Tài liệu ôn thi môn Chính trị

Tóm tắt Tài liệu ôn thi môn Chính trị: ...động qua lại song không co quan hệ phát sinh. Nghĩa là tâm lý xã hội không thể phát triển thành hệ tư tưởng và hệ tư tưởng không ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội: - Ý thức XH thường lạc hậu so với tồn tại XH, bảo thủ hơn so với sự tồn tại XH. Nghĩa là kh... sống XH vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự nghịêp xây dựng CNXH. - Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa đế quốc chân chính; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đánh giá những thành tựu của đất nước q...g ta khẳng định: "Dân chủ là bản chất của chế độ mới, trong đó nhân dân, trước hết là nhân dân lao động là người chủ đất nước, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân". Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN, mục tiêu động lực của công cuộc đổi mới: a. Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN: Bản chất dân...

doc28 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu ôn thi môn Chính trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
địa, kẻ thù nguy hiểm nhất là CNĐQ nên nhiệm vụ chống đế quốc để giải phóng dân tộc phải đặt lên hàng đầu. Nếu không giành được độc lập cho dân tộc thì quyền lợi các giai cấp, các bộ phận cũng không thể thực hiện được. Do lực lượng cách mạng có hạn nên nhiệm vụ chống phong kiến để giải quyết ruộng đất cho nông dân phải thực hiện từng bước và phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc. Đó là quy luật chống đế quốc và phong kiến trong cách mạng Việt Nam do Hồ Chí Minh nhận thức từ sớm.
	- Cách mạng ở thuộc địa, dù là nước nhỏ yếu, nhưng cũng phải do nhân dân làm lấy, do toàn dân đứng dậy đấu tranh; tự lực tự cường là một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh. Không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ ở bên ngoài nhưng phải chủ động tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên thế giới, trước hết là với cách mạng vô sản ở chính quốc.
	- Cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc quan hệ khăng khít với nhau, tác động lẫn nhau nhưng cách mạng thuộc địa có thể thắng lợi trước, không chờ đợi, không lệ thuộc cách mạng vô sản ở chính quốc. Tư tưởng này là một phát hiện quan trọng của Hồ Chí Minh.
	- Lực lượng quyết định của cách mạng là đại đoàn kết toàn dân, trên cơ sở khối liên minh vững mạnh của công nhân, nông dân, trí thức và do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
	- Sức mạnh chính trị quần chúng kết hợp với sức mạnh quân sự tạo nên bạo lực cách mạng để giành và giữ chính quyền, để thực hiện chiến tranh nhân dân.
	- Sau khi có chính quyền phải xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân; phải xây dựng nhà nước kiểu mới, nhà nước mang bản chất công nhân, có tính nhân dân và tính dân tộc, nhà nước pháp quyền XHCN.
	- Toàn bộ những hoạt động cách mạng phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đảng là người cầm lái con thuyền cách mạng Việt Nam. Lái có vững thuyền mới chạy.
	Tóm lại: Những luận điểm trên quan hệ với nhau tạo nên lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh, soi sáng con đường cách mạng thuộc địa trong thời đại hiện nay.
Câu 11. Vấn đề thực hiện và phát huy dân chủ XHCN?
	Trả lời:
	Quan niệm về dân chủ:
	Bác Hồ đã có quan niệm về dân chủ:
	Dân chủ là dân là chủ.
	Dân chủ là dân làm chủ.
	Dân chủ là toàn bộ quyền lực thuộc về dân.
	Vậy là, dân chủ được hiểu theo hai nghĩa: Nghĩa hẹp, dân chủ là quyền lực thuộc về dân; theo nghĩa rộng, dân chủ là chế độ chính trị, chế độ Nhà nước. Thực chất nhất của dân chủ là quyền lực thuộc về dân.
	Trung thành với quan điểm của chủ nghĩa Mác-LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta khẳng định: "Dân chủ là bản chất của chế độ mới, trong đó nhân dân, trước hết là nhân dân lao động là người chủ đất nước, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân".
	Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN, mục tiêu động lực của công cuộc đổi mới:
	a. Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN:
	Bản chất dân chủ của chế độ XHCN được thể hiện ở những điểm sau:
	- Chế độ ta là chế độ do nhân dân lao động làm chủ, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân ta là chủ thể của Nhà nước và của quyền lực.
- Quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống XH được đảm bảo bằng Hiến pháp, pháp luật, chính sách và cơ chế, điều kiện thực hiện; được hoàn thiện và nâng cao trong quá trình phát triển kinh tế - XH, phát triển con người (về trí tuệ, đạo đức, thể chất và năng lực hoạt động).
	- XH tạo điều kiện và cơ chế bảo đảm cho nhân dân lao động tham gia vào công việc quản lý Nhà nước, quản lý XH, tham gia vào việc giải quyết những công việc trọng đại của đất nước, bảo đảm cho nhân dân có quyền và có điều kiện bầu cử, ứng cử tự do, dân chủ, có chất lượng, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - XH, ....
	- Quyền con người được tôn trọng và bảo đảm. Các quyền và lợi ích cá nhân, tự do cá nhân, tự do tư tưởng, ... được tôn trọng và bảo vệ trong chừng mực không xâm phạm đến lợi ích, tự do của người khác và của cộng đồng trong khuôn khổ pháp luật.
	- Mọi hành vi xâm phạm đến chủ quyền quốc gia, lợi ích quốc gia và lợi ích của mỗi công dân đều bị nghiêm trị. Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, quyền lực gắn liền với trách nhiệm và nghiã vụ; dân chủ với nhân dân, chuyên chính đối với kẻ thù.
	Bản chất dân chủ của chế độ ta, đúng như chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát:
	Nước ta là nước dân chủ.
	Bao nhiêu lợi ích đều vì dân.
	Bao nhiêu quyền hạn đều của dân.
	b. Mục tiêu động lực của công cuộc đổi mới:
	Đổi mới và dân chủ hoá XH vừa là tiền đề, vừa là điều kiện cho nhau. Đổi mới mở đường cho quá trình dân chủ hoá XH và lấy sự phát triển kinh tế - XH, lấy việc mở rộng và phát huy quyền dân chủ của nhân dân làm mục tiêu; đồng thời quá trình dân chủ hoá XH nhằm phát huy quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân, động viên, khơi dậy sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn của nhân dân trong sự phát triển kinh tế- XH, ổn định chính trị XH, tăng cường đoàn kết toàn dân, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị - XH trong sạch, vững mạnh; ngăn chặn và khắc phục tình trạng suy thoái, quan liêu, tham nhũng. Với ý nghĩa đó, "Dân chủ là quy luật hình thành, phát triển và hoàn thiện của hệ thống chính trị XHCN; vó vừa là một mục tiêu vừa là một động lực của công cuộc đổi mới XH ta".
	Thực hiện và phát huy dân chủ gắn liền với tăng cường pháp chế XHCN:
	Mở rộng dân chủ XHCN, thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân đòi hỏi phải tăng cường pháp chế XHCN. Dân chủ phải đi đôi với pháp chế. Quyền làm chủ của nhân dân phải được thể chế hoá thành luật pháp và những điều quy định thì mới có cơ sở thực thi thống nhất và bắt buộc trong toàn XH. Đồng thời quyền làm chủ đó phải được bảo vệ bằng các cơ quan bảo vệ pháp luật.	
	Pháp luật là công cụ quản lý XH, giữ vững và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Bất kỳ một công dân, một công chức Nhà nước, một tổ chức nào vi phạm pháp luật, làm tổn hại quyền làm chủ của nhân dân đều bị nghiêm trị. Pháp luật bảo đảm điều chỉnh các quan hệ kinh tế; quy định chủ quyền của công dân, của tập thể, và Nhà nước trong việc sở hữu, sử dụng và quản lý tư liệu sản xuất; quyền sản xuất, kinh doanh; quyền trao đổi và phân phối sản phẩm; quyền thu nhập hợp pháp và nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước.
	Pháp luật cũng góp phần điều chỉnh các quan hệ khác, kể cả các quan hệ hoạt động của hệ thống chính trị, .... Pháp luật được thi hành thống nhất và bình đẳng đối với mọi công dân, mọi tổ chức là sức mạnh để hiện thực hoá chế độ dân chủ.
	Trong điều kiện nước ta hiện nay, để tăng cường pháp chế bảo đảm thực thi và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, một cần quan tâm giải quyết đồng bộ cả ba vấn đề: hoàn thiện hẹ thống văn bản pháp luật; nâng cao ý thức pháp luật, trật tự pháp luật và nêu cao việc chấp hành pháp luật; mặt khác, cần khẳng định dứt khoát quan điểm không chấp nhận đa nguyên đa Đảng, thực hiện nguyên tắc: "Mở rộng dân chủ phải đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương, quyền lợi đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ, dân chủ được thể chế hoá thành pháp luật, dân chủ trong khuôn khổ pháp luật; khắc phục tình trạng vô kỷ luật, dân chủ cực đoan, lợi dụng dân chủ để gây rối".
	Khẩu hiệu hành động của chúng ta hiện nay là: "Sống, học tập và làm việc theo hiến pháp và pháp luật". Đó là biểu hiện sinh động của dân chủ XHCN.
	Để thực hiện dân chủ XHCN trong giai đoạn hiện nay cần tập trung làm tốt một số vấn đề cơ bản sau:
	- Sửa đổi, xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, tăng cường pháp chế XHCN, nâng cao trình độ xây dựng luật, nắm vững luật và quản lý theo pháp luật của cơ quan nhà nước. Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, ý thức sống và làm việc theo pháp luật của nhân dân.
	- Tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước theo phương hướng: Nhà nước thật sự là của nhân dân, do dân và vì dân, quản lý XH theo pháp luật dưới sự lãnh đạo của Đảng và theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chống tệ quan liêu, tham nhũng, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, ngăn ngừa và khắc phục dân chủ hình thức, dân chủ cực đoan, dân chủ tư sản.
	- Đẩy mạnh việc đổi mới về tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng để thực sự góp phần thực hiện dân chủ, đổi mới XH và chăm lo, bảo vệ lợi ích của quần chúng nhân dân, tăng cường mối liên hệ giữa Đảng, nhà nước và nhân dân.
	- Thực hiện dân chủ XHCN là thực chất của việc kiện toàn hệ thống chính trị của XH, là thể hiện bản chất của CNXH. Thực hiện dân chủ toàn diện là quá trình từ thấp đến cao. Dân chủ XHCN vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi quá trình phát triển XH XHCN, kể cả trong sự nghiệp đổi mới trong XH ta hiện nay.
Câu 12: Chính sách xã hội- vị trí, vai trò và quan hệ của nó với chính sách kinh tế.
*Vị trí vai trò của chính sách xã hội:
- Chính sách xã hội là bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính quyền nhà nước hay một chính Đảng hướng tới lĩnh vực xã hội, nhằm giải quyết những vấn đề liên quanđến cuộc sống con người, nhu cầu lợi ích của các nhóm người, các tầng lớp xã hội, các giai cấp, các dân tộc trong xã hội, đồng thời góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội phù hợp với bản chất giai cấp, và những mục tiêu của chính đảng hay chính quyền đó.
- Phạm vi chính sách xã hội chăm lo giai quyết mọi mặt của cuộc sống con người. Như điều kiện lao động, giáo dục, văn hoá, sức khoẻ
- Vị trí của chính sách xã hội được quy định bởi vị trí quan trọng của con người trong xã hội.
- Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa thì nhân dân lao động là người làm thuê, chính sách xã hội của nhà nước tư bản chủ nghĩa nhằ mục tiêu cao nhất đó là duy trì được chế độ bóc lột của giai cấp tư sản đối với nhân dân lao động để có được lợi nhuận cao nhất. Nói cách khác đối với nhà nước tư bản chủ nghĩa chính sách xã hội chỉ là công cụ, phương tiện để áp bức, bóc lột nhân dân lao dộng của nền chuyên chính tư sản.
- Do bản chất chế dộ XHCN là chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho toàn bộ xã hội, đặt biệt là nhân dân lao động. Đặt con người vào vị trí làm chủ XH. Do đó trong chủ nghĩa xã hôị, chính sách xã hội đặt con người với tất cả những nhu cầu lợi ích phong phú đa dạng ở vi trí trung tâm của sự phát triển.
- Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ:” chính sách xã hội đúng đắn vì hạnh phúc con người là động lực to lớn phát huy moi tìm năng sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng CNXH”
- Chính sách xã hội còn là động lực thúc đẩy phát triển các mặt đời sống xã hội trên con đường đẩy mạnh CNH, HĐH đổi mới đất nước vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
*Mối quan hề chính sách XH với chính sách kinh tế:
- Chính sách kinh tế và chính sách XH XHCN có mối quan hệ gắng bó với nhau, trước hết do bản chất của chế độ XHCN quy định. CNXH là XH ở đó con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công có điều kiện để phát triển toàn diện.
- Mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và chính sách XH bắt nguồn từ mối quan hệ biện chứng giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực XH, giữa kinh tế và XH.
- Xuất phát từ điều kiện cụ thể cuả nước ta, từ một nước nông nghiệp lạc hậu chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đã quy định sự phát triển của cách mạng nước ta là ngay trong từng bứơc và suốt trong quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế phải luôn gắng với tiến bộ và công bằng XH.
- Sự gắng bó giữa chính sách kinh tế và chính sách XH còn bắt nguồn từ truỳên thống nhân đạo”khoan thư sức dân” và từ việc tổng kết thực tiễn của cách mạng nước ta.
- Ngày nay, Sự kết hợp chính sách kinh tế và chính sách Xh là yêu cầu khách quan của sự nghiệp đổi mới phát triển đất nước theo định hướng XHCN. Quan hệ gắng bó giữa chính sách XH và chính sách kinh tế được thể hiện như sau:
	+ Chính sách kinh tế và chính sách XH gắng bó hữu cơ trong chiến lược phát triển kinh tế- Xh của đất nước nhằm mục đích vì con người và lấy con người làm trung tâm.
 + Chính sách xã hội góp phần sự thúc đẩy kinh tế, làm nảy sinh các nhân tố động lực xã hội cho sự phát triển kinh tế.
 + Sự kết hợp chính sách kinh tế và chính sách xã hội là nét đặc trưng của định hướng xã hội chủ nghĩa xã hội. Thể hiện bản chất tốt đẹp, nhân đạo cao cả của chủ nghĩa xã hội. Đây là sự vận dụng sáng tạo và đúng đắng của đản ta.
 Tóm lại: chính sách kinh tế và chính sách xã hội có mối quan hệ khắng khít, biện chứng với nhau và tác động qua lại với nhau, thúc đẩy triển, do đó chúng ta cần phải kết hợp chặc chẻ và giải quyết hài hoà mối quan hệ đó.
Câu 13. Tầm quan trọng của chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta? Vai trò của lực lượng CAND trong thực hiện chính sách đối ngoại?
	Trả lời:
	Tầm quan trọng của chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta:
	- Chính sách đối ngoại là sự nối tiếp chính sách đối nội, là bộ phận quan trọng trong đường lối chính trị và chính sách của mọi quốc gia, dân tộc. Trong các thời kỳ của cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đều rất coi trọng chính sách đối ngoại.
	- Nó thể hiện mục tiêu, bản chất chế độ XHCN của nước ta và nguyện vọng của nhân dân ta, phù hợp với quy luật vận động của thời đại và xu thế chủ yếu của thế giới.
	- Thông qua việc thực hiện chính sách đối ngoại, chúng ta có thể khai thác tốt nhất những tiềm năng, kinh nghiệm, nguồn vốn, thành tựu văn hoá, KHKT&CN của thế giới để phát triển đất nước (đi nhanh, đi tắt lên CNXH).
	- Thông qua mở rộng quan hệ quốc tế mà nhân dân ta và bạn bè năm châu hiểu rõ nhau hơn, nâng cao địa vị và uy tín của Đảng và Nhà nước Việt Nam trên trường quốc tế, góp phần xứng đáng vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
	- Kể từ Đại hội VI, Đảng ta đã đề ra va thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, trong đó có việc mở rộng đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại. Những thành tựu trên lĩnh vực đối ngoại đã nâng cao vị thế của nước ta trên thế giới, đóng góp tích cực vào thắng lợi chung của sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới.
	- Cách mạng nước ta là một bộ phận của cách mạng thế giới nên vận động trong bối trong bối cảnh chung của thời đại. Các vấn đề đều tác động mạnh mẽ đến nước ta. Trước mắt chúng ta có cả thời cơ và thách thức lớn. Chính sách của Đảng và Nhà nước ta không thể tách rời những biến đổi của khu vực và thế giới.
	- Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta, Đảng và Nhà nước ta đã tổng kết bài học to lớn là kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế. Nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh rất nặng nề. Vì thế, mở rộng quan hệ đối ngoại thể hiện tính cách mạng và khoa học của Đảng, đáp ứng được đủ cơ sở để tin tưởng rằng Đảng và nhà nước ta sẽ giành nhiều thắng lợi hơn nữa trong thực hiện chính sách đối ngoại, góp phần xứng đáng vào phong trào cách mạng thế giới.
	Vai trò của lực lượng CAND trong việc thực hiện chính sách đối ngoại:
	Để góp phần thực hiện tốt chính sách đối ngoại và nhiệm vụ to lớn đó là bảo vệ và giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội thì mỗi cán bộ chiến sỹ CAND cần phải:
	- Quán triệt quan điểm chủ nghĩa Mác-LêNin của Đảng ta về chính sách đối ngoại và nhiệm vụ quốc phòng an ninh. Thực hiện tốt Nghị quyết số 08 của Bộ Chính trị về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Nghị quyết số 40 của Bộ Chính trị về ngâng cao hiệu quả của công tác Công an, .
	- Ra sức học tập nâng cao trình độ về mọi mặt: chính trị, pháp luật, nghiệp vụ, quân sự võ thuật, khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế, ngoại ngữ, tin học,  đáp ứng mọi yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước nhằm hướng tới mục tiêu: gĩư vững ổn định chính trị, an ninh quốc gia và trật tự an toàn XH; dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ và văn minh. Nêu cao trách nhiệm trong công tác để hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao để góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ chung của lực lượng CAND là giữ gìn an ninh trật tự và trật tự an toàn XH, .
	- Học tập thấm nhuần, quán triệt và thực hiện tốt 5 lời thề, 10 điều kỷ luật và 6 điều Bác Hồ dạy CAND.
Câu 15: Sự lãng đạo đúng đắn của đảng là nhân tố quyết định cho mội thắng lợi của cách mạng việt nam.
- Thắng lợi của cách mạng việt nam do nhiều nhân tố tạo nên. Nhưng nhân tố quyết định là sự lãng đạo của đảngcộng sản việt nam – bộ tham mưu, người lãnh đạo và tổ choc mọi thấng lợi cho cách mạng việt nam.
- Năm 1930 khi mà Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập thì cách mạng việt nam chuyển sang 1 bước ngoặc vĩ đại, kết thúc cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước và mở đầu thời kì cả dân tộc ta đi theo ngọn cờ của đảng. Điều đó chứng tỏ rằng dân tộc ta sớm khẳng định vai trò lãnh đạo của đảng.
- Các giai đoạn về sau Đảng ta càng tỏ rõ năng lực lãnh đạo sáng suốt của mình bằng cách đưa cách mạng việt nam vượt qua nhiều hiển nguy để thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Ngoài Đảng Cộng Sản Việt Nam, không cố một tổ chức chính trị nào khác đương đầu với kẻ thù xâm lược và với những khó khăn trong cách mạng xã hội chủ nghĩa . Không có sự lảnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam không thể như ngày nay.
- Vai trò lảnh đạo của đảng hiện nay ở Đảng đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn; biết tập hợp tở chức, động viên lực lượng cách mạng; biết sử dụng những hình thức, phương pháp đấu tranh phong phú, linh hoạt để thực hiện đường lối thành công.
- Sau khi giành được chính quyền, Đảng có thêm sức mạnh của chính quyền để tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Ngày nay, Đảng Cộng Sản Việt Nam vẫn là nhân tố quyết định hàng đầu đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
- Lịch sử và hiện tại điều chứng minh không có lực lượng chính trị nào có thể thay đổi vai trò lảnh đạocủa Đảng Cộng Sản Việt Nam. Từ thể nghiệm bằng trí tuệ và xương máu, nhân ta đã ghi xương khắc cốt vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản việt nam, Đảng do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện. Vì vậy mà không thể cháp nhận cái gọi là đa nguyên đa đảng để phủ định vai trò lãnh đạo của Đảng.
- Đảng do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện đã trở thành đảng kiên cường cách mạng, c ó bản lĩnh chính trị vững vàng, có đường lối độc lập tự chủ, vậ vụng sáng tạo chủ nghĩa Mac Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của việt nam để tổ chức, lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh tiến từ thắng lợi này sang thắng lợi khác. Đảng Cộng Sản Việt Nam xứng đánglà đội tiên phong chiến đấu, là bộ tham mưu sáng suốt của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc việt nam.
- Những thành tựu vĩ đại của cách mạng việt nam dưới sự lãnh đạo của Đảng đã chứng minh Đảng Cộng Sản Việt Nam là nhân tố hàn đàu trong mọi thắng lợi của cahs mạng việt nam. Ngày nay đảng ta đã tiếp tục giữ vai trò lãnh đạo, phát huy bản lĩnh chính trị, năng lực và kinh nghiệm để lãnh đạo công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Chúng ta tự hào là dân tộc việt nam anh hùng, thông minh, sáng tạo, tự hào về đảng cộng sản việt nam do chủ tịch hồ chí minh sáng lập và rèn luyện đã một lòng một dạ chiến đấu, hy sinh vì độc lập tự do cho dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân. Chúng ta có đủ cơ sở để tin tưởng rằng, Đảng và nhân dân ta sẽ tiếp tục dành nhiều thắng lợi to lớn hơn nữa trong sự nghiệp xây dung và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, sớm đạt tới mục tiêu: dân giàu,nước mạnh,xã hội cong bằng, dân chủ, văn minh.
	Vận dụng:
	Để học tập và thực hiện tốt tư tưởng Hồ Chí Minh mỗi cán bộ chiến sỹ CAND cần phải:
	- Nắm vững những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh đặc biệt là tư tưởng Hồ Chí Minh về CAND.
	- Thường xuyên tu dưỡng rèn luyện theo tư tưởng nhân cách, đạo đức Hồ Chí Minh.
	- Ra sức học tập nâng cao trình độ về mọi mặt: chính trị, nghiệp vụ, pháp luật, quân sự, võ thuật, quản lý kinh tế, ngoại ngữ, tin học, ... đáp ứng mọi yêu cầu của nhiệm vụ Công an trong tình hình mới, xứng đáng với lòng mong mỏi của Bác.
	- Học tập thấm nhuần quán triệt và thực hiện tốt 6 điều Bác Hồ dạy CAND.
Câu 9 và câu 14 tự soạn

File đính kèm:

  • doctai_lieu_on_thi_mon_chinh_tri.doc