Tài liệu ôn tập Triết học
Tóm tắt Tài liệu ôn tập Triết học: ...ời gian + Liên hệ trực tiếp – liên hệ gián tiếp à sự phân loại này chỉ là tương đối, vì mỗi loại liên hệ chỉ là 01 hình thức, 01 bộ phận, 01 mắt khâu của mlhpb của TG xét như một chỉnh thể. Tuy nhiên sự phân loại này là cần thiết vì vị trí của từng mối liên hệ trong việc qui định sự vận động, ... quả Ví dụ: Gà à Trứng à Gà Nguyên nhân Kết quả Nguyên nhân Kết quả Ý NGHĨA: - Nhân tạo ra Quả. Vì thế trong nhận thức muốn hiểu một sự vật, tạo ra một sự vật hay xóa bỏ nó thì buộc ta phải tìm hiểu nguyên nhân. Ví dụ: Chán học lí luận trong HS, SV – là hiện tượng có thật (kết quả)...iệu lao động gồm 03 loại: phương tiện vận chuyển (xe), phương tiện cất giữ (kho, bến bãi, hộp..); công cụ lao động (máy móc, thiết bị). Trong đó công cụ lao động là yếu tố quyết định vì là yếu tố động và cách mạng. + Song tư liệu sản xuất chỉ có thể phát huy năng lực của mình đối với người lao độn...
g khai, quan hệ giữ người với người thay đổi về căn bản. Vậy g/c là gì? g/c tồn tại trong điều kiện lịch sử nào? vì sao có đấu tranh g/c, đấu tranh g/c có vai trò nhu thế nào trong lịch sử và trong thời đại ngày nau. Đó là những vấn đề hết sức cơ bản để khám phá các qui luật lịch sử, để hiểu lịch sử XH loài người từ khi XH nguyên thủy tan rã. - Định nghĩa (của Lênin): G/c là những tập đoàn người mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong 01 chế độ kinh tế, xã hội nhất định. - Đặc trưng cơ bản về giai cấp: + G/c là những tập đoàn người có địa vị khác nhau trong 01 hệ thống xã hội nhất định. Sư phân chia g/c gắn liền với hệ thống sản xuất XH nhất định. Trong XH, có những hệ thống sản xuất chứa đựng trong lòng nó những yếu tố làm nảy sinh g/c như hệ thống sản xuất XH nô lệ, hệ thống sản xuất XH phong kiến, hệ thống sản xuất XH TBCN. Ngược lại, có những hệ thống sản xuất xã hội không chứa đựng trong lòng nó những yếu tố phân chia g/c như hệ thống sản xuất xã hội cộng sản nguyên thủy, hệ thống sản xuất XHCN mà giai đoạn đầu gọi là XHCN. Hệ thống sản xuất XH qui định địa vị của các g/c, có g/c giữ địa vị thống trị, có giai cấp giữ địa bị thống trị. + Các g/c có quan hệ khác nhau về quyền sở hữu đối với TLSX: G/c nào chiếm đoạt được những TLSX chủ yếu của XH thì g/c đó sẽ giữ quyền thống trị nền sản xuất XH, giữ quyền tổ chức quản lý sản xuất và cũng giữ quyền phân phối sản phẩm do XH tạo ra. + Các g/c có vai trò khác nhau trong việc tổ chức lao động XH. Đặc trưng này do chính đặc trưng 02 qui định. + Các g/c có những phương thức và qui mô thu nhập khác nhau về của cải XH. Đặc trưng này do đặc trưng 02 qui định. è 04 đặc trưng trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó đặc trưng 02 là giữ vai trò quyết định, nghĩa là giai cấp nào chiếm đoạt TLSX chủ yếu của XH, thì g/c ấy không những giữ địa vị thống trị sản xuất XH, giữ lấy quyền quản lý sản xuất mà còn có quyền phân phối sản phẩm. - Nguồn gốc, nguyên nhân ra đời & kết cấu của g/c: + Nguồn gốc: Nguồn gốc kinh tế là nguồn gốc quan trọng nhất. G/c chỉ ra đời và tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định. Thời kỳ nguyên thủy: trình độ sản xuất thấp, sản phẩm làm ra chưa đủ nuôi sống con người, để tồn tại họ phải sống bầy đàn lệ thuộc vào nhau nên giai cấp chưa xuất hiện. Khi LLSX phát triển, công cụ sản xuất bằng kim loại ra đời thay thế công cụ bằng đá à năng suất lao động tăng đáng kể à của cải dư thùa xuất hiện à phân công LĐ hình thành à những người có quyền trong thị tộc, bộ lạc đã chiếm đoạt của cải dư làm của riêng à chế độ tư hữu ra đời à Giai cấp xuất hiện. Như vật XH chiếm hữu nô lệ là XH có g/c đầu tiên hình thành bằng 02 con đường: phân hóa nội bộ trong cộng sản nguyên thủy và chiến tranh cướp bóc, biến tù binh thành nô lệ. Sự tồn tại của cs g/c đối kháng gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ pk và chế độ TBCN. CNTB phát triển cao lại tạo tiền đề thủ tiêu chế độ tư hữu, cơ sở kinh tế của sự đối kháng g/c trở thành xu thế khách quan trong sự phát triển xã hội à logic khách quan của tiến trình phát triển LS. + Kết cấu: Trong 01 hình thái KTXH có g/c, thì có kết cấu nhất định với những g/c cơ bản và giai cấp không cơ bản. Khi hình thái kết cấu XH thay đổi dẫn đến kết cấu cũng thay đổi theo. * Đấu tranh giai cấp: - Định nghĩa(Lênin): Đấu tranh giai cấp là đấu tranh giữa những giai cấp mà lợi ích căn bản đối lập nhau và kết cục của cuộc đấu tranh đó đi đến 01 cuộc cách mạng xã hội để thay thế chế độ xã hội này bằng 01 chế độ khác tiến bộ hơn. Chủ yếu của đấu tranh g/c là đấu tranh giữa g/c bị bóc lột, bị áp bức, bị thống trị chống lại g/c bóc lột, áp bức, thống trị. - Nguyên nhân + Trực tiếp: Do địa vị đối lập nhau + Sâu xa: sự đối kháng g/c xuất phát từ m.thuẫn giữa LLSX mới với LLSX lỗi thời - Vai trò của đấu tranh giai cấp: Lịch sử XH kể từ khi xuất hiện g/c đến nay là lịch sử đấu tranh giai cấp. Trong Xh có g/c đối kháng thì g/c là 01 trong những động lực thúc đẩy sự phát triển của XH. Vai trò đó thể hiện: + Thông qua đấu tranh giai cấp thì mâu thuẫn giữa LLSX mới & QHSX lỗi thời sẽ được giải quyết. Thúc đẩy sự phát triển của xã hội từ HTKT-XH này đến HTKT-Xh khác tiến bộ hơn. Sư phát triển của XH xét đến cùng là do sự phát triển của LLSX quyết định. LLSX mới mâu thuẫn QHSX lỗi thời, biểu hiện về mặt XH là mẫu thuẫn giữa g/c đại diện cho LLSX mới và g/c đại diện cho QHSX lỗi thời. Mâu thuẫn đó chỉ có thể giải quyết bằng cuộc đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là CMXH nhằm xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới. + Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển XH. Trong XH có giai cấp đối kháng không chỉ thể hiện trong thời kỳ CMXH mà còn thể hiện trong cả thời kỳ hòa bình. Ví dụ: đấu tranh chống kéo dài thời gian lao động, sử dụng kỹ thuật hoàn thiện hơn để nâng cao năng suất rút ngắn thời gian LĐ cho nhân công; đấu tranh trong nước và áp lực của các nước khác để có những cải cách tiến bộ. + Đấu tranh g/c không chỉ có tác dụng cải tạo Xh mà còn có tác dụng cải tạo bản thân giai cấp cách mạng.Qua đấu tranh g/c g/c CM được tôi luyện và trưởng thành về lí tưởng, lý luận, tổ chức ... * Liên hệ thực tế: Hiện nay, đấu tranh g/c biến đổi phong phú & đa dạng: đấu tranh về kinh tế, chính trị và cả văn hóa... Nội dung đấu tranh g/c ở nước ta hiện nay: - Đấu tranh giữ vững chính quyền CM, chống lại âm mưu xâm lược bọn đế quốc, âm mưu diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ các thế lực thù địch - Đấu tranh chống khuynh hướng tự phát TBCN, đảm bảo các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng XHCN - Đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong xã hội, tham những, móc ngoặc... - Đấu tranh để thực hiện hiện đại hóa, công nghiệp hóa đưa nước ta thành 01 nước công nghiệp, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Trong thời kì quá độ của nước ta hiện nay vẫn còn đấu tranh giai cấp vì: v G/c TS bị đánh đổ nhưng vẫn đủ sức để đánh lại g/c vô sản v Các thế lực trong và ngoài nước cấu kết với nhau phá hoại v Tư tưởng bóc lột lạc hậu vẫn còn ăn sâu trong XH v Có nhiều thành phần kinh tế mà chủ yếu là kinh tế tư nhân Biểu hiện rất rõ ở những điểm sau: v Cuộc đấu tranh g/c diễn ra 01 bên vì mục tiêu "dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh" & 01 bên là các thế lực cản trở mục tiêu đó. v Vấn đề ai thắng ai giữa 01 bên định hướng XHCN & 01 bên định hướng TBCN v Âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch v Lợi ích của những người làm tuê với các thành phần kinh tế. Câu 15: Cách mạng xã hội * * Cách mạng xã hội là gì? Theo nghĩa rộng, Cách mạng XHCN là sự biến đổi có tính chất bước ngoặc căn bản về chất trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế - xã hội cao hơn. Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn. Cần phân biệt: - Tiến hóa xã hội: cũng là hình thức phát triển của XH. Nhưng nó là quá trình phát triển diễn ra 01 cách tuần tự, dần dần với những biến đổi cục bộ trong 01 hình thái KT-XH nhất định. Tiến hóa XH & CMXH thống nhất biện chứng với nhau: CMXH chỉ trở thành tất yếu LS khi những tiền đề của nó được tạo ra nhờ tiến hóa XH. Ngược lại, CMXH mở đường cho tiến hóa XH. - Cải cách XH: cũng tạo nên sự thay đổi về chất nhất định trong đời sống XH, nhưng khác về nguyên tắc: CMXH chỉ tạo nên những biến đổi riêng lẻ, bộ phận trong khuôn khổ chế độ XH đang tồn tại, có ý nghĩa thúc đẩy quá trình tiến hóa tạo tiền đề dẫn tới CMXH. - Đảo chính: là sự chuyển hóa chính quyền từ tay g/c thống trị này qua tay nhóm người khác lên thống trị mà không cần thay đổi bộ máy Nhà nước, không hề thay đổi bản chất của chế độ XH. Nguyên nhân: Do nhiều nguyên nhân: kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng trong đó kinh tế là nguyên nhân chính vì: mâu thuẫn giữa LLSX & QHSX biểu hiện về mặt xã hội là đấu tranh giai cấp, trong đó g/c thống trị đại diện cho LLSX lỗi thời. Khi mâu thuẫn được giải quyết, xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phù hợp với nó. QHSX thực chất là 01 thể chế XH mới ra đời. Bản chất: - Là việc chuyển hóa chính quyền từ g/c này sang g/c khác - Thay đổi phương thức sản xuất cũ bằng phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn, xóa bỏ địa vị thống trị về kinh tế của giai cấp thống trị lỗi thời, xác lập địa vị thống trị của g/c CM và từ đó thay đổi tất cả các mặt KTTT à như vậy: CM không phải là sự phát triển bình thường, tiên tiến mà là 01 bước ngảy vọt căn bản về chất trên toàn bộ các mặt của đời sống XH. Vai trò: - CMXH chính là phương thức để thay thế các hình thái KTXH - CMXH là bước chuyển vĩ đại trong đời sống xã hội về kinh tế - chính trị - văn hóa - tư tưởng, qua đó năng lực sáng tạo của nhân dân được phát huy một cách cao độ. "CMXH là đầu tàu của LS". LS nhân loại đã c/m vai trò của CMXH qua 04 cuộc CMXH đưa nhân loại trải qua 05 HTKT - XH nối tiếp nhau: + Cuộc chuyển biến CMXH đầu tiên trong LS đã thực hiện bước chuyển từ chế độ CX nguyên thủy à CH nô lệ. Đây là sự thay thế HTKT-XH nguyên thủy bằng HTKT-XH chiếm hữu nô lệ. + Cuộc chuyển biến CMXH thứ 2 trong LS đã thực hiện bước chuyển từ chế độ CH nô lệ à PK. Đây là sự thay thế HTKT-XH CH nô lệ bằng HTKT-XH phong kiến. ð 02 cuộc CMXH này đứng về mặt tiến bộ LS mà xét thì có tính chất và ý nghĩa CM nhưng không phải là cuộc CMXH có tính chất điển hình + Cuộc chuyển biến CMXH thứ 3 trong LS là cuộc CM Tư sản đã thực hiện bước chuyển từ chế độ phong kiến à TBCN. Đây là sự thay thế HTKT-XH phong kiến bằng HTKT-XH TBCN. + Cuộc chuyển biến CMXH thứ 4 trong LS là CM Vô sản đã thực hiện bước chuyển từ chế độ TBCN à CN Cộng sản. Đây là cuộc CMXH mới nhất về chất, là cuộc CM sâu sắc và triệt để nhất. ð 02 cuộc CMXH điển hình mang đầy đủ những đặc trưng tiêu biểu của CMXH, đố là CMTS lật đổ chế độ PK xác lập chế độ TBCN và CM Vô sản xóa bỏ chế độ tư bản, xây dựng chế độ XHCN và cộng sản CM. Tính chất & động lực: - Tính chất: Giải quyết mâu thuẫn kinh tế (mâu thuẫn giữa LLSX & QHSX) và mâu thuẫn XH (g/c nào? xóa bỏ chế độ XH nào? xác lập chế độ XH nào?) Tính chất & nhiệm vụ của cuộc CM qui định lực lượng và động lực của CM. Tuy nhiên, có những cuộc CM có cùng 01 tính chất nhưng do hoàn cảnh LS cụ thể trong nước và trên TG khác nhau, nên có những lực lượng cách mạng khác nhau. - Động lực: của CMXH là những g/c có lợi ích gắn bóa chặt chẽ và lâu dài với CM. Tùy theo đ.kiện LS cụ thể, động lực CMXH cũng thay đổi. ð CMXH nổ ra khi đã có những điều kiện khách quan chín muồi tạo thành tính thế CM và nhân tố chủ quan (tính tổ chức, quyết tâm đỉnh diểm...) * Hình thức và phương pháp cách mạng là bạo lực CM Câu 16: Vấn đề cá nhân và xã hội * * Khái niệm cá nhân & xã hội: - Cá nhân: là 01 phần tử đơn nhất của cộng đồng XH. Là con người có nhân cách. Nhân cách phân biệt cá nhân này với cá nhân khác. Nhân cách là tập hợp tất cả những phẩm chất, năng lực XH, sinh học của cá nhân, hợp thành 01 chỉnh thể, đóng vai trò chủ thể, tự đánh giá, tự điều chỉnh hành vi và lối sống của mình. Cá nhân là hiện tượng XH, thay đổi tùy theo điều kiện LS. à Chỉ con người cụ thể - Xã hội: Xét trên 02 bình diện: rộng là Xh nói chung, hẹp là 01 quốc gia, dân tộc à toàn bộ cá nhân trong 01 cộng đồng người. * Mối quan hệ giữa cá nhân & xã hội: - Giữa cá nhân và XH có mối quan hệ khăng khít gắn bó với nhau, không tách rời nhau. Cá nhân chỉ tồn tại trong 01 XH nhất định, còn XH là kết quả của sự tác động giữa người với người. - XH giữ vai trò quyết định đối với cá nhân vì sự hình thành nhân cách của mỗi cá nhân phụ thuộc vào điều kiện XH nhất định. Ngoài ra, nhu cầu lợi ích cá nhân chỉ có thể hình thành và được thực hiện trong điều kiện xã hội nhất định. XH là điều kiện, là môi trường và phương thức để cá nhân thực hiện lợi ích của mình. Xh càng phát triển thì mỗi cá nhân càng thoả mãn lợi ích vật chất và tinh thần, thỏa mãn nhu cầu chính đáng của mỗi cá nhân, là động lực và mục đích liên kết mọi thành viên trong XH. Đồng thời, mỗi cá nhân càng phát triển về thể lực và tài năng trí tuệ thì càng có điều kiện để góp phần mình vào sự thúc đẩy XH phát triển. - Sự phát triển của cá nhân tác động trở lại đối với sự phát triển XH theo 02 hướng: cá nhân tích cực thì thúc đẩy sự phát triển của XH. Cá nhân tích cực bao gồm những người lao động tích cực. Ngược lại, cá nhân tiêu cực thì kìm hãm sự phát triển của XH và sự kìm hãm đó chỉ là tạm thời, trong thời gian nhất định. * Ý nghĩa: - Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, cá nhân và XH, chúng ta thấy có mặt KQ & CQ. Mặt KQ là trình độ phát triển của nền sản xuất XH nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của mọi thành viên trong XH. Mặt CQ được biểu hiện ở sự nhận thức và vận dụng qui luật về sự kết hợp lợi ích cá nhân và XH. - Tạo môi trường XH lành mạnh cho sự phát triển của cá nhân. Môi trường tốt thì cá nhân phát triển theo hướng tốt, lành mạnh (mang ý nghĩa tích cực), sự phát triển của cá nhân đó sẽ đóng góp vào sự thúc đẩy XH phát triển. - Cá nhân tác động XH nên khuyền khích lợi ích chân chính, chính đáng của cá nhân, đào tạo đội ngu nhân tài làm động lực cho sự phát triển của XH. - Kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân và lợi ích XH, chống chủ nghĩa cá nhân. Câu 17: Tồn tại xã hội và YT xã hội - Khái niệm tồn tại xã hội - Khái niệm YT xã hội - Tồn tại XH quyết định YT xã hội - Tính độc lập tương đối của YT xã hội - Ý nghĩa thực tiễn đối với công cuộc xây dựng & phát triển đất nước giai đoạn hiện nay * XH loài người tồn tại & phát triển theo những qui luật khách quan và những qui luật đó được thực hiện thông qua hoạt động của con nười có ý thức. Đó là nhận thức đúng đắn bản chất của ý thức xã hội và "sự chuyển biến các tư tưởng thành cái hiện thực" (Lênin) trong đời sống XH có ý nghĩa rất quan trọng để hiểu lịch sử XH loài người. * Tồn tại xã hội: Khái niệm tồn tại XH là tất cả những điều kiện thuộc đời sống VC của XH, gồm hoạt động VC, quan hệ VC. Quan hệ VC có 02 mối quan hệ chính đó là quan hệ giữa người với tự nhiên, quan hệ VC giữa người với người. Tồn tại XH gồm những yếu tố cơ bản: môi trường địa lý (người với tự nhiên); dân số và phương thức sản xuất Vc bao gồm LLSX (người với tự nhiên) & QHSX (con người với con người). à Trong 03 yếu tố này, PTSX của cải VC quyết định nhất vì các yếu tố khác đều ảnh hưởng đến Sx, là điều kiện, tiền đề để phát triển SX. Sự thay đổi của PTSX quyết định sự thay dổi của tồn tại XH và là yếu tố cơ bản để tạo nên sự thay đổi của toàn bộ XH. * Ý thức xã hội: Ý thức xã hội là toàn bộ nững hiện tượng thuôc đời sống tinh thần của XH, bao gồm những tình cảm, tâm trạng, tập quán, truyền thống cùng những học tuyết, hệ tư tưởng... phản ánh những mặt khác nhau trong đời sống VC của XH. Ý thức bao gồm nhiều cấp độ khác nhau: Ý thức sinh hoạt thông thường và ý thức lý luận; tâm lý XH và hệ tư tưởng. - Ý thức thông thường & ý thức lí luận + Ý thức thông thường: là những tri thức, những quan điểm của con người hình thành 01 cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa. Nó có vai trò hết sức to lớn trong đời sống cộng đồng làm cho đời sống tư tưởng của con người thêm phong phú. à Ý thức Xh thông thường phản ánh sinh động, trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hàng ngày của con người, thường xuyên chi phối cuộc sống đó. Trình độ ý thức thông thường tuy thấp hơn so với ý thức lí luận nhưng những tri thức kinh nghiệm phản ánh của nó là tiền đề quan trọng cho sự hình thành các học thuyết khoa học. + Ý thức lí luận: là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết XH, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù. à Ý thức lí luận (lí luận KH) có khả năng phản ánh hiện thực KQ 01 cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra mối liên hệ bản chất của các sự vật, hiện tượng. - Tâm lí xã hội & hệ tư tưởng + Tâm lí xã hội: bao gồm những tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán ... của con người, của 01 bộ phận XH hay của toàn XH hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó. à Đặc điểm của tâm lí XH là phản ánh 01 cách trực tiếp điều kiện sinh sống hàng ngày của con người, là sự phản ánh có tính chất tự phát, thường ghi lại những bề mặt bên ngoài của tồn tại XH. + Hệ tư tưởng: là trình độ cao của ý thức XH, là hệ thống những quan điểm, tư tưởng như chính trị, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo... Đó là hệ thống những lí luận hình thành trên cơ sở khái quát những kinh nghiệm XH và phản ánh quan điểm của 01 g/c nhất định xuất phát từ lợi ích cơ bản của giai cấp ấy. * Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH & YTTH - Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội: + TTXH quyết định YTXH, YTXH là sự phản ánh của TTXH, phụ thuộc vào TTXH. TTXH như thế nào thì YTXH như thế ấy. Mỗi khi TTXH biến đổi thì những tư tưởng, lí luận, những quan điểm về chính trị, triết học, đạo đức, văn hóa nghệ thuật..... sớm muộn cũng sẽ biến đổi theo. Vì vậy, ở những thời kì lịch sử khác nhau, nếu chúng ta thấy có những lí luận, quan điểm, tư tưởng XH khác thì đó là do những điều kiện khác nhau của đời sống VC quyết định. Ví dụ: Trong XH nguyên thủy, TTXH là đời sống VC thấp kém, con người phải dựa vào nhau, lao động tập thể và phân phối sản phẩm bình quân, chính vì thế tư tưởng tập thể nguyên thủy chưa có tư tưởng cá nhân, ăn bám và bóc lột. Nhưng khi Xh có tư hữu, có giai cấp, tư tưởng cá nhân, ăn bám, bóc lột lại xuất hiện. - Ý thức xã hội có tính độc lập, tương đối thể hiện ở những mặt: + YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH: v YTXH là cái phản ánh TTXH nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của XH. v Do thói quen đã hình thành nên rất khóa biến đổi. v Do g/c thống trị cố tìm mọi biện pháp để duy trì tư tưởng lạc hậu. v Do tính bảo thủ của một số hình thái YTXH. LSXH cho thấy, nhiều khi XH cũ đã mất đi nhưng YTXH do XH cũ sinh ra vẫn còn tồn tại dai dẳng, lạc hậu. Sự biến đổi của TTXH do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người thường diễn ra với tốc độ nhanh mà THXH không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. v Những tư tưởng tiến bộ, khoa học thường vượt trước TTXH, nó có vai trò định hướng, hướng dẫn cho hoạt động thực tiễn. + Sự phát triển của YT về XH luôn có tính kế thừa. Vì thế không thể chỉ dựa vào TTXH, vào quan hệ kinh tế của 01 thời đại để giải thích nội dung YT của thời đại đó mà còn phải dựa vào quan hệ kế thừa của YTXH nữa. + Trong sự phát triển, các hình thái YTXH luôn luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau. Ví dụ: tư tưởng triết học chịu sự tác động và tác động đến các hình thái YTXH khá như: chính trị, tôn giáo, đạo đức... + Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH diễn ra theo 02 hướng: tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào tính khách quan của YTXH. Trong XH có g/c, YTXH mang tính g/c, có ý thức tư tưởng tiến bộ CM, có ý thức lạc hậu. Những ý thức tư tưởng tiến bộ và cách mạng phản ánh đúng qui luật phát triển khách quan của XH sẽ có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của XH, ngược lại những ý thức tư tưởng lạc hậu, phản ánh không đúng hiện thực khách quan và tiến trình LS sẽ hạn chế, ngăn cản sự phát triển của XH. * Ý nghĩa phương pháp luận: - Nước ta hiện nay đang ở trong thời kì phát triển đất nước theo định hướng XHCN. Mục tiêu của chúng ta là từng bước tạo ra TTXH cùng với YTXH mới, xây dựng 01 môi trường xã hội phát triển lành mạnh, có YTXH tốt đẹp. Để làm được điều đó, nhiệm vụ trước hết tập trung xây dựng TTXH, đặc biệt là PTSX mới. Để có PTSX mới phải xây dựng LLSX mới và hình thành QHSX mới. Xuất phát từ nhiệm vụ đó, Đảng ta đề ra con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Một nhiệm vụ khác là xây dựng YTXH trên cơ sở của TTXH, để làm được điều đó phải khắc phục những yếu tố lạc hậu của YT, nâng cao tính KH của YT, kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc và của nhân loại. Phải lấy chủ nghĩa Mac Lênin và tư tưởng HCM làm kim chỉ nam cho hành động. Trên cơ sở đó từng bước hình thành nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
File đính kèm:
- tai_lieu_on_tap_triet_hoc.doc