi khế bên phải 
nghiêm trọng hơn. 
(Các dấu hiệu lâm sàng) 
 Thường xuất hiện trong một tháng sau khi đẻ 
 Kém ăn 
 Nhiệt độ cơ thể bình thường hoặc thấp 
 Đường truyền của thức ăn trở nên khó khăn ⇒ phân " giống như ma-tít" 
 Xê tôn huyết xuất hiện như bệnh thứ cấp 
(Nguyên nhân) 
 Khoảng trống trong bụng sau đẻ 
 Thu nhận chất xơ thấp, thu nhận ngũ cốc cao 
 Thời kỳ cạn sữa quá dài điểm thể trạng cao 
(Chẩn đoán) 
Âm thanh "ping" khi sử dụng ống nghe 
(Chữa trị) 
 Lăn tròn (lệch sang trái) 
 Phẫu thuật 
(Phòng tránh) 
Giống như cách phòng tránh bệnh xê tôn huyết 
Cho ăn đủ vật chất khô trước và sau khi đẻ 
 Hình 67. Lệch dạ múi khế 
(Các cơ quan nội tạng bò ở vị trí bình thường: bên phải) 
(Các cơ quan nội tạng bò ở vị trí bình thường: bên trái) 
8. Đẻ và hỗ trợ đẻ 
8-1. Quá trình đẻ 
Mục đích cuối cùng của sinh sản là có một con bê khoẻ mạnh. Vì vậy, bò mẹ và bê mới sinh 
phải được quan tâm đặc biệt. Trước hết, chúng ta sẽ học về quá trình sinh đẻ sau đó chúng ta 
sẽ biết được có sự bất thường nào trong sinh đẻ hay không. 
(1) Triệu chứng trước khi sinh đẻ 
Lúc gần thời gian đẻ bò mẹ sẽ biểu hiện những triệu trứng trước khi đẻ như sau. 
 Sưng bầu vú 
Âm hộ nở to và giãn ra 
 Dây chằng hông giãn ra 
 Cổ tử cung bắt đầu giãn ra 
 Nhiệt độ cơ thể thay đổi 
Hình 68. Sự thay đổi nhiệt độ cơ thể và thời gian đẻ 
Đặc biệt, sự thay đổi nhiệt độ cơ thể bò là công cụ tốt để dự đoán thời gian đẻ chính xác của bò. 
Hình 63 cho biết mối quan hệ giữa thời gian đẻ và sự thay đổi nhiệt độ cơ thể bò. Chúng ta có thể 
thấy rằng nhiệt độ bắt đầu giảm xuống từ 36 giờ trước khi đẻ và xuống mức thấp nhất lúc 
16 giờ trước khi đẻ. Do đó, khi nhiệt độ tăng trở lại từ mức thấp nhất thì một vài giờ sau đó bò 
sẽ đẻ. Chúng ta cần kiểm tra nhiệt độ cơ thể trong khoảng cách là 8 tiếng (nếu khoảng cách 
kiểm tra ngắn hơn thì càng tốt). Sự thay đổi này theo mức thay đổi của hoocmôn progesterone, 
chúng ta có thể đoán thời gian bò đẻ một cách khá chính xác. 
(2) Quá trình đẻ bình thường 
Quá trình đẻ được chia là 3 giai đoạn đến khi nhau thai được tống ra ngoài như sau: 
 Giai đoạn 1. từ 2 đến 6 giờ (dài hơn bò tơ) 
Bắt đầu rặn (thể hiện rõ ràng hơn ở bò tơ) (hình 64) 
Nước từ âm đạo chảy ra ngày càng nhiều (từ túi nước ối chảy ra) (Hình 65) 
 Tử cung bắt đầu co rút (khoảng cách từ 15 đến 3 phút) 
 Thai xoay đến vị trí thuận (tư thế thẳng đứng) 
 Cổ tử cung bắt đầu mở. 
Giai đoạn 2. từ 1 đến 2 giờ (dài hơn bò tơ) 
 Bắt đầu sau khi cổ tử cung mở hoàn toàn. 
 Thai đi vào đường sinh (hình 66) 
 Túi nước thứ 2 (túi nước ối) có thể nhìn thấy (hình 67) 
Ấn vào bụng để hỗ trợ tử cung co bóp. 
 Bò thường nằm xuống. 
Đầu và 2 chân trước của bê ra ngoài cùng một lúc. 
 Trong khi sổ thai, dây rốn sẽ bị đứt. 
 Bê bắt đầu thở. 
 Hoàn tất quá trình đẻ của bò. 
Giai đoạn 3. Thường là từ 2 đến 8 giờ sau khi đẻ, 
 Nhau bị đẩy ra. Nếu không đẩy nhau ra được thì sẽ xảy ra hiện tượng “sót 
nhau” 
(Cẩn thận, tránh không để bò ăn nhau thai) 
Hình 69 . Bò bắt đầu rặn Hình 70. Túi nước ối bị đẩy ra 
Hình 71. Bê ở giai đoạn 1 
Bê đi vào đường sinh 
Hình 72. Túi nước thứ 2 (túi nước ối) bị đẩy ra 
Hình 73. Vị trí thai thông thường 
Ở vị trí thông thường, đầu và hai chân trước 
của bê sẽ ra đồng thời. 
8-2. Đẻ khó 
 Nguyên nhân đẻ khó chủ yếu là do tầm vóc cơ thể mẹ và bê, tóm lại “mẹ nhỏ hơn hoặc/và bê to 
hơn”. Có một vài yếu tố ảnh hưởng đến tầm vóc cơ thể như sau. 
(Ảnh hưởng từ mẹ) 
Tuổi (được phối giống quá sớm) 
Tầm vóc cơ thể (chưa trưởng thành) 
Vùng xương chậu hẹp (đôi khi là do khuyết tật di truyền) 
(Ảnh hưởng từ thai) 
Tầm vóc cơ thể (giống của con bố, dinh dưỡng của con mẹ, tính biệt) 
Vị trí bất thường 
Đa thai 
8-3. Ba điểm miêu tả tình trạng thai 
Nếu gặp đẻ khó chúng ta phải biết chính xác tình trạng của bê. Có ba điểm miêu tả tình trạng 
của bê. Đó là ngôi, vị trí và tư thế thai 
(1) Ngôi thai 
Bê nằm hướng lên trên, hướng xuống dưới hay nằm ngang 
(2) Vị trí thai 
Nằm thuận (Đầu ra trước) hay nằm ngược (chân ra trước). 
(3) Tư thế thai 
Mối quan hệ giữa chân, đầu bê và cơ thể bê 
Hình 74. Ngôi thai 
Ngang 
Hình 75. Vị trí thai 
Hình 76. Tư thế thai 
Có rất nhiều tình trạng bất thường trong trường hợp đẻ khó. 
Hình 77. Các tư thế nhau của bê khi đẻ 
8-4. Hỗ trợ đẻ 
Hỗ trợ đẻ là cần thiết phụ thuộc vào từng hoàn cảnh. Sự can thiệp không cần thiết có thể gây 
hại cho cả mẹ và con. Điểu quan trọng là phải quan sát kỹ quá trình đẻ. Nếu khoảng cách của 
mỗi giai đoạn quá dài hay bò mẹ biểu hiện sự không dễ dàng hoặc có biểu hiện đau bụng, 
chúng ta phải hỗ trợ kịp thời. 
Ít nhất những thứ sau đây phai được chuẩn bị trước khi bắt đầu hỗ trợ đẻ. 
(Chuẩn bị) 
 Thuốc sát trùng 
 Găng tay 
Chất bôi trơn 
Dây thừng để kéo bê ra và chế ngự bò mẹ 
 Kéo để cắt dây rốn 
Trước tiên ta phải xác định tình trạng bê xem bê còn sống hay không, ngôi, tư thế, vị trí như thế 
nào. Phải đưa bê về vị trí, ngôi đẻ bình thường trong. Cả hai chân trước phải được duỗi ra và 
đầu đặt trên 2 chân. Trong trường hợp dáng bê hướng phía sau, nếu là vị trí thuận và chân bê 
duỗi thẳng, thì không khó. Chỉ kéo về phía sau bằng dây thừng buộc vào chân sau của bê. 
Trong quá trình hỗ trợ, phải luôn luôn nhớ rằng khung xương chậu phải mở (hình 78). Độ mở 
của khung xương chậu sẽ phải phù hợp với hình dáng bê khi bê đi qua chỗ mở ở vị trí thông 
thường. 
Hình 78. Hình dáng của xương chậu khi mở 
8-5. Chăm sóc bê mới sinh 
Sau khi bê được đẻ ra, việc chăm sóc như sau. 
(1) Đảm bảo là bê vẫn thở 
Trong quá trình đẻ, dây rốn sẽ bị đứt, sau đó bê sẽ bắt đầu tự thở. Nói cách khác, bê 
cần phải thở sau khi dây rốn bị đứt. Nếu dịch nhầy hoặc màng bị vỡ bao phủ lên phần 
mũi của bê, ta phải gỡ chúng ra càng sớm càng tốt. Đôi khi chúng ta kích thích vào mũi 
bê để bê hắt xì hơi (hình 79), hoặc treo ngược bê bằng cách giữ chân sau bê (hình 80), 
hoặc tiến hành hô hấp nhân tạo (hình 81). 
Hình 79. Kích thích bê hắt xì hơi Hình 80. treo ngược bê 
Hình 81. Hô hấp nhân tạo 
 (2) Cho bê uống sữa đầu 
Nếu bê không thể hoặc không uống sữa đầu, cho bê uống 2 lít sữa đầu trong vòng 1-2 
giờ sau khi sinh. Việc này rất quan trọng bởi vì bê không nhận được bất kỳ sự miễn dịch 
nào trong suốt quá trình bò mẹ mang thai, và khả năng hấp thụ của globulin miễn dịch 
trong sữa đầu có thời gian hạn chế (hình 82). 
Hình 82 . Hiệu quả của việc hấp thụ của globulin miễn dịch ở bê 
Hiệu quả của hấp thu globulin miễn dịch 
Thời gian (giờ) tính từ lúc sinh ra 
(3) Khử trùng dây rốn (cho 10% dung dịch iốt hoặc thuốc kháng sinh vào trong dây rốn 
ngay sau khi bê được sinh ra). (Hình 83) 
Việc này rất quan trọng để phòng chống sự nhiễm trùng rốn, nếu không xử lý, sẽ là 
nguyên nhân gây nên nhiễm trùng máu, sau đó gây ra viêm khớp ở bê. Bệnh viêm khớp 
rất khó để chữa trị. (Hình 84, 85). 
Hình 83. 
 Hình 84. Viêm đa khớp Hình 85. Bên trong khớp gối bị viêm đa 
khớp 
(Có thể copy trang này để sử dụng làm mẫu ghi chép kết quả sờ khám trực tràng) 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_ky_thuat_sinh_san_cho_bo_sua.pdf
Ebook liên quan