Tài liệu Quản lý-vận hành hệ thống điện - Vũ Hải Thuận

Tóm tắt Tài liệu Quản lý-vận hành hệ thống điện - Vũ Hải Thuận: ...hân áp, giới hạn cho phép về điện áp các nút, giới hạn, Có 2 cách tiếp cận để giải toán OPF: Giải tách riêng bài toán phân bố công suất tác dụng và công suất phản kháng. Trước hết tối ưu công suất tác dụng với mục tiêu tối thiểu chi phí nhiên liệu với giả thiết điện áp được giữ cố định. Sau đó tố...môi chất làm mát và phương thức làm mát tùy thuộc vào công suất đơn vị của máy phát 3. Hệ thống kích từ Hệ thống kích từ có nhiệm vụ cung cấp dòng kích từ một chiều cho máy phát điện khi làm việc bình thường và thực hiện kích từ cưỡng bức khi cần thiết Yêu cầu đối với hệ thống kích từ: Hệ thống ...) Máy cắt MBA tự dùng: lấy số 4 Máy cắt đầu cực máy phát điện: lấy số 0 Máy cắt của máy bù quay: lấy số 0 Máy cắt của tụ bù ngang: lấy số 0 Máy cắt của tụ bù dọc: lấy số 0 (hoặc 9 nếu sơ đồ phức tạp) Máy cắt của kháng điện: lấy số 0 (hoặc 9 nếu sơ đồ phức tạp) Ký tự thứ thứ ba (bốn đối với ...

doc173 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 147 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu Quản lý-vận hành hệ thống điện - Vũ Hải Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 khác nhau tuỳ theo điện áp, dòng điện cần cắt.
 Nói chung cầu dao phụ đều có dao phụ hoặc tiếp điểm bổ sung.Trước khi mở cần kiểm tra tiếp điểm phụ tải.Khi mở đầu tiên tiếp điểm chính mở trước rồi đến tiếp điểm phụ mở.Khi đó có phát sinh hồ quang và hồ quang được dập tắt trong buồng dập hồ quang, trong sừng dập hồ quang
VI.Cầu dao cắt trong không khí
 Cầu dao cắt trong không khí được thiết kế có sừng dập hồ quang với khoảng cách đủ để đóng và cắt dòng điện tải, dòng điện từ hoá máy biến áp, dòng điện đường dây truyền tải.
 Cũng giống các loại cầu dao khác, cầu dao cắt trong không khí có điều kiện cần điều khiển thao tác ba pha. Điều kiện thời tiết có thể ảnh hưởng đến khả năng cắt ví dụ gió thổi mạnh làm hồ quang kéo dài giữa các pha hoặc mưa rào có thể làm thay đổi khoảng cách cách điện định mức của không khí.
 Cầu dao cắt không khí có vị trí đóng cắt rõ ràng. Khi đóng mang tải người thao tác cần cẩn thận trọng để không mở khi đầy tải. Trước khi sử dụng để cắt đường dây truyền tải song song cần kiểm tra để đảm bảo cầu dao đủ dung lượng cắt. Không được dùng cần thao tác để xác định cầu dao mở hay đóng mà cần quan sát kỹ bằng mắt trước và sau khi thao tác để đảm bảo chắc chắn rằng các cầu dao đã ở vị trí lựa chọn. Một dao hư hỏng có thể vẫn ở vị trí đóng hoặc mở.
 Để tranh thao tác sai, khi bảo dưỡng sửa chữa cầu dao phải được khoá ở vị trí mở và treo biển báo hiệu.
 	Trong khi thao tác cầu dao có thể xảy ra phóng điện do dòng điện sự cố. Cần có biện pháp đề phòng điện giật như: dùng cần thao tác cách điện tốt, nối đất tay và cần thao tác.
Chương 8. BẢO DƯỠNG, THỬ NGHIỆM THIẾT BỊ ĐIỆN TRONG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN
&1. THỬ NGHIỆM THIẾT BỊ ĐIỆN BẰNG ĐIỆN P MỘT CHIỀU
Dùng điện áp một chiều để nghiệm thu và bảo dưỡng các thiết bị điện như là máy biến áp, dầu cách điện, cáp, các thiết bị đóng cắt, động cơ và máy phát điện.
Mức điện áp một chiều ứng với điện áp thử nghiệm xoay chiều dựa theo quy chuẩn áp dụng trong công nghiệp. Khi chưa biết chính xác mức điện áp và các thử nghiệm chuyên dụng đối với thiết bị thì phải tham khảo tư vấn của các nhà chế tạo. Nếu không thể có thông tin và thiết bị thì nên thử nghiệm điện áp một chiều dựa trên điện áp định mức xoay chiều để tránh hư hỏng hệ thống điện.
I. Các hiện tượng điện trong điện môi khi có điện áp một chiều tác động 
Khi đặt điện áp một chiều lên cách điện, điện trường tạo nên sự dẫn điện và phân cực trong điện môi. Xét mạch điện gồm có cầu dao D và mẫu thử cách điện. Khi đóng cầu dao D thì có dòng điện lớn chạy qua mẫu cách điện tại thời điểm đóng mạch sau đó dòng điện này giảm nhanh và đạt tới giá trị gần như không đổi. Dòng điện chạy qua mẫu cách điện có thể được phân tích thành các thành phần
Dòng nạp điện dung
Dòng nạp điện dung càng cao khi điện áp một chiều đặt lên cách điện càng lớn và được tính: với E điện áp một chiều (kV); R điện trở (MΩ); C tụ điện (µF). Giá trị này giảm dần và được lấy khi dòng điện đạt giá trị ổn định.
Dòng hấp thụ điện môi
Dòng hấp thụ điện môi cũng có giá trị lớn khi đóng điện và giảm dần, nhưng có giá trị nhỏ hơn và tốc độ giảm chậm hơn so với dòng nạp điện dung. Dòng này chia làm hai thành phần: dòng thuận nghịch và dòng không thuận nghịch.
Dòng thuận nghịch có thể tính theo công thức: ia = VCDT-n với ia dòng hấp thụ điện môi; V điện áp thử nghiệm (kV); C điện dung (µF); D hằng số tỷ lệ; T thời gian (sec); n hằng số.
Dòng không thuận nghịch có dạng như dòng thuận nghịch nhưng có trị số nhỏ hơn S. Dòng không thuận nghịch là tổn hao trong điện môi, phải thử nghiệm trong thời gian đủ để dòng hấp thụ thuận nghịch giảm tới giá trị thấp nhất.
Dòng rò bề mặt
Dòng rò bề mặt xuất hiện do sự dẫn điện bề mặt chất cách điện khi thanh dẫn có điện và có điểm nối đất. Trong kết quả thử nghiệm đây là thành phần không mong muốn, do vậy ta phải loại bỏ dòng điện này bằng cách lau cẩn thận bề mặt cách điện để hạn chế dòng điện rò hoặc nối tắt dòng rò không cho ảnh hưởng tới dụng cụ đo.
Dòng phóng điện cục bộ
Dòng phóng điện cục bộ còn gọi là dòng vầng quang do phóng điện trong chất khí tại các góc nhọn của thanh dẫn khi có điện áp một chiều lớn. Đây là dòng điện không mong muốn, có thể hạn chế bằng cách sử dụng màn chắn bảo vệ ở gần các đỉnh nhọn trong quá trình thử nghiệm.
Dòng rò khối
Dòng rò khối là dòng điện rò qua thể tích chất cách điện và dùng để đánh giá chất lượng của hệ thống cách điện. Cần phải có thời gian để cho dòng điện rò khối ổn định trước khi ghi lại các dữ liệu thử nghiệm. 
Các thành phần dòng điện rò khi đặt điện áp một chiều lên hệ thống cách điện
II. Ưu nhược điểm của thử nghiệm bằng điện áp một chiều
Ưu điểm
Ứng suất điện do điện áp một chiều gây ra ít nguy hiểm cho chất cách điện so với thử nghiệm bằng điện áp xoay chiều.
Thời gian đặt điện áp một chiều không quan trọng như thử nghiệm đối với điện áp xoay chiều.
Có thể ngừng thử nghiệm trước khi thiết bị có nguy cơ bị hư hỏng.
Có thể đo đồng thời dòng rò và điện trở cách điện.
Có thể nghi lại diễn biến các dữ liệu để đánh giá.
Kích thước và trọng lượng của thiết bị thử nghiệm một chiều nhỏ hơn thiết bị thử nghiệm bằng điện áp xoay chiều.
Nhược điểm
Sự phân bố ứng suất điện áp trên dây quấn máy biến áp, động cơ, máy phát điện khác nhau đối với điện áp một chiều.
Sau thử nghiệm bằng điện áp một chiều có điện tích tồn dư cần phải phóng hết.
Thời gian tiến hành thử nghiệm điện áp một chiều dài hơn thử nghiệm điện áp xoay chiều cao áp.
Những khuyết tật, hư hỏng không phát hiện được bằng điện áp một chiều có thể phát hiện bằng điện áp xoay chiều.
Điện áp có thể phân bố không đều trong hệ thống cách điện.
Điện trở phụ thuộc vào nhiệt độ và điện áp.
Điện tích không gian hình thành có thể gây hư hỏng cách điện về sau.
&2. THỬ NGHIỆM MáY BIẾN áP BẰNG ĐIỆN áP MỘT CHIỀU
I. Đo điện trở cách điện
Thử nghiệm này được tiến hành ở điện áp định mức hoặc trên định mức nếu có điện trở đối với đất thấp hoặc điện trở giữa các dây quấn bị xuống cấp. Giá trị đo thử nghiệm thay đổi theo nhiệt độ, độ ẩm, điện áp thử nghiệm và kích thước của máy biến áp. Thử nghiệm này được tiến hành trước hoặc sau khi sửa chữa hoặc bảo dưỡng.
Trình tự thử nghiệm:
Không cắt nối đất vỏ và lõi máy biến áp và đảm bảo vỏ và lõi được nối đất tốt.
Tháo tất cả đầu nối cao áp, hạ áp và trung tính, chống sét, hệ thống quạt, dụng cụ đo hoặc hệ thống điều khiển nối với dây quân máy biến áp.
Trước khi thử nghiệm nối tất cả sứ xuyên cao áp, đảm bảo cầu nối cá bộ phận kim loại và dây đất sạch. Đối vơi dây quấn hạ áp tiến hành tương tự.
Sử dụng mêgôm kế thang đo nhỏ nhất 20MΩ.
Tiến hành đo điện trở giữa các bộ phận của dây quân và đất. Các dây quấn được đo phải tháo nối đất để đo điện trở cách điện của chúng.
Đọc giá trị mêgôm kế duy trì trong thời gian một phút. Đo điện trở giữa hai dây quấn của máy biến áp:
Giữa dây quấn cao áp và hạ áp và đối với đất.
Dây quấn cao áp đối với đất.
Giữa dây quấn hạ áp với cao áp và với đất.
Dây quấn hạ áp với đất.
Dây quân cao áp với dây quấn hạ áp.
Sơ đồ nối dây thử nghiệm điện trở cách điện của máy biến áp 1 pha được cho trên hình vẽ. Giá trị mêgôm kế phải ứng với nhiệt độ và quy chuẩn về 200C. Nếu giá trị thử nghiệm tại chỗ lớn hơn một nửa giá trị thử nghiệm xuất xưởng hoặc 1000MΩ thì hệ thống cách điện của máy biến áp coi là an toàn đối với thử nghiệm cao áp.
Đối với máy biến áp ba dây quấn trình tự thí nghiệm như sau:
Cao áp vơi hạ, trung áp và đất (H-LTG)
Trung áp với cao áp, hạ áp và đất (T-HLG)
Hạ áp với cao, trung áp và đất (L-HTG)
Cao, hạ và trung áp với đất (HLT-G)
Cao và trung áp với hạ áp và đất (HT-LG)
Hạ và trung áp với cao áp và đất (LT-HG)
Cao và hạ áp với trung áp và đất (HL-TG)
Không tiến hành thử nghiệm dây quấn máy biến áp không đổ dầu vì trị số điện trở cách điện của không khí thấp hơn của dầu. Không thử nghiệm điện trở cách điện của máy biến áp trong chân không. Giá trị điện trở đối với máy biến áp khô và máy biến áp đổ nhựa phải so sánh với điện trở cách điện cấp A của máy điện quay mặc dù không có giá trị điện trở tiêu chuẩn cực tiểu.
Nếu không có thông tin chắc chắn về điện trở cách điện của máy biến áp thì có thể sử dụng công thức sau để tính:
 điện trở cách điện cực tiểu đo bằng mêgôm kế 500V sau 1 phút giữa dây quấn với đất, với các dây quấn khác nhau. S là dung lượng định mức của dây quấn (kVA). E là điện áp của dây quấn thử nghiệm (nếu là máy biến áp ba pha và thử nghiệm ba dây quấn riêng rẽ như một dây quấn thì E là điện áp định mức của dây quấn một pha (điện áp dây khi nối tam giác và điện áp pha khi nối hình sao). S là dung lượng định mức của toàn bộ dây quấn ba pha). C là hằng số ở 200C cho ở trong bảng sau:
60Hz
25Hz
Máy biến áp dầu có bình dãn dầu
1,5
1,0
Máy biến áp dầu không có bình dãn dầu
30,0
20,0
Máy biến áp khô hoặc đổ nhựa
30,0
20,0
Hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ
Nhiệt độ
Máy điện quay cấp
Máy biến áp
Cáp
0C
0F
A
B
Dầu
Khô
Mã tự nhiên
Mã 6R-S
Tính năng tự nhiên
Chịu nhiệt tự nhiên
Chịu nhiệt GR-S
Chịu ôzôn tự nhiên GR-S
Vải sợi
Giấy tẩm
0
32
0.21
0.40
0.25
0.40
0.25
0.12
0.47
0.42
0.22
0.14
0.10
0.28
5
41
0.31
0.50
0.36
0.45
0.40
0.23
0.60
0.56
0.37
0.26
0.20
0.43
10
50
0.45
0.63
0.50
0.50
0.61
0.46
0.76
0.73
0.58
0.49
0.43
0.64
15.6
60
0.71
0.81
0.74
0.75
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
1.00
20
68
1.00
1.00
1.00
1.00
1.47
1.83
1.24
1.28
1.53
1.75
1.94
1.43
25
77
1.48
1.25
1.40
1.30
2.27
3.67
1.58
1.68
2.48
3.29
4.08
2.17
30
86
2.20
1.58
1.98
1.60
3.52
7.32
2.00
2.24
4.03
6.20
8.62
3.20
35
95
3.24
2.00
2.80
2.05
5.45
14.60
2.55
2.93
6.53
11.65
18.20
4.77
40
104
4.80
2.50
3.95
2.50
8.45
29.20
3.26
3.85
10.70
25.00
38.50
7.15
45
113
7.10
3.15
5.60
3.25
13.10
54.00
4.15
5.08
17.10
41.40
81.00
10.70
50
122
10.45
3.98
7.85
4.00
20.00
116.00
5.29
6.72
27.85
78.00
170.00
16.00
55
131
15.50
5.00
11.20
5.20
6.72
8.83
45.00
345.00
24.00
60
140
22.80
6.30
15.85
5.40
8.58
11.62
73.00
775.00
36.00
65
149
34.00
7.90
22.40
8.70
15.40
118.00
70
158
50.00
10.00
31.75
10.00
20.30
193.00
75
167
74.00
12.60
44.70
13.00
26.60
313.00
II. Thử nghiệm hấp thụ điện môi
Thử nghiệm hấp thụ điện môi là sự mở rộng của thử nghiệm đo điện trở cách điện của máy biến áp. Thử nghiệm được tiến hành bằng cách đặt điện áp sau 10phút và đọc giá trị đo điện trở cách điện ở từng khoảng thời gian 1 phút. Giá trị điện trở đo được trong quá trình thử nghiệm được vẽ trên đồ thị điện trở thay đổi theo thời gian. Hệ thống cách điện tốt nếu đường biểu diễn điện trở cách điện là đường tăng theo thời gian. Tiến hành hai thử nghiệm xác định chỉ số phân cực và tỷ số hấp thụ điện môi.
III. Thử nghiệm cao áp một chiều 
Đặt điện áp một chiều cao áp trên điện áp định mức để đánh giá điều kiện cách điện dây quấn máy biến áp. Máy biến áp có điện áp lớn hơn 34.5kV thì không thử nghiệm điện áp một chiều cao áp. Khi bảo dưỡng thì chỉ tiến hành thử với điện áp không vượt quá 65% trị số điện áp thử nghiệm khi xuất xưởng.
Thử nghiệm điện áp một chiều cao áp có thể áp dụng thử nghiệm điện áp tăng dần và đọc dòng điện rò từng bước. Khi phát hiện dòng rò quá lớn có thể cắt điện trước khi hư hỏng cách điện. Đây chính là lý do thử nghiệm một chiều cao áp được coi là thử nghiệm không phá hỏng mẫu.
Trình tự thử nghiệm như sau:
Máy biến áp phải qua thử nghiệm điện trở cách điện trước khi tiến hành thử nghiệm cao áp. Đảm bảo chắc chắn vỏ và lõi máy biến áp được nối đất. Tháo đầu nối cao áp, hạ áp và trung tính, hệ thống điều khiển hạ áp, hệ thống quạt, dụng cụ đo.
Ngắt mạch bằng cầu nối các sứ xuyên cao áp, hạ áp xuống đất.
Nối thiết bị thử nghiệm cao áp giữa dây quấn cao áp và đất. Tăng dần điện áp thử nghiệm đến giá trị mong muốn. Cho phép đặt điện áp thử nghiệm trong 1 phút sau đó giảm dần điện áp về không.
Tháo đầu nối hạ áp với đất và nối thiết bị thử vào dây quấn hạ áp và đất. Nối ngắn mạch dây quấn cao áp và đất. Tăng dần điện áp thử nghiệm đến giá trị mong muốn. Cho phép đặt điện áp thử nghiệm trong 1 phút rồi giảm dần điện áp về không.
Nếu tiến hành hai thử nghiệm mà không gây đánh thủng hoặc hư hỏng thì máy biến áp thỏa mãn điều khiển cách điện và có thể đóng điện.
Tháo các cầu nối và tháo các đầu nối sơ cấp và thứ cấp các thiết bị khác có thể tháo rời. Khi thực hiện thử nghiệm cao áp cần chú ý:
Máy biến áp dầu có hai hệ thống cách điện mắc nối tiếp, một hệ thống cách điện thể rắn và hệ thống có dầu cách điện. 
Khi thử nghiệm bằng điện áp một chiều hoặc xoay chiều cao áp, sự phân bố điện áp rơi như sau:
Điện áp
% cách điện giấy-xenlulô
% dầu
Xoay chiều
25
75
Một chiều
75
25
Khi sử dụng thử nghiệm cao áp một chiều trong máy biến áp dầu, cách điện thể rắn có thể bị quá điện áp. Cách điện có thể giảm dần ở gần trung tính và khi vận hành có ứng suất thấp. Tuy nhiên khi thử nghiệm cách điện một chiều nó có thể bị đánh thủng và cần sửa chữa ngay. Cách điện yếu có thể được phát hiện bằng cách đo điện áp thấp.
Tiến hành thử nghiệm cao áp cho bảo dưỡng sẽ biết được các kết quả sau:
Chắc chắn bộ phận cách điện yếu sẽ bị đánh thủng.
Bộ phận cần phải thay thế.
Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật thực hiện công việc.
Tổn hao của máy biến áp cho đến khi sửa chữa.
&3. THỬ NGHIỆM THIẾT BỊ ĐIỆN BẰNG ĐIỆN ÁP XOAY CHIỀU
Thử nghiệm thiết bị bằng điện áp xoay chiều là việc làm hiển nhiên và rõ ràng nhất về thông tin của thiết bị vì bình thường các thiết bị làm việc ở điện áp xoay chiều.
Thử nghiệm điện áp xoay chiều có thể phân thành:
Thử nghiệm xác định hệ số công suất và hệ số tiêu tán.
Thử nghiệm cao áp xoay chiều.
Thử nghiệm tần số 1-10Hz
Thử nghiệm cộng hưởng nối tiếp
Thử nghiệm điện áp đo cảm ứng
Trong đó thử nghiệm hệ số công suất và tiêu tán không phá hỏng mẫu bởi vì điện áp thử nghiệm thường không vượt quá điện áp pha của thiết bị cần thử. (Nguyên lý cơ bản của thử nghiệm không phá hỏng mẫu là phát hiện sự thay đổi của đặc tính cách điện cần đo, có thể phối hợp với ảnh hưởng ô nhiễm và các tác nhân phá hủy mà không vượt quá ứng suất của cách điện).
Thử nghiệm cao áp, tần số 1-10Hz, cộng hưởng nối tiếp là các thử nghiệm phá hỏng mẫu bởi vì điện áp thử nghiệm cao hơn điện áp vận hành, gây quá áp chất cách điện. Ảnh hưởng thử nghiệm cao áp lặp lại có tính chất tích lũy, do đo các thử nghiệm này không được sử dụng cho mục đich bảo dưỡng trừ mục đích xem xét đặc biệt hoặc thử nghiệm nghiệm thu.
Thử nghiệm điện áp cảm ứng tiến hành trong nhà máy chế tạo, trong quá trình sản xuất thiết bị điện. Tuy nhiên khi có yêu cầu đặc biệt vẫn có thể tiến hành thử nghiệm này.
I.Thử nghiệm hệ số công suất của cách điện máy biến áp
Thử nghiệm hệ số công suất đối với máy biến áp để xác định sự xuống cấp của cách điện do nhiễm ẩm cacbon hoặc các dạng ô nhiễm khác. Khi tiến hành thử nghiệm cần phải chú ý:
Máy biến áp phải được ngắt điện và hoàn toàn được cách ly.
Vỏ máy biến áp phải được nối đất tốt.
Mọi sứ xuyên cao áp và hạ áp kể cả trung tính được ngắn mạch thành dầu tương đương, trung tính không nối đất.
Máy biến áp có đầu phân thế đặt ở vị trí cắt trung tính, vị trí này cho trong lý lịch máy.
Máy biến áp hai dây quấn
Trong máy biến áp hai dây quấn ba pha hoặc một pha hệ thống cách điện dây quấn gồm hệ thống ba lớp cách điện: cách điện dây quấn cao áp, CH; cách điện dây quấn hạ áp, CL; cách điện giữa dây quấn cao áp và hạ áp, CHL.
CHL = CH + CHL – CH (thử nghiệm 1 trừ thử nghiệm 2)
CHL = CH + CHL – CH (thử nghiệm 3 trừ thử nghiệm 4). Hai kết quả này phải gần như nhau.
Các thử nghiệm hệ số công suất của máy biến áp hai dây quấn:
N0 thử nghiệm
Dây quấn có điện
Dây quấn nối đất
Dây quấn bảo vệ
Đo cách điện
1
HV
LV
-
CH và CHL
2
HV
-
LV
CH
3
LV
HV
-
CL và CHL
4
LV
-
HV
CL
Máy biến áp ba dây quấn
Hệ thống cách điện như hình vẽ: 
CHL- thử nghiệm 1 trừ thử nghiệm 2
CLT- thử nghiệm 3 trừ thử nghiệm 4
CHT- thử nghiệm 5 trừ thử nghiệm 6
Các thử nghiệm hệ số công suất máy biến áp ba dây quấn:
N0 thử nghiệm
Dây quấn có điện
Dây quấn nối đất
Dây quấn bảo vệ
Đo cách điện
1
HV
LV
TV
CH và CHL
2
HV
-
LV và TV
CH
3
LV
TV
HV
CL và CLT
4
LV
-
HV và TV
CL
5
TV
HV
LV
CT và CHT
6
TV
-
HV và LV
CT
7
Tất cả
-
-
CH, CL và CT
Máy biến áp tự ngẫu
CHT- thử nghiệm 1 trừ thử nghiệm 2
CHT- thử nghiệm 3 trừ thử nghiệm 4
MBATN được coi tương tự MBA2DQ trừ dây quấn cao áp là tổ hợp dây quấn CA và HA không thể tách riêng. Để ngắn mạch dây quấn cao áp trong tổ MBA ba pha 7 sứ xuyên được nối chung là H1, H2, H3, X1, X2, X3 và H0 X0
N0 thử nghiệm
Dây quấn có điện
Dây quấn nối đất
Dây quấn bảo vệ
Đo cách điện
1
HV và LV
TV
-
CH và CHT
2
HV và LV
-
TV
CH
3
TV
HV và LV
-
CT và CHT
4
TV
-
HV và LV
CT
d,Máy biến áp đo lường
Các MBA đo lường dùng để biến đổi điện áp cao xuống điện áp tiêu chuyẩn là 100V (Máy biến điện áp) và dòng điện lớn xuống dòng điện tiêu chuẩn là 5A (Máy biến dòng) dùng cho mục đích đo lường và bảo vệ rơ le.
Vì điện áp định mức hạ áp của máy biến điện áp thấp (100V) nên thường thử nghiệm máy biến điện áp ở dây quấn cao áp. Phải thận trọng khi thử nghiệm để đảm bảo cách ly máy biến điện áp với nguồn.
Trình tự thí nghiệm như sau:
N0 thử nghiệm
Dây quấn có điện
Dây quấn nối đất
Dây quấn nối đất bảo vệ
Dây quấn không nối đất
Đo cách điện
1 Toàn bộ
H1 và H0
X2
-
-
HV với đất
2 H1
H1
X2
H1
-
Với đất
3 H0
H0
X2
H1
-
Với đất
4 H1-H0 kích thích
H1
X2
-
H0
Iex
5 H0-H1 kích thích
H0
X2
-
H1
Iex
6 Thử nghiệm vòng nối
II.Thử nghiệm điện áp xoay chiều cao áp
Mục đích: đánh giá tình trạng dây quấn của máy biến áp. Thử nghiệm này áp dụng cho mọi cấp điện áp từ 35kV trở lên. Thử nghiệm bảo dưỡng máy biến áp với 65% điện áp thử nghiệm khi xuất xưởng, có thể sử dụng điện áp định mức trong 3 phút thay cho thử nghiệm với 65% điện áp thử nghiệm khi xuất xưởng. Tuy nhiên thử nghiệm này nói chung không sử dụng vì có thể làm hư hại cách điện dây quấn. Giá trị điện áp xoay chiều thử nghiệm không vượt quá 75% điện áp thử nghiệm xuất xưởng. 
Uđm dây quấn MBA, kV
Utn xuất xưởng, kV
U nghiệm thu tại chỗ, kV
Thử nghiệm bảo dưỡng theo chu kỳ, kV
1,20
10
7,5
6,50
2,40
15
11,20
9,75
4,80
19
14,25
12,35
8,70
26
19,50
16,90
15,00
34
25,50
22,10
18,00
40
30,00
26,00
25,00
50
37,50
32,50
34,50
70
52,50
45,50
46,00
95
71,25
61,75
69,00
140
105,00
91,00
III.Thử nghiệm điện áp cảm ứng
Thử nghiệm khả năng chịu đựng và được tiến hành ở mức điện áp cao hơn điện áp vận hành bình thường. Trong thử nghiệm này cách điện giữa các vòng dây và giữa các pha chịu 65% điện áp thử nghiệm tại nhà máy nhưng đối với tần số cao hơn 50Hz, 200-300Hz. Thử nghiệm này được lặp lại sau 5 năm hoặc lâu hơn đối với các máy biến áp lớn.
Ta đặt điện áp lên các cực của dây quấn điện áp bằng hai lần điện áp bình thường nhưng trong thời gian không quá 60sec.
Thử nghiệm điện áp cảm ứng có thể làm cho dòng không tải (dòng kích từ) tăng quá mức do đó tần số thử nghiệm không tăng quá cao để dòng không tải không quá 30% trị số định mức. Thông thường cần tần số 120 Hz hoặc lớn hơn. Khi tần số thử nghiệm trên 120 Hz điều khiển thử nghiệm là nặng nề đối với cách điện, do đó thời gian phải giảm như trong bảng sau:
Tần số (Hz)
Thời gian thử nghiệm (sec)
< 120
60
180
40
240
30
300
20
400
18
Điện áp được đặt ở giá trị dưới một phần tư trị số điện áp thử nghiệm rồi tăng dần nhưng trong khoảng thời gian không quá 15sec. Sau khi duy trì thời gian theo bảng trên, giảm dần điện áp tới giá trị một phần tư điện áp thử nghiệm rồi hở mạch.
Khi máy biến áp có một dây quấn nối đất làm việc trong hệ thống trung tính nối đất cần đề phòng điện áp tĩnh điện lớn giữa dây quấn và đất.
Trường hợp máy biến áp có một đầu dây quấn cao áp nối đất, trong khi thử nghiệm điện áp cảm ứng đất của mỗi dây quấn có thể lấy tại một điểm đã chọn của dây quấn, hoặc của dây quấn máy biến áp tăng áp làm nguồn điện áp.
Máy biến áp ba pha được thử nghiệm bằng điện áp pha. Điện áp thử nghiệm sẽ cảm ứng sang từng pha và tới đầu pha lân cận.
HẾT

File đính kèm:

  • doctai_lieu_quan_ly_van_hanh_he_thong_dien_vu_hai_thuan.doc
Ebook liên quan