Tài liệu số 12: Phục hồi chức năng nói ngọng, nói lắp và thất ngôn

Tóm tắt Tài liệu số 12: Phục hồi chức năng nói ngọng, nói lắp và thất ngôn: ...d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 2 n Hãy nói chậm và rõ để trẻ bắt chước được cử động của miệng ta. Nói nhanh khiến trẻ khó tạo được âm đúng. Nhắc đi nhắc lại những từ mà trẻ đang học và có tiến bộ. Nhắc lại sẽ tạo thói quen và cơ hội tập âm đó nhiều hơn. n Dùng mọi hình thức gia...a ngắn (ở trẻ bại não), hoặc do liệt dây thanh một hoặc hai bên. Yêu cầu trẻ nhắc lại một số từ đơn sau và ghi lại các lỗi phát âm của trẻ. Ở bảng dưới đây có một số từ đơn được chọn đại diện cho các phụ âm đầu, nguyên âm và phụ âm cuối, thanh điệu tiếng Việt. Để trẻ nhắc lại theo người lớn. N...ừ, nhắc lại một đoạn... hoặc nghỉ lấy hơi giữa chừng... giúp trẻ Nói lắp giao tiếp nguyên nhân Cách đề phòng Thói quen từ giai đoạn học nói: nói lắp từ nhỏ không được chỉnh sửa, biến thành thói quen nói lắp ở tuổi trưởng thành Chỉnh nói lắp từ giai đoạn đầu tiên khi mới xuất hiện ở trẻ ...

pdf26 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 123 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu số 12: Phục hồi chức năng nói ngọng, nói lắp và thất ngôn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c nhau và cách giúp đỡ cũng khác nhau.
4. các Nơi có thể hỗ trợ Người lớN và trẻ em có khó 
khăN về Nói
n Bệnh viện đa khoa tỉnh: Khoa Phục hồi chức năng: Khám - lượng giá khả 
năng nghe nói, tư vấn và phục hồi chức năng giao tiếp.
n Khoa Tai Mũi Họng: Khám bệnh Tai Mũi Họng, lượng giá khả năng nghe, 
tìm nguyên nhân và điều trị bệnh; phẫu thuật nếu cần thiết. Tư vấn đeo 
máy trợ thính hoặc gửi lên tuyến trên.
n Trung tâm Phục hồi chức năng tuyến Trung ương: Có chuyên gia về Ngôn 
ngữ trị liệu có thể tư vấn hoặc gửi khám và điều trị tại các chuyên khoa khác.
n Hệ thống Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng các cấp: Phát hiện, tư 
vấn và tiến hành phục hồi chức năng về giao tiếp tại nhà cho người khuyết 
tật. Gửi khám và phục hồi chức năng ở tuyến trên; tư vấn đeo máy trợ thính. 
Hỗ trợ hoạt động của Hội người điếc câm ở địa phương, hỗ trợ học tập và 
dạy nghề, việc làm cho trẻ em, người lớn có khó khăn về nghe nói. Vận 
động các nguồn và các cơ quan tổ chức hỗ trợ người khuyết tật.
n Hội người khuyết tật/ Hội cha mẹ trẻ khuyết tật và các tổ chức của người 
khuyết tật: Hội những người bị khó khăn về nghe - nói, hội người bị giảm 
thính lực, Câu lạc bộ người bị tai biến mạch máu não... có thể có tài liệu 
hướng dẫn, tư vấn hoặc chia xẻ kinh nghiệm.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g n ó i n g ọ n g, n ó i l ắ p và t h ất n g ô n 11 
giao tiếp với trẻ bị NgọNg
1. Nói NgọNg là gì?
Nói ngọng là khi trẻ tạo các âm thanh lời nói không rõ ràng, không tròn 
vành rõ tiếng khiến những người xung quanh khó hiểu trẻ. Nói ngọng có 
thể gặp ở bất kỳ độ tuổi nào, nhưng hay gặp nhất ở tuổi trước học đường 
và ở bậc tiểu học. Tới khi trẻ được khoảng 6 tuổi, những lỗi phát âm này sẽ 
được chỉnh lại bình thường.
Mỗi từ tiếng Việt của chúng ta là một âm tiết. Mỗi âm tiết thường gồm có 
phụ âm đầu, nguyên âm thanh điệu và phụ âm cuối âm tiết.
Ví dụ : âm tiết “mắt” gồm 
Phụ âm đầu : “m”
Nguyên âm : “ă”
Phụ âm cuối : “t”
 Thanh sắc.
Nói ngọng là tạo các thành phần của âm tiết bị sai lệch thành một âm khác, 
bị mất hoặc nói không rõ âm. Nói ngọng có thể gồm: ngọng phụ âm đầu, 
ngọng nguyên âm, hay phụ âm cuối và thanh điệu. Trẻ nói ngọng có thể 
nói được rất nhiều từ, nói nhanh nhưng không rõ ràng. 
Ví dụ : “gạch”
Ngọng thành : “ạch” (Mất phụ âm đầu)
 “ặt” (Mất phụ âm đầu, sai phụ âm cuối)
Ví dụ từ : “Chuỗi”
Nói thành : “Chuối” (Ngọng thanh điệu)
 “Chúi” (Ngọng nguyên âm)
12 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 2
2. NguyêN NhâN và đề phòNg
TT nguyên nhân đề phòng
1 Do thói quen Sửa phát âm sớm trong giai đoạn học nói (trước 6 tuổi)
2 Tiếng địa phương Những người lớn xung quanh trẻ cần sửa phát âm
3 Do dị tật ở môi, vòm miệng Phẫu thuật vá môi, vòm miệng
4 Do phanh lưỡi ngắn Phẫu thuật cắt phanh lưỡi
5 Cử động miệng kém ở trẻ bại não/ 
Bệnh lý thần kinh
Sửa phát âm sớm cùng với các kỹ thuật phục hồi chức 
năng khác
6 Nghe kém do dị tật bẩm sinh ở tai Phẫu thuật nếu cần, Đeo máy trợ thính
7 Nghe kém do viêm tai giữa mãn 
tính, viêm tai xương chũm
Phòng và điều trị bệnh kịp thời
8 Không rõ nguyên nhân
3. phát hiệN trẻ Nói NgọNg
 Trẻ nói ngọng có các dấu hiệu như 
n Cử động môi, miệng, lưỡi, hàm dưới... khó khăn và chậm
n Có thể nói chậm, nói khó và không rõ ràng
n Các lỗi phát âm
n Hơi thở ngắn, không đều
 Kiểm tra trẻ nói ngọng 
Kiểm tra cấu trúc, hình dạng, cử động của môi, lưỡi, hàm dưới: để trẻ há - 
ngậm miệng, thè lưỡi ra xa, lên trên, xuống dưới và sang hai bên. Xem cử 
động của lưỡi và miệng có bình thường không? Có khe hở vòm miệng hoặc 
phanh dưới lưỡi bị ngắn không?
Xem trẻ thổi ra, và có nói âm “xì”kéo dài... được không. (Bình thường trẻ 
“xì” được trên 20 giây). Nếu “xì” ngắn thường do khe hở vòm miệng, do hơi 
thở ra ngắn (ở trẻ bại não), hoặc do liệt dây thanh một hoặc hai bên.
Yêu cầu trẻ nhắc lại một số từ đơn sau và ghi lại các lỗi phát âm của trẻ.
Ở bảng dưới đây có một số từ đơn được chọn đại diện cho các phụ âm 
đầu, nguyên âm và phụ âm cuối, thanh điệu tiếng Việt. Để trẻ nhắc lại theo 
người lớn. Nếu trẻ nói âm nào sai thì ghi lại theo âm sai của trẻ.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g n ó i n g ọ n g, n ó i l ắ p và t h ất n g ô n 13 
Khi trẻ nói từ nào, hãy lắng nghe xem trẻ nói đúng không, nếu sai thì sai âm 
nào? và sai như thế nào? 
Hãy ghi lại âm sai mà trẻ tạo ra.
Nếu trẻ sai phụ âm đầu, ví dụ nói “gà” thành “à”. Hãy thử nhiều từ khác có âm 
“g” đứng trước, xem trẻ tạo âm này như thế nào.
Tương tự, nếu nguyên âm hoặc phụ âm cuối, hoặc thanh điệu nào sai, hãy 
thử lại với các từ khác có chứa thành phần âm sai để xem lại.
Sau khi kết thúc, xem trong cột bên phải có bao nhiêu âm mà trẻ nói sai, các 
thanh trẻ tạo thế nào?
4. Dạy trẻ Nói NgọNg
 Can thiệp phục hồi chức năng / luyện phát âm
Dạy trẻ cử động miệng – lưỡi và cơ quan phát âm, gồm các cử động:
n Há to miệng rồi ngậm lại
n Thè lưỡi dài ra trước, lên trên, sang trái và phải
Đưa lưỡi chạm lên răng trên, và chạm lên vòm miệng
Bôi mật ngọt hoặc đường quanh mép để trẻ tập liếm
Bảng từ để thử
Từ thử âm lỗi
Con cua on ua 
Chó ó, mó 
Hoa ha 
Lược chược
Rau au 
Thìa chìa, ìa 
Mèo èo 
Nón ón, dón 
Nhà hà 
Từ thử âm lỗi
Ngựa chựa 
Mồm ồm 
Bàn àn, chàn
Kính chính
Dép chép
Răng chăng
Sách chách
Mũi ũi 
ốc ốp, chốc
Phụ âm đầu âm tiết Phụ âm cuối, thanh điệu
Từ thử âm lỗi
Bò ò 
Phích chích
Voi oi 
Tai chai 
Đu đủ chu chủ 
Dao ao 
Xúc xắc úc ắc
Gà dà, à 
Khỉ hỉ 
14 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 2
n Tập “xì”: nói âm “x” trong từ “xa”. Kéo dài âm “x” càng dài càng tốt. Bình 
thường khoảng 20-30 giây. Nếu xì ngắn trẻ sẽ bị giọng mũi hở và không rõ 
các phụ âm đầu (nếu trẻ bị khe hở vòm miệng)
n Tập thổi ra. Kéo dài hơi thổi ra. Cho trẻ thổi bóng, thổi kèn hoặc thổi bong 
bóng xà phòng. 
 Dạy trẻ tạo âm: xem trẻ nói âm nào không rõ, sửa các âm sai đó
n Nếu trẻ ngọng cả nguyên âm và phụ âm hãy bắt đầu dạy trẻ tạo các 
nguyên âm: a, o, u, ư, i, e, ê, ô, ơ.
Khi trẻ nói các nguyên âm rõ rồi mới chuyển sang tập phụ âm.
Việc tập cử động miệng, lưỡi và tập thổi , tập “xì” , tập nguyên âm thường 
phải làm với trẻ bại não, hoặc những trẻ em có khó khăn phát âm do 
bệnh lý thần kinh. Khi ấy, cử động miệng lưỡi chậm, cứng khiến nói 
chậm, ngọng. 
n Dạy trẻ tạo các phụ âm môi: m, b, 
Bắt đầu bằng dạy trẻ tạo các âm môi như âm “b, m”.
Khi trẻ nói âm đó rõ, hãy ghép âm đó với một nguyên âm, ví dụ: mama, 
baba, bababa... và các nguyên âm khác như: mimi, bêbê...
n Sau đó dạy trẻ nói các từ đơn giản như: bà, mẹ, bố, bé, “bai, bai”...
Hãy làm một bộ tranh hoặc cắt các tranh đồ vật từ tạp chí, sách báo. Xếp 
các tranh này theo bộ: theo các âm đầu, âm cuối hoặc thanh điệu. 
Đồ dùng, phương tiện giao thông, đồ ăn, các hành động...
Khi dạy trẻ nói từ đơn nên dùng tranh để dạy. Như vậy trẻ sẽ hứng thú hơn. 
Hãy biến hoạt động dạy này thành các trò chơi.
Ví dụ: chơi trò “ giấu tranh”. Để ra 3 - 5 tranh và giới thiệu tên các tranh với 
trẻ. Giấu 1-2 cái đi rồi hỏi trẻ xem: “mất tranh nào?”
Sau đó để trẻ giấu tranh, còn bạn đoán.
Có thể chơi nhiều trò khác với tranh như: mua bán tranh, so cặp tranh...
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g n ó i n g ọ n g, n ó i l ắ p và t h ất n g ô n 15 
n Tiếp tục dạy trẻ tạo các phụ âm khó hơn như âm t, đ, x, d, ch, c, kh, g...
Sau đó, lại ghép các phụ âm này với các nguyên âm khác nhau như ta, xa...
Khi trẻ tạo các âm này đã rõ, hãy để trẻ nói các từ đơn chứa các âm bạn vừa 
dạy: tai, táo, to, túi...
 Sau cùng, khi trẻ đã nói được nhiều từ đơn, hãy để trẻ ghép 1-2 từ thành 
các câu ngắn.
Hãy chú ý sửa âm khi trẻ nói chuyện, khi đọc sách... Thường khi tập nói từng 
từ thì nói đúng, nhưng khi nói chuyện trẻ vẫn mắc lỗi. 
 Can thiệp giáo dục
Trẻ cần được hỗ trợ tại lớp và tại môi trường gia đình. Mọi người thân, giáo 
viên, các bạn cùng lớp cần nói chậm hơn với trẻ. Hãy để trẻ có thêm thời 
gian để nói.
Môn tập đọc ở lớp khiến trẻ lúng túng nhiều nhất. Trả lời miệng trên lớp cũng 
là trở ngại với trẻ, nhất là khi các bạn cùng lớp trêu cười. Giáo viên cần biết điều 
này để hỗ trợ trẻ. Hãy để thêm thời gian ngoài giờ học giúp trẻ sửa phát âm.
 Xã hội
Việc hướng nghiệp cần lưu tâm đến một số nghề có thể khó khăn với trẻ: 
giáo viên, hướng dẫn viên... và một số nghề khác. 
n Tâm lý: trẻ nói ngọng nặng thường tự ti, mặc cảm, trẻ hay bỏ học sớm do 
ngại bị trêu cười ở lớp. Trẻ thường ngại giao lưu, kết bạn, ngại ra chỗ lạ. 
5. câu hỏi thườNg gặp
 Trẻ có nói được như bình thường không? 
Nhiều trẻ có thể nói được bình thường. Có một số trẻ bị bại não nặng, cử 
động miệng khó khăn, hoặc bị khe hở vòm miệng rộng (khe hở một bên 
hoặc hai bên) hoặc được phẫu thuật muộn thì khó nói được bình thường. 
Nhưng việc tập luyện sẽ cải thiện được nhiều.
 Trẻ có cần gửi đi phẫu thuật không? 
Một số dị tật bẩm sinh của cơ quan phát âm, hoặc viêm tai giữa mãn tính 
cần gửi đi phẫu thuật. Chỉ có như vậy, trẻ mới nói được tốt.
 Nói ngọng có di truyền không? 
Không bị di truyền nhưng nếu trong gia đình có người nói ngọng trẻ sẽ học nói 
ngọng theo. Mọi người trong gia đình cần cùng sửa tật nói ngọng.
 Nơi cung cấp dịch vụ 
Tham khảo các địa chỉ nêu ở đầu chương này.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g n ó i n g ọ n g, n ó i l ắ p và t h ất n g ô n 17 
1. Nói lắp là gì?
Nói lắp là rối loạn nhịp điệu nói. Bình thường khi nói, giữa các câu có một 
chỗ nghỉ dài hơn, còn giữa các từ có một thoáng nghỉ ngắn hơn. Khi nói có 
chỗ nghỉ dài bất thường xuất hiện giữa một từ, giữa các từ hoặc giữa các 
câu thì lúc đó bị nói lắp. Các kiểu nói lắp như sau:
n Lắp một âm của âm tiết: 
“ s.. ss...ssss....sáng nay con làm bài tập”
n Lắp một âm tiết: 
“sáng ... sáng...sáng nay con làm bài tập”
n Lắp một đoạn của phát ngôn: 
“sáng nay...sáng nay... sáng nay con làm bài tập”
n Thêm một âm tiết, một phát ngôn bất thường, hoặc dừng bất thường 
khi đang nói: 
“sáng nay xong thế là con làm bài tập” 
“sáng nay... con làm bài tập”
2. NguyêN NhâN và đề phòNg
Có một số nguyên nhân sau:
3. phát hiệN trẻ Nói lắp
Trẻ nói lắp thường có hơi thở ngắt quãng, hổn hển; khi nói trẻ thường lên 
gân, co cứng cơ ở mặt, cổ và người. Nói lắp có thể ngắt, nghỉ ở bất kỳ vị trí 
nào của phát ngôn: ở âm đầu từ, nhắc lại một từ, nhắc lại một đoạn... hoặc 
nghỉ lấy hơi giữa chừng...
giúp trẻ Nói lắp giao tiếp
nguyên nhân Cách đề phòng
Thói quen từ giai đoạn học nói: nói lắp từ nhỏ 
không được chỉnh sửa, biến thành thói quen nói 
lắp ở tuổi trưởng thành
Chỉnh nói lắp từ giai đoạn đầu tiên khi mới xuất 
hiện ở trẻ
Mặc cảm tâm lý kéo dài: Nói lắp là phương tiện 
che lấp một số khó khăn về tư duy, hoặc tâm lý 
e ngại người lạ...
Tìm hiểu nguyên nhân và xử lý kịp thời
Một số bệnh lý của cơ quan phát âm: nghe kém, cử 
động miệng khó, dị tật của cơ quan phát âm...
Tập luyện sửa phát âm
Phát hiện nói lắp dễ nhất khi nói chuyện tự nhiên với trẻ. Nói nhanh hoặc 
nói sang các chủ đề lạ thường khiến trẻ nói lắp hơn.
18 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 2
4. caN thiệp
 Sửa tật nói lắp
n Tập thư giãn
– Cùng với sửa tật nói lắp, phải tập thư giãn.
– Trước khi nói để trẻ hít sâu và thở ra nhẹ nhàng 3 - 5 nhịp.
– Mỗi ngày để 1 - 2 lần khoảng 10 - 15 phút tập ngồi, nhắm mắt, hít sâu, 
thở ra chậm. Tập thổi ra nhẹ và kéo dài.
– Động viên trẻ nói chậm, những người xung quanh phải nói chậm khi 
giao tiếp với trẻ. Chờ đợi để trẻ chủ động bắt đầu.
n Sửa nhịp điệu nói
– Nói câu ngắn 2 - 3 từ: nên nói chậm và dùng câu ngắn. Nói xong nên 
nghỉ để chuẩn bị câu tiếp theo.
– Một thời gian dài, sau khi đỡ lắp, mới nói câu dài hơn, khoảng 4 - 5 từ. 
Vẫn phải nói chậm. Nếu nói lắp trong một số tình huống nhất định 
hoặc với một số người nhất định, cần thư giãn trước khi giao tiếp với 
người đó.
– Có thể chủ động tập dượt nói trong tình huống đó, hoặc nhìn ảnh người 
đó (Nếu hay lắp khi giao tiếp với họ) và tập nói một mình. Nói chậm rồi 
nói nhanh. Nói nhỏ rồi nói to.
 Tư vấn của chuyên gia tâm lý
Chuyên gia tâm lý sẽ nói chuyện với trẻ (với người lớn bị nói lắp) để tìm hiểu 
nguyên nhân về tâm lý. Những trao đổi đó giúp trẻ tự tin hơn, giảm bớt 
được căng thẳng tâm lý khi giao tiếp.
 Can thiệp giáo dục
Giáo viên cần được trao đổi và bàn bạc để giúp trẻ. Một mặt để giảm bớt 
căng thẳng cho trẻ khi giao tiếp, chờ đợi lâu hơn để trẻ nói chậm. Những 
môn đọc hoặc trả bài miệng có thể chọn những vấn đề đơn giản để trẻ nói 
trước lớp. Động viên và khen trẻ giúp chúng tự tin hơn khi nói trước lớp, 
trước người lạ, trước đám đông.
Mặt khác, giáo viên cần động viên các trẻ em khác trong lớp giúp trẻ bằng 
cách không trêu chọc, không khuyến khích hành vi nói lắp ở trẻ nhỏ...
 Xã hội
Khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động nhóm ở trường lớp hoặc ở cộng 
đồng. Vui chơi và tham gia các hoạt động tập thể giúp trẻ tự tin hơn, nhận 
thức được bản thân phù hợp và có nhiều cơ hội để giao tiếp hơn.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g n ó i n g ọ n g, n ó i l ắ p và t h ất n g ô n 19 
Nếu thanh thiếu niên họăc người lớn bị nói lắp nhiều cần giúp họ chọn lựa 
một số nghề, lĩnh vực hoạt động đòi hỏi giao tiếp nhiều. 
5. NhữNg câu hỏi thườNg gặp
 Có cần phải phẫu thuật không? 
Nên tới thầy thuốc để được khám xét, tìm nguyên nhân. Rất ít trường hợp 
nói lắp có thể giải quyết bằng phẫu thuật.
 Nói lắp có di truyền không? 
Thói quen này không di truyền nhưng có thể “lây” nếu xung quanh có 
người bị nói lắp.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g n ó i n g ọ n g, n ó i l ắ p và t h ất n g ô n 21 
1. khái Niệm thất NgôN
Thất ngôn là tình trạng rối loạn hoặc mất ngôn ngữ, hạn chế giao tiếp sau 
tai biến mạch máu não. Đó là giảm hoặc mất khả năng hiểu lời nói, hiểu chữ 
viết hoặc khả năng thể hiện bằng lời nói hoặc bằng chữ viết. Thất ngôn chỉ 
gặp ở người lớn tuổi đã biết nghe nói bình thường, xuất hiện sau khi bị tai 
biến mạch não, có liệt nửa người bên thuận.
 Có một số dạng thất ngôn cơ bản như sau
n Thất ngôn kém lưu loát: khi người bệnh có thể hiểu nhưng không thể thể 
hiện, bày tỏ được điều họ muốn nói.
n Thất ngôn lưu loát: khi người bệnh có thể nói một cách lên xuống theo 
ngữ điệu nhất định nhưng nội dung phát ngôn không rõ, không phải là câu 
hoàn chỉnh. Họ không thể hiểu câu, từ mà họ nghe thấy.
n Thất ngôn hỗn hợp: khi người bệnh vừa bị hiểu kém vừa nói kém.
n Thất ngôn toàn bộ: khi người bệnh không thể hiểu hoặc không thể nói ra 
bằng bất kỳ hình thức nào (nói, viết, vẽ hoặc dùng dấu).
 Thất ngôn có thể đi kèm với một số vấn đề sau
n Nói khó: khi cử động nói không nhuần nhuyễn, dễ dàng.
n Mất nhận biết đồ vật, màu sắc, hình khối, chữ viết...
n Quên từ: một loại thất ngôn lưu loát, người bệnh khó tìm từ đúng.
giúp Người bệNh bị thất NgôN 
giao tiếp
22 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 2
2. NguyêN NhâN và đề phòNg
Nguyên nhân gây thất ngôn thường do tai biến mạch máu não; do chấn 
thương sọ não hoặc sau mổ lấy u não. Nhưng không phải tất cả những bệnh 
nhân này đều bị thất ngôn (chỉ có khoảng 30 - 40 % số họ). Những trường 
hợp này bị tổn thương vào vùng có chức năng ngôn ngữ.
3. phát hiệN 
 Các dấu hiệu và triệu chứng
n Khó khăn về hiểu lời nói
– Hiểu từ, hiểu phát ngôn hoặc câu kém.
– Không thể chỉ ra các bộ phận cơ thể, đồ vật, hình dạng, màu sắc, chữ cái 
khi được yêu cầu.
– Không thực hiện được mệnh lệnh; ví dụ: “hãy đưa thìa cho vợ anh, còn 
bút đưa cho tôi ! ”
– Đọc thầm và làm theo yêu cầu đã ghi trong giấy kém.
n Khó khăn về thể hiện bằng lời nói
– Không thể trả lời các câu hỏi đơn giản.
– Không thể nói ra tên các con vật, đồ vật, hành động...
– Viết kém.
 Đánh giá
n Thử khả năng hiểu của người bệnh
– Hiểu tên các bộ phận cơ thể: bảo 
họ chỉ vào các bộ phận cơ thể 
xem có chỉ đúng không. Ví dụ: 
“tai đâu, mắt đâu, cổ tay đâu?...”
– Hiểu tên đồ vật: bảo họ chỉ vào 
các đồ vật xung quanh; ví dụ: 
“đưa cái chìa khoá đây! đưa kính, 
đưa bút đây!...
– Hiểu mệnh lệnh: yêu cầu họ thực hiện một việc; ví dụ: ”hãy mang cốc 
nước lại đây!...
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g n ó i n g ọ n g, n ó i l ắ p và t h ất n g ô n 23 
n Thử khả năng nói
– Yêu cầu họ nhắc lại các từ, hoặc một 
số câu; ví dụ “cái quạt”...; 
“lá lành đùm lá rách”...
– Để họ trả lời câu hỏi: “là quần áo 
bằng......; viết bằng......”
– Yêu cầu người bệnh nói tên đồ vật, 
hành động đang diễn ra 
xung quanh.
n Yêu cầu họ viết một đoạn về bản thân
5. caN thiệp
 Huấn luyện giao tiếp bệnh nhân bị thất ngôn
n Nếu họ hiểu tốt nhưng chưa nói được nhiều từ
– Dùng tranh, hình vẽ hoặc các đồ vật hàng ngày để dạy. 
– Để 3 vật (hoặc 3 tranh), giới thiệu tên từng vật. 
– Cất các vật đi rồi đưa từng vật ra hỏi; chỉ vào vật để bệnh nhân nói tên 
vật, Ví dụ: cái bát...
– Giới thiệu thêm nhiều đồ vật khác, hoặc tranh mô tả hành động để 
người bệnh nói lại.
– Nếu họ nói tên vật khó, hãy dạy họ dùng dấu hoặc cử chỉ để ra hiệu.
– Dạy họ vừa dùng dấu vừa nói.
n Nếu họ đã nói được các từ đơn
– Dạy họ ghép các từ đơn này thành 
câu.
– Ghép một danh từ với động từ; ví 
dụ: “em bé đang... ngồi”. 
– Dùng tranh để người bệnh nói theo 
tranh.
– Để người bệnh kể lại câu chuyện 
ngắn theo mẫu đã được nghe.
n Nếu họ hiểu kém
– Dùng dấu, cử chỉ kết hợp với lời nói 
để nói tên các đồ vật, hành động.
24 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 2
– Để 3 vật trước mặt, yêu cầu họ chỉ đúng vào vật khi nghe tên vật. Nếu họ 
chỉ sai, dùng dấu để mô tả vật.
– Khi họ đã chỉ đúng nhiều vật, hãy dạy họ nhận biết các tranh hành động, 
các màu sắc, hình khối...
– Sau khi họ hiểu nhiều, hãy dậy họ nói từ đơn, rồi câu ngắn.
 Can thiệp về tâm lý, về mặt xã hội... 
có thể tham khảo thêm ở phần đầu chương này và ở bài “Phục hồi chức 
năng cho người bị tai biến mạch máu não”.
Tôi ......đang ......đi ...
về ......nhà ...
5. NhữNg câu hỏi thườNg gặp
 Họ có thể nói lại được như trước kia không? 
Tuỳ theo mức độ và vị trí bị tổn thương của não mà thất ngôn nặng hay 
nhẹ. Nếu nhẹ, có thể hồi phục trong khoảng từ 6 tháng - 1năm. Nếu nặng 
sẽ bị lâu hơn.
 Có cách nào để người thân và người bệnh hiểu được nhau tốt 
hơn không? 
Ở thời kỳ đầu mới bị bệnh, nếu người bệnh hiểu kém hoặc nói kém, người 
thân nên sử dụng dấu hoặc cử chỉ, hình vẽ để giúp họ hiểu tốt hơn. Dạy họ 
cách dùng dấu để họ thể hiện yêu cầu rõ ràng hơn.
TàI LIỆU THAM KHảo
n Giáo trình Vật lý trị liệu Phục hồi chức năng, NXB Y học, 2000.
n Ma. Lucia Mirasol Magallona, 2005, Manual for CBR workers and Caregivers, 
C&E Publishing Inc.
Sản phẩm chương trình hợp tác 
“Tăng cường năng lực Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng” 
giữa Bộ Y tế Việt Nam và Uỷ ban Y tế Hà Lan Việt Nam
SÁCH KHÔNG BÁN
danh mụC Bộ Tài liệu PhụC hồi ChứC năng dựa Vào Cộng đồng
 Hướng dẫn quản lý và thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 Đào tạo nhân lực phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng 
 Hướng dẫn cán bộ PHCNCĐ và cộng tác viên về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 Hướng dẫn người khuyết tật và gia đình về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
20 Tài liệu kỹ thuật về PhCn cho tuyến cộng đồng sử dụng, bao gồm:
1. Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não
2. Phục hồi chức năng tổn thương tuỷ sống
3. Chăm sóc mỏm cụt
4. Phục hồi chức năng trong bệnh viêm khớp dạng thấp
5. Phòng ngừa thương tật thứ phát
6. Dụng cụ phục hồi chức năng tự làm tại cộng đồng
7. Phục hồi chức năng trẻ trật khớp háng bẩm sinh
8. Phục hồi chức năng cho trẻ cong vẹo cột sống
9. Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinh
10. Phục hồi chức năng cho trẻ bại não
11. Phục hồi chức năng khó khăn về nhìn
12. Phục hồi chức năng nói ngọng, nói lắp và thất ngôn
13. Phục hồi chức năng trẻ giảm thính lực (khiếm thính)
14. Phục hồi chức năng trẻ chậm phát triển trí tuệ
15. Phục hồi chức năng trẻ tự kỷ
16. Phục hồi chức năng người có bệnh tâm thần
17. Động kinh ở trẻ em
18. Phục hồi chức năng sau bỏng
19. Phục hồi chức năng bệnh phổi mạn tính
20. Thể thao, văn hoá và giải trí cho người khuyết tật

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_so_11_phuc_hoi_chuc_nang_noi_ngong_noi_lap_va_that.pdf