Tài liệu số 15: Phục hồi chức năng trẻ tự kỷ

Tóm tắt Tài liệu số 15: Phục hồi chức năng trẻ tự kỷ: ... (lời nói không có nghĩa đầy đủ). Khả năng tập trung kém. − Trẻ tự kỷ có chỉ số thông minh thấp và không nói được Trẻ thường xuyên im lặng. Biết dùng một ít từ hoặc ít cử chỉ. Có sự quan tâm đặc biệt đến máy móc. Nhạy cảm với các âm thanh/tiếng động. Kỹ năng xã hội không thích hợp. Kh...ộ và độ tập trung. b) Bị cuốn hút rõ rệt, không khoan nhượng với những hoạt động hoặc những nghi thức đặc biệt. c) Có những cử chỉ, cử động mang tính lặp lại hoặc rập khuôn như vê hoặc xoắn vặn tay hoặc những cử động phức tạp của cơ thể. d) Bận tâm dai dẳng với những chi tiết của vật. B Chậm... mắt: đưa mắt nhìn về phía đồ vật trẻ muốn. Cử động của cơ thể: giơ tay ra xin, cúi đầu xin thứ trẻ muốn. Chỉ tay, với tay: về phía vật trẻ muốn, giơ tay đòi bế, giơ tay vẫy khi chào tạm biệt. Giao tiếp bằng tranh ảnh gồm Sách, truyện trẻ em. Thẻ tranh dạy trẻ mẫu giáo: nhận biết con vật,...

pdf18 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 124 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu số 15: Phục hồi chức năng trẻ tự kỷ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện trực thuộc trung 
ương, các trường Đại học Y và Y tế công cộng, trong đó TS Trần Thị Thu Hà là tác 
giả chính biên tập nội dung. 
Trong quá trình soạn thảo bộ tài liệu, Cục quản lý khám chữa bệnh đã nhận được 
sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính của Uỷ ban Y tế Hà Lan Việt Nam (MCNV), trong 
khuôn khổ chương trình hợp tác với Bộ Y tế về tăng cường năng lực PHCNDVCĐ 
giai đoạn 2004-2007. Một lần nữa, chúng tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý 
báu này của MCNV. Ban biên soạn trân trọng cảm ơn những góp ý rất giá trị của 
các chuyên gia PHCN trong nước và các chuyên gia nước ngoài về nội dung, hình 
thức cuốn tài liệu.
Trong lần đầu tiên xuất bản, mặc dù nhóm biên soạn đã hết sức cố gắng nhưng 
chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót. Mong bạn đọc gửi những nhận xét, phản hồi 
cho chúng tôi về bộ tài liệu này, để lần tái bản sau, tài liệu được hoàn chỉnh hơn. 
Mọi thông tin xin gửi về: Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế, 138A Giảng Võ, 
Ba Đình, Hà Nội. 
Trân trọng cảm ơn.
TM. BAN BIÊN SOẠN
TRƯỞNG BAN
TS. Nguyễn Thị Xuyên
Thứ trưởng Bộ Y tế
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t rẻ t ự k ỷ 5 
1. Giới thiệu
 Tự kỷ 
Là một dạng rối loạn phát triển về nhiều mặt song chủ yếu là rối loạn về kỹ 
năng quan hệ xã hội, giao tiếp bằng lời nói và hành vi bất thường.
 Tỷ lệ mắc
Cứ 1.000 trẻ thì có 2 - 5 trẻ bị tự kỷ. 
 Giới tính 
Nam gặp nhiều hơn nữ, với tỷ lệ nam/nữ = 4/1.
 Phân loại tự kỷ
n Theo thời điểm mắc tự kỷ
− Tự kỷ điển hình - hay tự kỷ bẩm sinh: triệu chứng tự kỷ xuất hiện dần dần 
trong 3 năm đầu.
− Tự kỷ không điển hình - hay tự kỷ mắc phải: trẻ phát triển về ngôn ngữ 
và giao tiếp bình thường trong 3 năm đầu, sau đó triệu chứng tự kỷ xuất 
hiện dần dần và có sự thoái triển về ngôn ngữ-giao tiếp.
n Theo chỉ số thông minh
− Tự kỷ có chỉ số thông minh cao và nói được
 Trẻ không có những hành vi tiêu cực song rất thụ động, có hành vi bất 
thường trong bối cảnh xã hội.
 Có thể biết đọc sớm (2 - 3 tuổi).
 Kỹ năng nhìn tốt.
 Có xu hướng bị ám ảnh, nhận thức tốt hơn về hành vi khi trưởng thành.
− Trẻ tự kỷ có chỉ số thông minh cao và không nói được
 Trẻ có sự khác biệt giữa kỹ năng nói và kỹ năng vận động, cử động, 
thực hiện. 
 Trẻ có thể quá nhậy cảm với kích thích thính giác.
 Hành vi có thể bất thường ở mức độ nhẹ.
 Kỹ năng nhìn tốt (có thể nhìn đồ vật một cách chăm chú).
Phục hồi chức nănG trẻ tự kỷ
6 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 5
 Có thể giữ yên lặng hoặc tự cô lập một cách dễ dàng, có thể buớng bỉnh.
 Là những trẻ có thể giao tiếp luân phiên hoặc thích giao tiếp.
− Trẻ tự kỷ có chỉ số thông minh thấp và nói được
 Trẻ có hành vi kém nhất trong các dạng tự kỷ (thường xuyên la hét to, có 
thể trở nên hung hãn khi tuổi lớn hơn). 
 Có hành vi tự kích thích.
 Trí nhớ kém.
 Nói lặp lại (lời nói không có nghĩa đầy đủ).
 Khả năng tập trung kém.
− Trẻ tự kỷ có chỉ số thông minh thấp và không nói được
 Trẻ thường xuyên im lặng.
 Biết dùng một ít từ hoặc ít cử chỉ.
 Có sự quan tâm đặc biệt đến máy móc.
 Nhạy cảm với các âm thanh/tiếng động.
 Kỹ năng xã hội không thích hợp.
 Không có mối quan hệ với người khác.
n Theo mức độ
− Tự kỷ mức độ nhẹ: Trẻ có thể giao tiếp bằng mắt tương đối bình thường, 
giao tiếp với người ngoài hơi hạn chế, học được các hoạt động đơn giản, 
kỹ năng chơi và nói được tương đối bình thường.
− Tự kỷ mức trung bình: Trẻ có thể giao tiếp bằng mắt, giao tiếp với người 
ngoài hạn chế và nói được nhưng hạn chế.
− Tự kỷ mức độ nặng: Trẻ không giao tiếp bằng mắt, không giao tiếp với 
người ngoài và không nói được.
 Vấn đề tự chăm sóc của trẻ tự kỷ
− Trẻ có khó khăn khi học kỹ năng sinh hoạt hàng ngày như mặc quần áo, 
tự chăm sóc và đi vệ sinh.
− Một số trẻ có thể bị phụ thuộc nhiều vào người khác trong cuộc sống 
hàng ngày.
− Trẻ có khó khăn trong việc đi lại và sử dụng phương tiện giao thông 
công cộng.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t rẻ t ự k ỷ 7 
n Vấn đề học hành
− Kỹ năng chơi không phát triển.
− Trẻ có khó khăn về đọc và học tập.
 Nhận thức của trẻ tự kỷ
n Kém hoặc không chú ý, thiếu tập trung.
n Trí nhớ ngắn qua nhìn, nghe kém.
n Thiếu kỹ năng xử lý các vấn đề.
n Khó khăn khi định hướng.
 Tâm lý - xã hội của trẻ tự kỷ
n Trẻ có thể kém tưởng tượng.
n Trẻ có thể tự kích động mình: đập đầu, lăn đùng ra đất.
n Trẻ có thể tự kích dục (sờ bộ phận sinh dục, thủ dâm).
n Trẻ có thể kém tự điều khiển nội tâm.
n Trẻ có thể kém kiểm soát hành động của mình.
n Trẻ có thể kém trong giao tiếp xã hội.
n Trẻ có thể kém khi giao tiếp qua lại một - một, trong nhóm nhỏ hoặc 
nhóm lớn.
2. nGuyên nhân và PhònG nGừa
 Nguyên nhân gây tự kỷ ở trẻ em 
n Tổn thương não hoặc não bộ kém phát triển do:
− Đẻ non tháng dưới 37 tuần. 
− Cân nặng khi sinh thấp dưới 2.500g. 
− Ngạt hoặc thiếu ô xy não khi sinh. 
− Chấn thương sọ não do can thiệp sản khoa.
− Vàng da nhân não sơ sinh.
− Chảy máu não-màng não sơ sinh.
− Nhiễm khuẩn thần kinh như viêm não, viêm màng não. 
− Thiếu ôxy não do suy hô hấp nặng. 
8 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 5
− Chấn thương sọ não. 
− Nhiễm độc thuỷ ngân.
n Yếu tố di truyền
− Bất thường về nhiễm sắc thể.
− Bệnh di truyền theo gen hoặc nhóm gen.
n Yếu tố môi trường
− Môi trường sống ít có kích thích lên sự phát triển của trẻ trong 24 tháng 
đầu: chủ yếu cho trẻ xem vô tuyến truyền hình, quảng cáo, âm nhạc... 
thay cho sự quan tâm dạy dỗ của cha mẹ và gia đình.
− Một số hoá chất, kim loại nặng có thể gây tổn thương não.
 Phòng ngừa tự kỷ ở trẻ em 
n Khám thai thường quy có thể phát hiện sớm các bệnh lý của bà mẹ và tình 
trạng bất thường của thai gây tổn thương não của trẻ.
n Nâng cao chất lượng cấp cứu trẻ sơ sinh tại các cơ sở y tế xã, huyện, tỉnh là 
biện pháp tích cực nhất nhằm giảm thiểu tỷ lệ trẻ tổn thương não.
n Khám trẻ khoẻ, đặc biệt trẻ sơ sinh có nguy cơ cao thường quy hàng quý 
trong 24 tháng đầu đời có thể phát hiện sớm các rối loạn phát triển trong đó 
có tự kỷ.
3. Phát hiện sớm và chẩn đoán 
3.1 Năm dấu hiệu cờ đỏ nghi ngờ mắc tự kỷ như sau:
n Không bập bẹ khi 12 tháng tuổi.
n Không biết ra hiệu (chỉ tay, vẫy tay, bắt tay...) khi 12 tháng tuổi.
n Không nói được từ đơn khi 16 tháng tuổi.
n Không tự nói câu hai từ khi 24 tháng tuổi (không tính việc trẻ lặp lại lời nói).
n Mất kỹ năng ngôn ngữ hoặc kỹ năng giao tiếp ở bất kỳ lứa tuổi nào.
3.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán tự kỷ: Gồm 2 tiêu chuẩn.
A Có ít nhất 6 tiêu chuẩn
(1) Khiếm khuyết về chất lượng quan hệ xã hội (có ít nhất 2 dấu hiệu).
a) Khiếm khuyết rõ rệt về sử dụng các hành vi không lời như mắt nhìn mắt, 
thể hiện bằng nét mặt, tư thế cơ thể và các cử chỉ nhằm điều hành quan 
hệ xã hội.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t rẻ t ự k ỷ 9 
b) Kém phát triển mối quan hệ bạn bè tương ứng với mức phát triển.
c) Thiếu tìm kiếm sự chia sẻ niềm vui, các mối quan tâm, các thành tích với 
những người khác (Không biết khoe, mang cho người khác xem những 
thứ mình thích).
d) Thiếu sự quan hệ xã hội hoặc tình cảm.
(2) Khiếm khuyết về chất lượng giao tiếp (có ít nhất 1 dấu hiệu).
a) Chậm hoặc hoàn toàn không phát triển kỹ năng nói (không kể việc thay 
thế bằng các kiểu giao tiếp khác như điệu bộ hoặc nét mặt).
b) Những trẻ có thể nói được thì có khiếm khuyết rõ rệt về khả năng khởi 
xướng và duy trì hội thoại với người khác.
c) Sử dụng ngôn ngữ trùng lặp và rập khuôn hoặc sử dụng ngôn ngữ 
lập dị.
d) Thiếu các trò chơi đa dạng hoặc giả vờ hoặc chơi bắt chước mang tính 
xã hội phù hợp với mức phát triển.
(3) Những hành vi, mối quan tâm, hoạt động gò bó trùng lặp, định hình (có 
ít nhất 1 dấu hiệu).
a) Bận tâm bao trùm với 1 hoặc nhiều kiểu thích thú mang tính định hình 
bất thường cả về cường độ và độ tập trung.
b) Bị cuốn hút rõ rệt, không khoan nhượng với những hoạt động hoặc 
những nghi thức đặc biệt.
c) Có những cử chỉ, cử động mang tính lặp lại hoặc rập khuôn như vê hoặc 
xoắn vặn tay hoặc những cử động phức tạp của cơ thể.
d) Bận tâm dai dẳng với những chi tiết của vật.
B Chậm phát triển hoặc hoạt động chức năng bất thường ở ít 
nhất 1 trong các lĩnh vực sau (trước 3 tuổi)
1) Quan hệ xã hội. 
2) Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp.
3) Chơi tượng trưng hoặc tưởng tượng: 
3.3 Thang đánh giá mức độ tự kỷ (CARS): gồm 15 lĩnh vực.
Mỗi lĩnh vực cho từ 1 đến 4 điểm.
Đánh giá: Từ 15 đển 30 điểm: Không tự kỷ.
 Từ 31 đển 36 điểm: Tự kỷ nhẹ và vừa.
 Từ 37 đển 60 điểm: Tự kỷ nặng.
 Do các bác sỹ PHCN và chuyên gia tâm lý đánh giá, chẩn đoán.
10 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 5
 Xét nghiệm 
Điện não đồ, Đo thính lực, Test Denver, Nhiễm sắc thể, Chụp CT sọ não.
4. can thiệP 
n Nguyên tắc
− Can thiệp sớm tự kỷ ngay sau khi phát hiện.
− Nhóm can thiệp sớm: Bác sỹ PHCN nhi khoa, cán bộ tâm lý, cán bộ tâm 
thần, KTV ngôn ngữ, KTV hoạt động trị liệu, giáo viên mẫu giáo đặc biệt 
và cha mẹ trẻ.
− Chương trình can thiệp được thiết lập tuỳ theo mức độ tự kỷ và mức độ 
sự phát triển của trẻ.
− Can thiệp phải kiên trì và đều đặn theo đợt tại trung tâm PHCN phối hợp 
Chương trình huấn luyện tại nhà.
n Biện pháp can thiệp gồm: huấn luyện giao tiếp, ngôn ngữ, can thiệp hành 
vi, giáo dục cá nhân, hướng nghiệp, hỗ trợ tâm lý...
4.1 Huấn luyện kỹ năng giao tiếp sớm và ngôn ngữ trị liệu
n Chương trình huấn luyện mức độ ban đầu về các kỹ năng
− Kỹ năng chú ý.
− Kỹ năng bẵt chước.
− Kỹ năng hiểu ngôn ngữ.
− Kỹ năng biểu đạt ngôn ngữ.
− Kỹ năng trước khi đến trường.
− Kỹ năng tự chăm sóc.
n Chương trình huấn luyện mức độ vừa về các kỹ năng
− Các kỹ năng như trên nhưng ở mức độ cao hơn.
n Chương trình huấn luyện mức độ cao về các kỹ năng
− Các kỹ năng như trên nhưng ở mức độ cao hơn. 
− Thêm một số kỹ năng: Ngôn ngữ trừu tượng, Kỹ năng trường học, Kỹ 
năng xã hội.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t rẻ t ự k ỷ 11 
n Huấn luyện về giao tiếp sớm bao gồm
− Huấn luyện kỹ năng tập trung
Kích thích trẻ nhìn: 
 Cho trẻ ngồi gần nói chuyện, nựng và thể hiện các nét mặt cười, vui, 
buồn...cho trẻ quan sát.
 Đưa các đồ chơi màu sắc khác nhau, hình dáng khác nhau cho trẻ nhìn 
theo.
 Chơi ú oà với trẻ, đợi trẻ 
dõi nhìn theo mặt bạn.
 Lăn bóng về phía trẻ để 
trẻ nhìn theo và nói trẻ 
giơ tay ra bắt bóng.
 Giấu đồ chơi, đồ vật 
quen thuộc (thìa, cốc...) 
vào một cái rổ đựng đồ 
và nói trẻ đi tìm.
12 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 5
Kích thích trẻ nghe: 
 Lắc các đồ chơi có phát ra âm 
thanh (xúc xắc, chút chít), bắt 
chước tiếng các con vật... cho 
trẻ nghe.
 Chơi trò chơi tạo ra tiếng động: 
bắt chước tiếng kêu của con vật 
cho trẻ nghe  đợi trẻ phát âm 
theo. Ta vỗ tay cổ vũ trẻ.
 Nói chuyện, hát hoặc bật nhạc 
trẻ em cho trẻ nghe. Quan sát 
nét mặt của trẻ khi nghe các 
âm thanh khác nhau.
 Trò chơi lần lượt: bỏ viên sỏi 
vào lon côca gây nên tiếng 
động cho trẻ nghe  đợi trẻ 
bắt chước làm theo.
 Cho trẻ chơi theo nhóm: gọi 
tên từng trẻ  trẻ giơ tay khi 
được gọi tên.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t rẻ t ự k ỷ 13 
− Huấn luyện kỹ năng bắt chước và lần lượt
Bắt chước: 
 Trẻ học mọi thứ thông qua bắt chước nét mặt, cử động cơ thể (giơ tay 
chào, tạm biệt...), bắt chước hành động (chơi với đồ chơi), bắt chước âm 
thanh và từ ngữ (nói)...
Lần lượt: 
 Lần lượt là một kỹ năng quan trọng 
mà trẻ tự kỷ cần học khi giao tiếp. 
 Nựng trẻ bằng âm thanh, cù 
bụng  đợi trẻ cười  nựng và cù 
tiếp  đợi trẻ phản ứng.
 Trẻ phát âm  ta bắt chước âm thanh của trẻ  đợi trẻ đáp ứng.
 Ta làm mẫu một hành động: vỗ tay, giơ tay  bảo trẻ làm theo  đợi trẻ 
làm theo.
 Chơi trò ú oà: Ta che tay vào mặt nói “ú”, bỏ tay ra và nói “oà”  đợi trẻ 
cười. 
 Lăn bóng về phía trẻ và nói “của con”  đợi trẻ bắt lấy bóng, lăn về phía 
ta và nói “của mẹ”. Vỗ tay khen ngợi trẻ.
 Chơi giả vờ: Con tắm cho bé, mẹ nấu cơm  đợi trẻ đáp ứng với việc 
nhận lượt của mình.
14 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 5
− Huấn luyện kỹ năng chơi
 Thông qua chơi trẻ học được nhiều về:
 Kỹ năng giao tiếp sớm 
 Kỹ năng ngôn ngữ. 
 Kỹ nặng vận động thô (bò, trườn, đứng, đi), 
 Kỹ năng vận động tinh (cầm nắm đồ vật, với cầm), 
 Kỹ năng sinh hoạt hàng ngày (rửa tay, mặc quần áo...), 
 Cảm giác (nhìn, nghe, sờ), 
 Khám phá thế giới xung quanh.
 Giải quyết vấn đề.
Các hoạt động chơi gồm
 Trò chơi mang tính xã hội:
 Trò chơi cảm giác
 Trò chơi vận động
− Huấn luyện giao tiếp bằng cử chỉ + tranh ảnh
 Cử chỉ là một phần quan trọng của giao tiếp. Hàng ngày ta hay dùng cử 
chỉ điệu bộ để giao tiếp với người khác. 
Giao tiếp bằng cử chỉ bao gồm
 ánh mắt: đưa mắt nhìn về phía đồ vật trẻ muốn.
 Cử động của cơ thể: giơ tay ra xin, cúi đầu xin thứ trẻ muốn.
 Chỉ tay, với tay: về phía vật trẻ muốn, giơ tay đòi bế, giơ tay vẫy khi chào 
tạm biệt.
Giao tiếp bằng tranh ảnh gồm
 Sách, truyện trẻ em.
 Thẻ tranh dạy trẻ mẫu giáo: nhận biết con vật, vật trong tranh, tìm thẻ 
tranh có con vật trẻ biết trong 2, 3...thẻ tranh khác nhau.
 So cặp: tranh với tranh, đồ vật với tranh, người thật với ảnh...
 Hội thoại qua tranh ảnh.
− Huấn luyện kỹ năng ngôn ngữ bao gồm
Huấn luyện kỹ năng hiểu ngôn ngữ.
Huấn luyện kỹ năng diễn đạt bằng ngôn ngữ
 Diễn đạt qua dấu hiệu, tranh ảnh, biểu tượng.
 Diễn đạt bằng lời nói.
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t rẻ t ự k ỷ 15 
Huấn luyện kỹ năng học đường
 Huấn luyện kỹ năng trước khi đến trường.
 Huấn luyện kỹ năng học đường.
Nguyên tắc dạy ngôn ngữ
 Trẻ phải hiểu, biết ý nghĩa của âm thanh, từ và câu trước khi nói.
 Nói chuyện nhiều với trẻ, dùng ngôn ngữ đơn giản, nói chậm, to.
 Sử dụng dấu hiệu để giúp trẻ hiểu.
 Chỉ sử dụng một vài đồ vật hoặc tranh ảnh, một người hướng dẫn.
 Động viên khen thưởng đúng lúc.
4.2 Can thiệp hành vi 
n Phân tích hành vi thích ứng: Phân tích các hành vi không thích hợp, bất 
thường (tìm nguyên nhân xảy ra hành vi, tần xuất xảy ra hành vi, hậu quả 
của hành vi) để loại bỏ hành vi bất thường nếu có thế, thay thế bằng hành 
vi mới thích hợp hơn, giảm sự tác động của nguyên nhân.
n Chương trình can thiệp hành vi: Gồm 100 bài được sắp xếp từ đơn giản 
đến phức tạp hơn. Mỗi bài có thể có nhiều tiết mục nhỏ.
n Thiết lập chương trình can thiệp hành vi: Chọn khoảng 1-10 bài, mỗi bài 
chọn 1-3 tiết mục sắp xếp vào Phiếu can thiệp hành vi. 
n Đánh giá: Đánh giá ban đầu về mức độ thực hiện các bài tập của trẻ và sau 
một vài tháng can thiệp. Có thể sử dụng thang đánh giá như sau:
 0 = không tự làm
 1 = làm có trợ giúp bằng hành động
 2 = làm có trợ giúp bằng lời nói
 3 = tự làm không cần hỗ trợ
 4 = tự làm đúng tình huống
n Thời gian can thiệp: tối thiểu 60 phút/ngày hàng ngày, tốt nhất 40 giờ/
tuần trong 1 - 3 năm sau khi phát hiện tự kỷ.
n Nhân lực thực hiện: Bác sĩ PHCN, KTV, giáo viên mầm non, gia đình.
4.3 điều hoà cảm giác
n Điều hoà cảm giác là một phương pháp điều trị trẻ tự kỷ bị rối loạn điều 
hoà cảm giác (xúc giác, thị giác, thính giác, mùi vị, sờ, thăng bằng).
n Kỹ thuật này dùng để tăng hoặc giảm đáp ứng của trẻ với các kích thích 
khác nhau.
16 P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g d ự a và o cộ n g đ ồ n g / Tà i l i ệ u s ố 1 5
4.4 Huấn luyện hội nhập về âm nhạc 
n Huấn luyện hội nhập về âm thanh cho trẻ bị quá mẫn về âm thanh hoặc 
tăng nhạy cảm với âm thanh.
n Trong khi dạy trẻ có thể phối hợp các bài hát trẻ em và điệu bộ của giáo 
viên liên quan đến bài tập ta đang dạy để kích thích trẻ tăng cường tập 
trung, hứng thú học hơn.
4.5 Huấn luyện về nhìn 
n Trẻ tự kỷ hạn chế giao tiếp bằng mắt nên bài tập giao tiếp bằng mắt được 
liên tục thực hiện trong quá trình dạy trẻ.
n Có thể cho trẻ đeo kính màu đặc biệt, kỹ thuật đặc biệt hạn chế việc nhìn 
không bình thường (liếc mắt), giúp trẻ tập trung nhìn vào vật ta đang dạy.
4.6 Vui chơi 
n Chơi tập thể nhóm nhỏ: trẻ tự kỷ hạn chế kỹ năng chơi tập thể chính vì vậy 
việc cho trẻ chơi trong một nhóm khoảng 10 bạn theo một chủ đề nào đó 
(gia đình, bác sĩ, xây dựng, nấu nướng) với sự hướng dẫn của giáo viên 
giúp trẻ hoà nhập với bạn bè.
n Chơi tập thể nhóm lớn hơn: giúp trẻ tự kỷ hiểu được các luật lệ của trò 
chơi, luật lệ giao tiếp xã hội, phát triển kỹ năng cá nhân - xã hội tốt hơn. 
n Trong các bài học của trẻ tự kỷ nên dùng các đồ chơi trẻ em quen thuộc 
giúp trẻ hiểu bài tốt hơn.
4.7 Giáo dục cá nhân 
Giáo dục cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện về hành vi và 
tăng cường khả năng tập trung, khả năng học tập của trẻ.
4.8 điều trị bằng thuốc 
n Có một số thuốc để giảm các triệu chứng hung hãn, co giật, tăng động, 
kém tập trung.
4.9 Giáo dục trẻ và tư vấn cho gia đình 
n Nhà trường, cha mẹ trẻ cần động viên trẻ đi học.
n Cha mẹ có thể liên hệ với bác sỹ PHCN, kỹ thuật viên PHCN tại các Khoa 
PHCN của các bệnh viện trung ương-tỉnh, các trung tâm chỉnh hình và 
PHCN để có được các thông tin về PHCN cho trẻ bị tự kỷ.
4.10 Hướng nghiệp 
Nếu được huấn luyện người tự kỷ có thể làm các công việc đơn giản: nội 
trợ, chăn nuôi gia súc, trồng cây, nghề thủ công đơn giản...
P h ụ c h ồ i c h ứ c n ă n g t rẻ t ự k ỷ 17 
4.11 Hỗ trợ về tâm lý 
n Trẻ em, người lớn bị tự kỷ không được PHCN sớm có thể có những vấn đề 
về tâm lý cần được cán bộ tâm lý hỗ trợ.
n Gia đình cần giải thích cho trẻ hiểu về tình trạng bệnh tật của trẻ, chấp 
nhận và vượt qua mặc cảm của bệnh tật.
n Nhà trường cần giải thích cho các học sinh trong trường hiểu về tình trạng 
bệnh tật của trẻ tự kỷ để có sự thông cảm và giúp đỡ.
5. các câu hỏi cha mẹ hay hỏi
 Con của tôi có thể đi học bình thường không? 
Có thể, nếu trẻ tự kỷ mức độ nhẹ, vừa và được can thiệp sớm về PHCN và 
giáo dục mẫu giáo.
 Bệnh tự kỷ có lây truyền hoặc di truyền không? 
Bệnh tự kỷ không lây truyền. 
 Người tự kỷ có thể xây dựng gia đình và có con cái được không? 
Có thể. Nếu được can thiệp sớm phát triển về ngôn ngữ, giao tiếp tốt và đi 
học được. Nên tham khảo thêm bác sỹ di truyền, tâm lý và sản khoa về vấn 
đề này.
6. các cơ sở cunG cấP dịch vụ cho trẻ tự kỷ
n Trung tâm PHCN tại các thành phố lớn, các tỉnh.
n Các khoa PHCN của các bệnh viện trung ương-tỉnh. 
n Các trường giáo dục đặc biệt tại các thành phố lớn, tỉnh.
n Các trung tâm giáo dục đặc biệt tư nhân tại các thành phố.
TàI LIỆU THAM KHảo
n Giáo trình Vật lý trị liệu Phục hồi chức năng, NXB Y học, 2000.
n Trần Thị Thu Hà - Trần Trọng Hải, 2005, “Phát hiện sớm, can thiệp sớm một 
số dạng tàn tật ở trẻ em Việt Nam”, NXB Y học.
n Ma. Lucia Mirasol Magallona, 2005, Manual for CBR workers and Caregivers, 
C&E Publishing Inc.
Sản phẩm chương trình hợp tác 
“Tăng cường năng lực Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng” 
giữa Bộ Y tế Việt Nam và Uỷ ban Y tế Hà Lan Việt Nam
SÁCH KHÔNG BÁN
danh mụC Bộ Tài liệu PhụC hồi ChứC năng dựa Vào Cộng đồng
 Hướng dẫn quản lý và thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 Đào tạo nhân lực phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng 
 Hướng dẫn cán bộ PHCNCĐ và cộng tác viên về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
 Hướng dẫn người khuyết tật và gia đình về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
20 Tài liệu kỹ thuật về PhCn cho tuyến cộng đồng sử dụng, bao gồm:
1. Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não
2. Phục hồi chức năng tổn thương tuỷ sống
3. Chăm sóc mỏm cụt
4. Phục hồi chức năng trong bệnh viêm khớp dạng thấp
5. Phòng ngừa thương tật thứ phát
6. Dụng cụ phục hồi chức năng tự làm tại cộng đồng
7. Phục hồi chức năng trẻ trật khớp háng bẩm sinh
8. Phục hồi chức năng cho trẻ cong vẹo cột sống
9. Phục hồi chức năng bàn chân khoèo bẩm sinh
10. Phục hồi chức năng cho trẻ bại não
11. Phục hồi chức năng khó khăn về nhìn
12. Phục hồi chức năng nói ngọng, nói lắp và thất ngôn
13. Phục hồi chức năng trẻ giảm thính lực (khiếm thính)
14. Phục hồi chức năng trẻ chậm phát triển trí tuệ
15. Phục hồi chức năng trẻ tự kỷ
16. Phục hồi chức năng người có bệnh tâm thần
17. Động kinh ở trẻ em
18. Phục hồi chức năng sau bỏng
19. Phục hồi chức năng bệnh phổi mạn tính
20. Thể thao, văn hoá và giải trí cho người khuyết tật

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_so_15_phuc_hoi_chuc_nang_tre_tu_ky.pdf