Tài liệu số 11: Phục hồi chức năng cho người khuyết tật/giảm chức năng nhìn

Tóm tắt Tài liệu số 11: Phục hồi chức năng cho người khuyết tật/giảm chức năng nhìn: ...có thể ở các mức độ khác nhau: n Có một số người chỉ nhìn được một chút. n Có một số nhận biết ban ngày hay ban đêm nhưng không nhìn thấy gì. n Có một số chỉ nhìn thấy vật to, không nhìn thấy vật nhỏ. n Có một số người chỉ nhìn thấy các vật ở gần, không nhìn thấy các vật ở xa. Ngược lại, một s... mỏi, đau đầu khi đọc sách. n Trẻ có thể bị mù hoặc khuyết tật/giảm chức năng nhìn phối hợp với các dạng khuyết tật khác như bại não, chậm phát triển trí tuệ... Đối với người lớn có khuyết tật/giảm chức năng nhìn có thể phát hiện nếu người đó không nhìn thấy một vật từ xa hoặc gần, không nhì... hàng ngày như mặc quần áo, chải đầu, tắm rửa, chơi các trò chơi. Hãy khuyến khích trẻ chơi cùng với các trẻ khác. – Hướng dẫn trẻ lớn, người lớn có khuyết tật/giảm chức năng nhìn làm các công việc nội trợ, tuy nhiên phải biết cách đề phòng các tổn thương do lửa, dao nhọn sắc, các vật nóng...

pdf14 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 266 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu số 11: Phục hồi chức năng cho người khuyết tật/giảm chức năng nhìn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương Giám đốc Trung tâm PHCN, Bệnh viện Bạch Mai 
 TS. Phạm Thị Nhuyên Chủ nhiệm Bộ môn PHCN Trường Đại học kỹ thuật Y tế Hải Dương
 BSCK. II Trần Quốc Khánh Trưởng khoa Vật lý trị liệu - PHCN, Bệnh viện Trung ương Huế
 ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Trưởng khoa Vật lý trị liệu - PHCN, Bệnh viện C Đà Nẵng
 PGS.TS Vũ Thị Bích Hạnh Phó chủ nhiệm Bộ môn PHCN Trường Đại học Y Hà Nội
 TS. Trần Thị Thu Hà Phó trưởng khoa Vật lý trị liệu - PHCN Bệnh viện Nhi Trung ương
 TS. Nguyễn Thị Minh Thuỷ Phó chủ nhiệm Bộ môn PHCN Trường Đại học Y tế công cộng
 ThS. Nguyễn Quốc Thới Hiệu trưởng Trường Trung học Y tế tỉnh Bến Tre
 ThS. Phạm Dũng Điều phối viên chương trình Uỷ ban Y tế Hà Lan - Việt Nam
 ThS. Trần Ngọc Nghị Chuyên viên Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế
Với sự tham gia của chuyên gia quốc tế về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 TS. Maya Thomas Chuyên gia tư vấn về PHCNDVCĐ
 ThS. Anneke Maarse Cố vấn chương trình Uỷ ban Y tế Hà Lan - Việt Nam
Ban Biên soạn Bộ Tài liệu PhụC hổi ChứC năng dựa Vào Cộng đồng
(Theo quyết định số 1149/QĐ – BYT ngày 01 tháng 4 năm 2008)
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g kh ó kh ă n về n h ì n 3 
LỜI GIỚI THIỆU
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ) đã được triển khai ở Việt 
Nam từ năm 1987. Bộ Y tế đã rất quan tâm chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công 
tác PHCNDVCĐ ở các địa phương. Được sự phối hợp của Bộ Lao động, Thương 
binh & Xã hội, Bộ Giáo dục & Đào tạo và các Bộ, Ngành liên quan khác, cũng 
như sự chỉ đạo, đầu tư của chính quyền các cấp, sự giúp đỡ có hiệu của các tổ 
chức quốc tế, công tác PHCNDVCĐ ở nước ta trong thời gian qua đã giành được 
một số kết quả bước đầu rất đáng khích lệ. Nhiều cấp lãnh đạo Bộ, Ngành, địa 
phương đã thấy rõ tầm quan trọng của PHCNDVCĐ đối với việc trợ giúp người 
khuyết tật nhằm giảm tỷ lệ tàn tật, giúp họ tái hòa nhập cộng đồng, nâng cao 
chất lượng cuộc sống. Về tổ chức, đến nay đã hình thành mạng lưới các bệnh viện 
Điều dưỡng – PHCN, các trung tâm PHCN, các khoa Vật lý trị liệu – PHCN với nhiều 
thày thuốc được đào tạo chuyên khoa sâu về PHCN, tham gia triển khai thực hiện 
kỹ thuật PHCN ở các địa phương. 
Nhằm đẩy mạnh chương trình PHCNDVCĐ ở Việt Nam, yêu cầu về tài liệu hướng 
dẫn PHCNDVCĐ để sử dụng trong toàn quốc là rất cấp thiết và hữu ích. Với sự 
giúp đỡ kỹ thuật của chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), sự tài trợ, chia 
sẻ kinh nghiệm có hiệu quả của Ủy ban Y tế Hà Lan – Việt Nam (MCNV), từ năm 
2006, Bộ Y tế đã bắt đầu tiến hành tổ chức biên soạn bộ tài liệu để sử dụng thống 
nhất trong chương trình PHCNDVCĐ trên toàn quốc. Sau nhiều lần Hội thảo, xin 
ý kiến đóng góp của các chuyên gia Y học trong nước và nước ngoài, đến nay, Bộ 
tài liệu về PHCNDVCĐ đã hoàn thành và đã được Bộ Y tế phê duyệt. Bộ tài liệu 
này bao gồm: 
n Tài liệu “Hướng dẫn quản lý và thực hiện PHCNDVCĐ” dành cho cán bộ quản 
lý và lập kế hoạch hoạt động PHCNVCĐ.
n Tài liệu “Đào tạo nhân lực PHCNDVCĐ” dành cho các tập huấn viên về 
PHCNDVCĐ.
n Tài liệu “Hướng dẫn cán bộ PHCN cộng đồng và Cộng tác viên về PHCNDVCĐ”.
n Tài liệu “Hướng dẫn người khuyết tật và gia đình về PHCNDVCĐ”.
n 20 cuốn tài liệu hướng dẫn thực hành về PHCN theo các dạng tật thường gặp.
Nội dung của bộ tài liệu được xây dựng dựa trên những tài liệu sẵn có về phục 
hồi chức năng và PHNCDVCĐ của WHO và được điều chỉnh cho phù hợp với thực 
tế tại Việt Nam. 
4 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 1
Cuốn “Phục hồi chức năng người giảm chức năng nhìn” này là một trong 20 cuốn 
hướng dẫn thực hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp nói trên. 
Đối tượng sử dụng của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên 
PHCNDVCĐ, gia đình người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến 
thức cơ bản nhất về khái niệm, triệu chứng, cách phát hiện và các biện pháp 
PHCN cho người có giản chức năng nhìn. Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp một số 
thông tin cơ bản về những nơi có thể cung cấp dịch vụ cần thiết mà người khuyết 
tật và gia đình có thể tham khảo. 
Tài liệu hướng dẫn này đã được soạn thảo công phu của một nhóm các tác giả 
là chuyên gia PHCN và PHCNDVCĐ của Bộ Y tế, các bệnh viện trực thuộc trung 
ương, các trường Đại học Y và Y tế công cộng, trong đó PGS.TS Cao Minh Châu là 
tác giả chính biên tập nội dung. 
Trong quá trình soạn thảo bộ tài liệu, Cục quản lý khám chữa bệnh đã nhận được 
sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính của Uỷ ban Y tế Hà Lan Việt Nam (MCNV), trong 
khuôn khổ chương trình hợp tác với Bộ Y tế về tăng cường năng lực PHCNDVCĐ 
giai đoạn 2004-2007. Một lần nữa, chúng tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý 
báu này của MCNV. Ban biên soạn trân trọng cảm ơn những góp ý rất giá trị của 
các chuyên gia PHCN trong nước và các chuyên gia nước ngoài về nội dung, hình 
thức cuốn tài liệu.
Trong lần đầu tiên xuất bản, mặc dù nhóm biên soạn đã hết sức cố gắng nhưng 
chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót. Mong bạn đọc gửi những nhận xét, phản hồi 
cho chúng tôi về bộ tài liệu này, để lần tái bản sau, tài liệu được hoàn chỉnh hơn. 
Mọi thông tin xin gửi về: Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế, 138A Giảng Võ, 
Ba Đình, Hà Nội. 
Trân trọng cảm ơn.
TM. BAN BIÊN SOẠN
TRƯỞNG BAN
TS. Nguyễn Thị Xuyên
Thứ trưởng Bộ Y tế
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g kh ó kh ă n về n h ì n 5 
phục hồi chức năng cho người 
khuyết tật/giảm chức năng nhìn
1. giới thiệu chung
 Khuyết tật về nhìn là gì?
Khuyết tật/giảm chức năng nhìn là tình trạng một người do ảnh hưởng, 
hậu qủa của các bệnh hoặc biến chứng về mắt bẩm sinh hay mắc phải, 
mà không nhìn rõ và nhận dạng được sự vật một cách bình thường như 
những người xung quanh. 
Khuyết tật/giảm chức năng nhìn có thể ở các mức độ khác nhau:
n Có một số người chỉ nhìn được một chút.
n Có một số nhận biết ban ngày hay ban đêm nhưng không nhìn thấy gì.
n Có một số chỉ nhìn thấy vật to, không nhìn thấy vật nhỏ.
n Có một số người chỉ nhìn thấy các vật ở gần, không nhìn thấy các vật ở xa. 
Ngược lại, một số chỉ nhìn thấy xa không nhìn thấy gần. Những người này 
chỉ cần đeo kính.
 Tỷ lệ thường gặp
Theo điều tra của Viện Mắt Trung ương năm 2002, tại 8 tỉnh đại diện cho 8 
vùng sinh tháI của Việt Nam, tỷ lệ mù của những người trên 50 tuổi là 4,7%, 
tỷ lệ mù chung cho toàn bộ dân số là 0,67%. Chưa có điều tra chính thức về 
tỷ lệ tật khúc xạ trong toàn quốc, tuy nhiên ở một số nơI đã điều tra thì tỷ lệ 
tật khúc xạ của trẻ tuổi học đường ở nông thôn khoảng 8%-10%, thành thị là 
12% (riêng Tp HCM là 26% và Hà Nội là 20%). 
2. những vấn đề mà người khuyết tật và gia đình 
gặp phải 
Đối với cả trẻ em và người lớn, các vấn đề thường gặp phải: 
n Hạn chế di chuyển và định hướng được không gian, vị trí của mình đang ở đâu 
nếu đến nơi khác với nhà của mình. 
n Khó khăn trong việc thực hiện các chức năng sinh hoạt hàng ngày như tắm 
rửa, vệ sinh cá nhân, ăn uống và các công việc khác. 
n Khó khăn trong việc hoà nhập xã hội. 
6 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 1
n Khó khăn giao tiếp với mọi người xung quanh. 
n Thay đổi tâm lý, mặc cảm với mọi người xung quanh. 
Đối với trẻ em có khuyết tật/giảm chức năng nhìn, có thể không học hành 
được hoặc không đi đến trường được. Trẻ có khó khăn khi chơi đùa với các 
bạn cùng tuổi. Đối với người lớn và trẻ lớn có khuyết tật/giảm chức năng 
nhìn không có việc làm hoặc không làm việc được và do vậy không có thu 
nhập cho cuộc sống của họ. 
3. nguyên nhân gây khuyết tật/giảm chức năng nhìn 
và phòng ngừa 
nguyên nhân Phòng ngừa
Trước khi 
sinh
Mẹ nhiễm siêu vi trùng 
(Rubella) khi mang thai
Tránh lây nhiễm khi mang thai
Mẹ thiếu dinh dưỡng Ăn uống đủ dinh dưỡng đặc 
biệt Vitamin A
Trong khi 
sinh
Ngạt khi sinh Xử trí kịp thời khi sinh
Chấn thương khi sinh Nữ hộ sinh nâng cao tay nghề 
đề phòng chấn thương
Sau khi sinh
Thiếu dinh dưỡng nhất là thiếu 
Vitamin A
Chế độ dinh dưỡng đầy đủ, 
Vitamin A, bú sữa mẹ
Trẻ em Bệnh lý võng mạc Phát hiện sớm, điều trị sớm
Sởi gây khuyết tật mắt, gây mù Tiêm phòng sởi
Lác mắt Phẫu thuật chỉnh lác
Lậu: trẻ sơ sinh bị lây nhiễm từ 
mẹ khi đẻ
Phát hiện sớm, nhỏ vào mắt 
trẻ sơ sinh 1 giọt 1% Nitrat bạc 
hoặc mỡ Tetracyclin
Chlamydia - bệnh lây từ đường 
tình dục 
Nhỏ mỡ Tetracyclin vào mắt trẻ 
sơ sinh 3 lần/ngày
Tổn thương não do nhiễm vi 
trùng, siêu vi trùng 
Phát hiện sớm, điều trị sớm, 
tiêm chủng
người 
lớn
Tai nạn lao động gây ảnh 
hưởng đến mắt
Đề phòng khuyết tật, bảo vệ 
lao động
Đục thuỷ tinh thể Phát hiện sớm, can thiệp phẫu 
thuật
Quá trình lão hoá Hạn chế lão hoá bằng chế độ ăn, 
tập luyện phục hồi chức năng
Cả trẻ em 
và người 
lớn
Tai nạn gây tổn thương trực 
tiếp ở mắt như: vật nhọn, acid, 
kiềm, bom, mảnh đạn...
An toàn khi đi lại, làm việc và 
cuộc sống hàng ngày
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g kh ó kh ă n về n h ì n 7 
 Phát hiện người có khuyết tật/giảm chức năng nhìn 
Những dấu hiệu để phát hiện trẻ có khuyết tật/giảm chức năng nhìn: 
n Mắt, mi mắt đỏ, có mủ hoặc thường xuyên chảy nước mắt. 
n Mắt trông mờ, đục hoặc nhăn nheo hoặc có tổn thương đau. 
n Một hoặc cả hai bên đồng tử có màu xám hoặc trắng. 
n Trẻ 3 tháng tuổi vẫn không nhìn theo đồ chơi hoặc sự vật khi đưa qua mặt trẻ. 
n Trẻ 3 tháng tuổi vẫn không đưa tay với đồ chơi ở trước mặt trẻ, trừ khi đồ 
chơi này phát ra tiếng động hoặc chạm vào trẻ. 
n Mắt “lệch”, 2 mắt không di động cùng hướng với nhau. 
n Mắt lác. 
n Trẻ chậm sử dụng tay, vận động và đi lại so với trẻ khác. Trẻ thường va đụng 
vào đồ vật hoặc rất vụng về. 
n Trẻ không thích thú với tranh ảnh, sách, đồ chơi có màu sắc khi để những 
thứ này sát mặt. 
n Nhìn khó khăn khi trời tối (quáng gà). 
n Ở trường trẻ không đọc được chữ ở trên bảng hoặc những chữ nhỏ trong 
sách. Trẻ bị mệt mỏi, đau đầu khi đọc sách. 
n Trẻ có thể bị mù hoặc khuyết tật/giảm chức năng nhìn phối hợp với các 
dạng khuyết tật khác như bại não, chậm phát triển trí tuệ... 
Đối với người lớn có khuyết tật/giảm chức năng nhìn có thể phát hiện nếu 
người đó không nhìn thấy một vật từ xa hoặc gần, không nhìn thấy những 
người xung quanh, không thể làm việc hoặc tham gia các công việc của gia 
đình và xã hội. 
4. can thiệp 
4.1. Điều trị y học và phục hồi chức năng
n Khám chuyên khoa mắt: Khi có 1 lý do nào đó gây ảnh hưởng đến khả năng 
nhìn thì nên đưa người đó đi khám chuyên khoa mắt để xác định nguyên 
nhân và xử trí kịp thời, đề phòng mù mắt. Khám chuyên khoa mắt càng sớm 
càng tốt. Nếu phát hiện các nguyên nhân làm giảm khả năng nhìn như mắt 
hột, viêm mống mắt, viêm kết mạc, có thể điều trị nội khoa. Các nguyên nhân 
khác như đục thuỷ tinh thể, thiên đầu thống, lác mắt, sụp mi, vật lạ gây tổn 
thương có thể điều trị bằng phẫu thuật. Đối với những người có tật khúc xạ 
cũng được khám và đo kính mắt. Hiện nay ngành y tế có nhiều chương trình 
phòng và điều trị phẫu thuật mắt. 
8 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 1
 Phục hồi chức năng khi bị khuyết tật/giảm chức năng nhìn rất nặng 
hoặc bị mù hoàn toàn: huấn luyện cho NKT cách định hướng và vận 
động di chuyển.
n Phát triển các kỹ năng nhận biết nhờ cảm giác ngửi hoặc sờ mó. 
– Nếu người bị mù vẫn còn trẻ, hướng dẫn họ cầm nắm các phần khác 
nhau của cơ thể và cố gắng cảm nhận ra các phần đó. Để cho trẻ sờ mặt 
những người xung quanh và nhận biết từng người một. 
– Phát triển cảm giác nghe bằng cách để cho người có khó khăn về nhìn 
nghe các loại tiếng động khác nhau và nhận biết chúng như tiếng 
chuông, tiếng nhạc... để cho họ đoán tiếng ồn đó từ phía nào tới. 
– Luôn luôn nói và chỉ dẫn cho trẻ các hoạt động hàng ngày như ăn uống, 
để cho trẻ tự tắm rửa. 
– Đưa trẻ hoặc người lớn bị mù ra ngoài để cho họ cảm nhận được môi 
trường xung quanh họ. Hãy mô tả và nói cho họ biết. 
n Giúp người có khuyết tật/giảm chức năng nhìn di chuyển xung quanh: 
– Nếu trẻ có khả năng bò ra xung quanh, hãy để đồ chơi ở các góc phòng, 
khuyến khích trẻ khám phá môi trường xung quanh. 
– Khi trẻ bắt đầu đi, đảm bảo chắc chắn mọi thứ trong nhà đều an toàn để 
trẻ không bị thương. Điều này giúp trẻ tự tin hơn khi đi lại xung quanh. 
– Cho phép trẻ chơi hoặc tập luyện theo cách mà trẻ tự tin khi di chuyển 
xung quanh và cơ thể cử động tự do. 
– Khuyến khích trẻ chơi đùa, tìm kiếm, khám phá những gì mà trẻ thích như 
những trẻ khác. Bảo vệ trẻ không bị tổn thương khi chơi nhưng đừng quá 
bảo vệ không cho trẻ làm gì cả thì trẻ sẽ không học được nhiều. 
– Dạy 1 người lớn có khuyết tật/giảm chức năng nhìn đi ra khỏi nhà, hướng 
dẫn họ đi đến điểm đầu tiên mà họ muốn. Cầm tay họ, để cho họ sờ vào 
một vài điểm mốc dọc đường đi như hòm thư, cây cối hoặc những vật 
đặc biệt khác. 
– Khi dẫn trẻ hoặc người lớn đi, nên đi trước họ và chỉ dẫn cho họ. Bắt đầu 
đi với các khoảng cách ngắn sau đó tăng dần. 
n Dạy trẻ hoặc người lớn có khuyết tật/giảm chức năng nhìn, sử dụng gậy. 
Chọn chiều cao của gậy từ mặt đất đến vị trí giữa vai và hông. Dạy họ dùng 
gậy để khám phá môi trường xung quanh. Khi cầm gậy, cánh tay duỗi thẳng, 
để cho họ đưa đẩy sang phải trái, đi tới đi lui. Dạy họ sử dụng gậy, để lên 
xuống cầu thang, đi ngang qua phố. Khi đi lại chú ý lắng nghe âm thanh 
xung quanh. 
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g kh ó kh ă n về n h ì n 9 
n Hướng dẫn người có khuyết tật/giảm chức năng nhìn các chức năng sinh 
hoạt hàng ngày như: ăn, uống, tự chăm sóc bản thân, các công việc nội trợ: 
– Hướng dẫn cho trẻ hoặc người lớn có khuyết tật/giảm chức năng nhìn, 
ăn chung 1 mâm cùng với gia đình theo phương pháp “đồng hồ”, có 
nghĩa là xem cái mâm như 1 chiếc đồng hồ, đặt thức ăn vào đúng vị trí 
12h, 3h, 6h, 9h... ngày nào cũng như vậy. 
– Hướng dẫn trẻ hoặc người có khuyết tật/giảm chức năng nhìn khi uống 
nước đặt cốc chén hoặc chai thuỷ tinh lên 1 chỗ đã định. 
– Hướng dẫn trẻ các chức năng sinh hoạt hàng ngày như mặc quần áo, 
chải đầu, tắm rửa, chơi các trò chơi. Hãy khuyến khích trẻ chơi cùng với 
các trẻ khác. 
– Hướng dẫn trẻ lớn, người lớn có khuyết tật/giảm chức năng nhìn làm các 
công việc nội trợ, tuy nhiên phải biết cách đề phòng các tổn thương do 
lửa, dao nhọn sắc, các vật nóng. Hướng dẫn họ nấu vài món đơn giản, ru 
em, lau dọn bàn ghế... 
n Các dụng cụ trợ giúp cho trẻ có khuyết tật/giảm chức năng nhìn: Đối với 
các trẻ bị mù toàn thể, có thể đeo kính bảo vệ hoặc thẩm mỹ. Đối với trẻ bị 
tật khúc xạ hoặc giảm thị lực, có thể khám đeo kính. 
4.2. Can thiệp giáo dục cho trẻ khuyết tật/giảm chức năng nhìn 
Trẻ ở độ tuổi mẫu giáo cần cho trẻ tới lớp mẫu giáo hoà nhập càng sớm 
càng tốt. Tại lớp học, trẻ được tiếp xúc với trẻ cùng lứa và sẽ kích thích trẻ 
phát triển các kỹ năng. Đối với trẻ trước tuổi đi học và trẻ nhỏ, dùng biện 
pháp kích thích sớm thông qua chơi đùa, các trò chơi và đồ chơi. Đối với trẻ 
tuổi mẫu giáo , dạy cho trẻ ghép các chữ cái bằng gỗ, học đọc và học viết. 
Cũng có thể giúp trẻ nặn các chữ cái bằng đất sét, sử dụng các ngón tay viết 
chữ lên đất, sau đó viết lên giấy. Một khi trẻ đã biết viết, có thể sử dụng dây 
chăng qua giấy để viết cho thẳng hàng. Cũng có thể bắt đầu dạy cho trẻ 
học đếm bằng cách sử dụng các hòn sỏi đá hoặc bàn tính đơn giản. 
Đối với trẻ đến tuổi đi học, tuỳ theo khả năng nhìn của trẻ để hướng cho trẻ 
được học hành tốt hơn. Đối với trẻ có tật khúc xạ, giảm khả năng nhìn, có 
thể học hoà nhập ở các trường lớp bình thường. Đối với trẻ mù hoàn toàn, 
có thể học ở các lớp hoặc các trường đặc biệt, học chữ nổi Braille. 
Có nhiều trẻ không có điều kiện đến trường học, có thể học ở nhà nhờ các 
thầy cô giáo hoặc các bạn trong xóm làng để giúp đỡ dạy học. Ở những nơi 
có chương trình giáo dục hoà nhập, trẻ khiếm thị có thể tới trường học tập 
cùng trẻ không khiếm thị.
10 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 1
4.3. Dạy nghề cho người có khuyết tật/giảm chức năng nhìn 
Hãy chọn trong địa phương của bạn có nghề nào thích hợp cho người có 
khuyết tật/giảm chức năng nhìn có thể làm được. Khi chọn nghề hãy chú 
ý đến khả năng của người khuyết tật. Họ có thể học được không, có thể 
làm việc được không? Cũng nên cân nhắc đến kinh phí học nghề, mua sắm 
trang thiết bị, nguyên vật liệu và tính đến tiêu thụ sản phẩm. Những người 
có khuyết tật/giảm chức năng nhìn có thể làm các công việc thủ công mỹ 
nghệ, các dịch vụ tại địa phương, các công việc đơn giản khác. 
4.4. Trợ giúp về tâm lý và xã hội cho người mù
Người mù đặc biệt người trẻ và trẻ em hay mặc cảm về sự giảm khả năng 
của mình. Hãy động viên họ, giúp họ tự tin hơn trong cuộc sống, giúp họ 
vượt qua các rào cản của chính bản thân họ, gia đình và cộng đồng. 
4.5. Tạo môi trường thích nghi cho người có khuyết tật/giảm chức 
năng nhìn 
Tạo môi trường đi lại, sinh hoạt gia đình thích nghi cho người có khuyết 
tật/giảm chức năng nhìn, đảm bảo an toàn cho họ khi đi lại cũng như khi 
làm việc. Tại gia đình và công sở của NKT, cần phải có tay vịn dọc theo lối đi, 
hành lang, đặc biệt là cầu thang lên, xuống.
5. các câu hỏi thường gặp 
Bố mẹ trẻ khuyết tật về nhìn và gia đình người khiếm thị thường hỏi các 
câu hỏi sau: 
 Trẻ mù nếu phục hồi chức năng có thể nhìn thấy bình 
thường không? 
Trẻ không thể nhìn thấy bình thường được trừ 1 số trường hợp sau phẫu 
thuật có thể nhìn tốt hơn. Tuy nhiên, việc tập luyện và hướng dẫn kỹ năng 
sinh hoạt có thể làm cho người giảm khả năng nhìn có thể sống một cuộc 
sống bình thường như những người khác. 
 Trẻ có khuyết tật/giảm chức năng nhìn có thể học hành, người 
lớn có thể làm việc được không? 
Trẻ có thể học ở trường đặc biệt dành cho trẻ mù hoặc học hoà nhập ở 
trường bình thường. Người lớn có thể kiếm được việc làm phù hợp để có 
thu nhập. 
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g kh ó kh ă n về n h ì n 11 
6. các dụng cụ trợ giúp 
Đối với trẻ bị cận thị, tật khúc xạ có thể điều chỉnh bằng kính. 
 Những nơi người có khuyết tật/giảm chức năng nhìn có thể 
tiếp cận 
n Các trung tâm phục hồi chức năng, các trung tâm giành cho người mù. 
n Các trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề. 
n Các trường đặc biệt cho trẻ mù học hành. 
n Bệnh viện để khám và điều trị các bệnh mắt, phẫu thuật mắt. 
n Các chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. 
n Các tổ chức của người khuyết tật, Hội người mù. 
n Các chương trình của nhà nước, kể cả các chương trình trợ giúp khác. 
TàI LIỆU THAM KHảo
n Giáo trình Vật lý trị liệu Phục hồi chức năng, NXB Y học, 2000.
n Ma. Lucia Mirasol Magallona, 2005, Manual for CBR workers and Caregivers, 
C&E Publishing Inc.
Sản phẩm chương trình hợp tác 
“Tăng cường năng lực Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng” 
giữa Bộ Y tế Việt Nam và Uỷ ban Y tế Hà Lan Việt Nam
SÁCH KHÔNG BÁN
danh mụC Bộ Tài liệu PhụC hồi ChứC năng dựa Vào Cộng đồng
 Hướng dẫn quản lý và thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 Đào tạo nhân lực phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng 
 Hướng dẫn cán bộ PHCNCĐ và cộng tác viên về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 Hướng dẫn người khuyết tật và gia đình về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
20 Tài liệu kỹ thuật về PhCn cho tuyến cộng đồng sử dụng, bao gồm:
1. Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não
2. Phục hồi chức năng tổn thương tuỷ sống
3. Chăm sóc mỏm cụt
4. Phục hồi chức năng trong bệnh viêm khớp dạng thấp
5. Phòng ngừa thương tật thứ phát
6. Dụng cụ phục hồi chức năng tự làm tại cộng đồng
7. Phục hồi chức năng trẻ trật khớp háng bẩm sinh
8. Phục hồi chức năng cho trẻ cong vẹo cột sống
9. Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinh
10. Phục hồi chức năng cho trẻ bại não
11. Phục hồi chức năng khó khăn về nhìn
12. Phục hồi chức năng nói ngọng, nói lắp và thất ngôn
13. Phục hồi chức năng trẻ giảm thính lực (khiếm thính)
14. Phục hồi chức năng trẻ chậm phát triển trí tuệ
15. Phục hồi chức năng trẻ tự kỷ
16. Phục hồi chức năng người có bệnh tâm thần
17. Động kinh ở trẻ em
18. Phục hồi chức năng sau bỏng
19. Phục hồi chức năng bệnh phổi mạn tính
20. Thể thao, văn hoá và giải trí cho người khuyết tật

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_so_11_phuc_hoi_chuc_nang_cho_nguoi_khuyet_tatgiam_c.pdf