Tài liệu tập huấn Sử dụng thuốc hợp lý trong chăm sóc người bệnh (Phần 1)

Tóm tắt Tài liệu tập huấn Sử dụng thuốc hợp lý trong chăm sóc người bệnh (Phần 1): ...hững thuốc còn nghi ngờ hay chưa rõ, người điều dưỡng phải xem lại tài liệu hoặc hỏi lại bác sĩ, dược sĩ. 2.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện chăm sóc bằng thuốc: Khi dùng thuốc, có 3 mục đích cơ bản cần phải đạt được là: Thuốc phải đạt được hiệu quả mong muốn trong điều trị Không có những ...ùng thuốc hiệu quả Chuẩn bị thuốc trước khi dùng cho người bệnh. Ví dụ: nghiền nhỏ, lắc kỹ, hoặc có thuốc phải pha loãng với một dung dịch pha riêng biệt, có thuốc không được cắt, không được nghiền. Đưa thuốc vào cơ thể người bệnh đúng kỹ thuật. Một số gợi ý khi cho trẻ em uống thuốc Dùn...ược dùng để điều chỉnh hoặc thay đổi tình trạng về sinh lý, bệnh lý vì lợi ích người sử dụng. Việc sử dụng thuốc hợp lý là khi người bệnh được dùng thuốc phù hợp với nhu cầu lâm sàng với liều lượng đáp ứng những yêu cầu cụ thể trong một khoảng thời gian hợp lý và ở mức chi phí thấp nhất đối vớ...

pdf29 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 216 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu tập huấn Sử dụng thuốc hợp lý trong chăm sóc người bệnh (Phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6. Đánh giá 
Đánh giá là bước cuối cùng của quy trình điều dưỡng chăm sóc người bệnh. Đánh 
giá sẽ dẫn đến những quyết định thay đổi cần thiết về kế hoạch chăm sóc cũng như 
dùng thuốc cho người bệnh. Nội dung chính đánh giá về chăm sóc thuốc cho người 
bệnh bao gồm: 
Sự an toàn của người bệnh khi dùng thuốc (đảm bảo 5 đúng). 
Hiệu quả và các tác dụng phụ trong quá trình dùng thuốc. 
Hiệu quả của các biện pháp can thiệp nhằm tạo sự thoải mái cho người bệnh. 
Đánh giá sự hiểu biết của người bệnh về các thuốc đang sử dụng. 
Ghi chép những theo dõi và thuốc đã dùng cho người bệnh. Khi người điều dưỡng 
theo dõi đánh giá người bệnh, đưa ra những nhận định về điều dưỡng và dùng thuốc 
cho người bệnh thì cần ghi các thông tin trên vào hồ sơ theo quy định. 
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ 
Câu hỏi đúng sai 
Có thể cho bệnh nhân dùng thuốc do người điều dưỡng khác đã chuẩn bị mà không 
cần kiểm tra lại? 
A. Đúng 
B. Sai 
Phải thông báo cho bác sĩ điều trị trong vòng 24 giờ những thuốc bệnh nhân từ chối 
không dùng? 
 19
A. Đúng 
B. Sai 
Sau khi dùng thuốc, người điều dưỡng phải theo dõi những thay đổi về hành vi của 
người bệnh 
A. Đúng 
B. Sai 
Nhận định người bệnh là bước đầu tiên trong qui trình chăm sóc bằng thuốc 
A. Đúng 
B. Sai 
Trước khi trộn các thuốc trong một bơm tiêm, người điều dưỡng cần phải kiểm tra 
sự tương hợp của các thuốc đó: 
A. Đúng 
B. Sai 
Giáo dục Y tế trong quy trình điều dưỡng là cung cấp các thông tin cho người bệnh 
về cách dùng thuốc, cách theo dõi trong và sau khi dùng thuốc thuốc nhằm đảm bảo 
hiệu quả điều trị. 
A. Đúng 
B. Sai 
Điền từ thích hợp vào chỗ trống 
Nhiệm vụ của người điều dưỡng trong chăm sóc bằng thuốc : 
A. Đánh giá .. 
B. Xây dựng kế hoạch để thực hiện . bằng thuốc. 
C. Thực hiện việc chăm sóc .. 
Trước khi dùng thuốc cho người bệnh, một trong những biện pháp đảm bảo chất 
lượng thuốc là người điều dưỡng cần phải kiểm tra . của thuốc 
Điền ba lĩnh vực chăm sóc người bệnh của người điều dưỡng: 
A. Chăm sóc điều dưỡng 
B. Chăm sóc..................................... 
C. Chăm sóc.................................... 
Điền 6 nguồn thông tin chính cần thu thập trong bước nhận định liên quan đến nội 
dung chăm sóc thuốc. 
A. Tiền sử............................ 
B. Cân nặng 
C. ...................................... 
D. Các dấu hiệu sống 
Đ. Tiền sử...................thuốc 
 20 
E. Hiểu biết của người bệnh về các thuốc đang sử dụng 
Nêu 4 nội dung cần đánh giá khi dùng thuốc cho người bệnh 
A. Sự...............của người bệnh khi dùng thuốc. 
B. Hiệu quả và................nếu có 
C. Hiệu quả của các biện pháp nhằm tạo sự...........cho người bệnh. 
D. Sự..............của người bệnh về các thuốc đang sử dụng. 
12. Can thiệp điều dưỡng về chăm sóc thuốc bao gồm: 
A. Biện pháp đảm bảo an toàn 
B. Biện pháp đảm bảo dùng thuốc ........... 
C. Biện pháp tạo sự..........cho người bệnh 
D. Giáo dục .............. 
Chọn một câu trả lời đúng nhất trong số các câu A, B, C, D... 
13. Những công việc của người điều dưỡng trước khi dùng thuốc: 
A. Kiểm tra hạn dùng của thuốc, không dùng thuốc đã đổi màu hoặc lắng cặn 
 (trừ nhũ dịch). 
B. Xem kỹ hướng dẫn trong đơn 
C. Đảm bảo kỹ thuật vô trùng 
D. Cả A, B và C 
Trong qui trình chăm sóc bằng thuốc, người điều dưỡng có vai trò quan trọng trong 
việc: 
A. Cho người bệnh dùng thuốc đúng cách 
B. Theo dõi phản ứng có hại của thuốc 
C. Thông báo các bất thường của người bệnh khi dùng thuốc cho bác sỹ 
D. Cả A, B và C 
15. Trong khi dùng thuốc cho bệnh nhân, người điều dưỡng nên: 
A. Làm theo y lệnh của bác sĩ 
B. Thông báo cho bệnh nhân tên thuốc được dùng 
C. Hướng dẫn cho bệnh nhân cách theo dõi và thông báo các bất thường sau 
khi 
 dùng thuốc 
D. Cả A, B và C 
16. Quan hệ của bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng và người bệnh trong dùng thuốc là: 
A. Điều dưỡng chỉ thực hiện theo y lệnh. 
B. Bác sĩ, dược sĩ và điều dưỡng trao đổi thông tin về dùng thuốc và các 
thông tin 
 liên quan đến bệnh nhân trong quá trình điều trị. 
 21
C. Bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng và cả người bệnh trao đổi thông tin trong quá 
trình 
 sử dụng thuốc điều trị. 
D. Cả A, B và C 
17. Đánh giá về chăm sóc thuốc cho người bệnh bao gồm: 
A. Hiệu quả của thuốc 
B. Sự hiểu biết của người bệnh về thuốc đang dùng 
C. Ghi chép các theo dõi và thuốc đã dùng cho người bệnh 
D. Cả A, B, và C 
18. Các biện pháp đảm bảo an toàn cho người bệnh khi dùng thuốc. 
A. Thực hiện mũi tiêm an toàn cho người bệnh, người tiêm và cộng đồng. 
B. Cho người bệnh uống thuốc với nước đun sôi để nguội 
C. Sẵn sàng hộp thuốc cấp cứu choáng phản vệ. 
D. Cả A, B và C 
19. Can thiệp điều dưỡng trong quy trình chăm sóc thuốc là: 
A. Bước thứ 1 
B. Bước thứ 2 
C. Bước thứ 3 
D. Bước thứ 4 
20. Nội dung 5 đúng khi dùng thuốc cho người bệnh là: 
Nội dung Đúng Sai 
Đúng số giường, số phòng 
Đúng người bệnh 
Đúng nhãn thuốc 
Đúng thuốc 
Đúng liều 
Đúng đường dùng thuốc 
Đúng thời gian dùng thuốc 
THỰC HÀNH 
A. Chuẩn bị dụng cụ 
Máy overhead, giấy trong, bút viết kính (trong trường hợp không có máy overhead có 
thể dùng giấy trắng khổ A0 thay thế) 
 22 
B. Tiến hành 
Học viên chia thành 4 nhóm thảo luận về chức năng nhiệm vụ của điều dưỡng trong 
bệnh viện hiện nay, nhấn mạnh chức năng làm việc độc lập. Sau 15 phút thảo luận, 
các nhóm chuẩn bị kết quả thảo luận trên giấy chiếu overhead. Đại diện mỗi nhóm sẽ 
trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Giảng viên và các nhóm khác nhận xét 
và bổ xung. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bộ Y tế, (2001), Quy chế bệnh viện, Nhà xuất bản Y học. 
Bộ Y tế, Thông tư 08/BYT-TT ngày 4/7/1997 
Bộ Y tế, (2002), Hướng dẫn điều trị và sử dụng thuốc, Nhà xuất bản Y học 
Clinical Guidelines (Diagnostic and treatment manual) 2nd Edition, 1990, Hartier 
Paris. 
Delaune Ladner, (1998), Fundermentals of Nursing - Standards and practice 
Delmar Publishers. 
Perry Poffer, (2002), Clinical nursing - skill and techniques 5th edition, Mosby 
 23
BÀI 2 
CÁC THÔNG SỐ DƯỢC ĐỘNG HỌC CƠ BẢN 
ỨNG DỤNG TRONG THỰC HÀNH 
Thời gian: 2 tiết lý thuyết, 3 tiết thực hành 
MỤC TIÊU 
Sau khi học bài này, học viên có khả năng trình bày được: 
Khái niệm cơ bản về dược động học. 
Ý nghĩa các thông số dược động học cơ bản và ứng dụng trong thực hành. 
NỘI DUNG 
1. Mở đầu 
Thuốc là chất được dùng để điều chỉnh hoặc thay đổi tình trạng về sinh lý, bệnh lý vì 
lợi ích người sử dụng. Việc sử dụng thuốc hợp lý là khi người bệnh được dùng thuốc 
phù hợp với nhu cầu lâm sàng với liều lượng đáp ứng những yêu cầu cụ thể trong 
một khoảng thời gian hợp lý và ở mức chi phí thấp nhất đối với người bệnh và cộng 
đồng. 
Thuốc cần thiết cho các trường hợp sau: 
Để điều trị bệnh do các nguyên nhân sinh bệnh mà có thể kiểm soát được khi dùng 
thuốc. Ví dụ dùng thuốc kháng sinh chữa bệnh nhiễm khuẩn như sốt thương hàn. Sử 
dụng kháng sinh trong bệnh nhiễm virus là không hợp lý. 
Để bổ sung trong trường hợp mất nước và mất điện giải, điều trị thiếu hụt vitamin, 
khoáng chất hay hormon. 
Để giảm nhẹ các triệu chứng có thể gây ra tình trạng chịu đựng quá mức nếu không 
được điều trị. Ví dụ ho kéo dài dẫn đến mất ngủ hay đau nặng trong 
ung thư. 
Để chẩn đoán bệnh. Ví dụ sử dụng chất cản quang 
Để phòng bệnh. Ví dụ sử dụng vacxin. 
Để thay đổi các cơ chế sinh lý với mục đích nào đó. Ví dụ sử dụng thuốc tránh thai. 
Điều trị bằng thuốc đôi khi thất bại có thể từ một trong các nguyên nhân sau: 
Lựa chọn thuốc không đúng bệnh. 
Thuốc bào chế kém (thuốc không rã hay không hoà tan). 
Thuốc giả. 
Dùng thuốc không đúng. Ví dụ sai liều lượng, số lần đưa thuốc, đường dùng thuốc 
hoặc thời gian điều trị. 
Một trong những biện pháp để tăng cường việc sử dụng thuốc hợp lý và giảm thiểu 
các trường hợp thất bại khi điều trị bằng thuốc là người điều dưỡng phải có kiến 
thức cơ bản về dược động học. Giá trị các thông số dược động học sẽ thay đổi phụ 
thuộc vào từng người bệnh cụ thể (trẻ sơ sinh, người cao tuổi, phụ nữ có thai, người 
 24 
bị bệnh gan, thận..). Vì vậy, kiến thức về các thông số dược động học sẽ giúp người 
điều dưỡng tăng cường hiệu quả của việc chăm sóc bằng thuốc cho người bệnh. 
2. Các thông số dược động học 
2.1. Khái niệm chung về dược động học 
Dược động học là quá trình cơ thể tác động lên thuốc qua 4 giai đoạn: Hấp thu, phân 
bố, chuyển hoá và thải trừ. Các giai đoạn này được thể hiện qua các thông số dược 
động học và được miêu tả trong sơ đồ sau 
thuèc A 
Vd 
Cl 
T1/2 
C¬ thÓ 
ng−êi bÖnh AUC F% 
D 
M E 
A (Absorption): Hấp thu AUC (Area Under the Curve): Diện tích dưới 
đường cong 
D (Distribution): Phân bố Vd (Volume of distribution): Thể tích phân bố 
M (Metabolism): Chuyển hoá T1/2: Nửa đời trong huyết tương 
E (Elimination): Thải trừ Cl (Clearance): Độ thanh thải 
2.2. Các thông số dược động học 
2.2.1. Diện tích dưới đường cong 
Là diện tích dưới đường cong của đồ thị biểu diễn sự biến thiên của nồng độ thuốc 
trong máu theo thời gian, biểu thị tượng trưng cho lượng thuốc vào được vòng đại 
tuần hoàn ở dạng còn hoạt tính sau một thời gian t. 
Ký hiệu AUC (Area Under the Curve). 
Từ diện tích dưới đường cong có thể tính được trị số của sinh khả dụng của thuốc. 
Sinh khả dụng hoặc khả dụng sinh học (ký hiệu là F) biểu thị mức độ và tốc độ (tính 
theo %) hấp thu của hoạt chất vào được vòng đại tuần hoàn so với liều đã dùng. Nếu 
thuốc được đưa vào bằng đường tĩnh mạch thì sinh khả dụng của thuốc bằng 100% 
(tức F = 1). Nếu thuốc được đưa bằng đường khác thì F luôn nhỏ hơn 1. Ví dụ : 
Ampicilin đường tiêm tĩnh mạch có sinh khả dụng là 100% tức là 100% lượng thuốc 
tiêm đưa vào cơ thể đều được hấp thu vào máu. Trong khi đó ampicilin dùng đường 
uống chỉ có sinh khả dụng khoảng 45%. Vì vậy, tại rất nhiều nước, ampicilin đường 
uống không được đưa vào danh mục thuốc thiết yếu. 
Ứng dụng lâm sàng 
 25
Có thể tăng hiệu quả của việc dùng thuốc bằng cách tăng AUC (tăng khả năng hấp 
thu thuốc vào vòng tuần hoàn). Ví dụ: nên hướng dẫn cho bệnh nhân mỗi lần uống 
thuốc với 100 – 150 ml (tương đương một cốc nước to) sẽ làm tăng AUC và do đó 
sẽ làm tăng hiệu quả của việc dùng thuốc (trừ những thuốc cần phải đạt được nồng 
độ tại chỗ cao ví dụ thuốc trừ giun, sán...thì có thể uống ít nước hơn). 
2.2.2. Thể tích phân bố 
Thể tích phân bố (Vd) biểu thị mối liên quan giữa lượng thuốc trong cơ thể và nồng 
độ của thuốc trong huyết tương ở trạng thái cân bằng. 
Thể tích phân bố biểu thị một thể tích cần phải có để toàn bộ lượng thuốc đưa vào 
cơ thể phân bố ở nồng độ bằng nồng độ trong huyết tương nên còn gọi là thể tích 
phân bố biểu kiến. 
Ký hiệu: Vd (Volume of distribution) 
Đơn vị: lít hoặc lít /kg 
Mối liên hệ giữa thể tích phân bố của một thuốc trong cơ thể với nồng độ trong huyết 
tương được thể hiện trong phương trình sau: 
Cp
FD
Vd
×= 
Trong đó : 
D: Liều thuốc cần đưa (g hoặc mg) ; 
Vd: Thể tích phân bố ; 
Cp: Nồng độ thuốc trong huyết tương (g/l hoặc mg /l) ; 
F: Khả dụng sinh học của thuốc (%). 
Như vậy, với cùng một liều dùng, nếu thể tích phân bố (Vd) của thuốc càng lớn thì 
nồng độ thuốc trong huyết tương (Cp) càng nhỏ và ngược lại, nếu Vd nhỏ thì Cp lớn. 
Các yếu tố ảnh hưởng đến Vd: 
Cấu tạo cơ thể của bệnh nhân 
Tuổi 
Tình trạng bệnh lý 
Giới tính 
Hàm lượng mỡ 
Bản chất của thuốc. 
Khả năng khuếch tán của một thuốc vào các tổ chức của cơ thể phụ thuộc vào 
2 yếu tố: 
Hệ số phân bố lipid /nước của thuốc. 
Bản chất của tổ chức mà thuốc thâm nhập. 
 26 
Ứng dụng lâm sàng 
Từ thể tích phân bố cho trước, ta có thể tính được lượng thuốc cần đưa vào cơ thể 
để đạt được một nồng độ mong muốn trong huyết tương. 
F
CpVd
D
×= 
Với những bệnh nhân đặc biệt V (ví dụ trẻ em, người già..) hoặc có bất thường về 
sinh lý (ví dụ người béo phì) hoặc có bệnh gan, thận trầm trọng cần phải cân nhắc 
đến trị số Vd để hiệu chỉnh liều. 
Ví dụ: 
Ở trẻ béo phì, lượng nước trong cơ thể thấp hơn so với những trẻ em bình thường. 
Điều này có nghĩa là thể tích phân bố của những thuốc ưa nước ở trẻ béo phì thấp 
hơn so với trẻ bình thường. Dựa vào công thức tính Vd ta thấy, để không thay đổi 
nồng độ thuốc có tác dụng trong huyết tương thì phải giảm liều thuốc đưa vào 
cơ thể. 
Trẻ em có tỷ lệ phần trăm lượng nước trong cơ thể cao hơn người lớn nên Vd của 
những thuốc có tính thân nước sẽ cao. Vì vậy, liều tính theo mg /kg thể trọng ở trẻ 
em cao hơn người lớn. Hoặc ở những trẻ bị mất nước như sốt cao, ỉa chảy...thì nguy 
cơ ngộ độc do quá liều cao. Cần phải giảm liều ở những đối tượng này. 
Người điều dưỡng phải theo dõi sự đáp ứng của người bệnh với liều dùng của 
thuốc, những bất thường của người bệnh khi dùng thuốc như tiểu tiện ít, nôn, buồn 
nôn, chán ăn, vàng da....Khi gặp những dấu hiệu bất thường này, điều dưỡng cần 
thông báo với bác sĩ phụ trách để bác sĩ hiệu chỉnh liều thuốc. 
2.2.3. Nửa đời trong huyết tương (T1/2) 
Là thời gian cần thiết để nồng độ thuốc trong huyết tương giảm xuống còn một nửa 
(50%) khi thuốc thải trừ với một tốc độ tỷ lệ với nồng độ thuốc. 
Công thức tính: 
Cl
Vss693,0
T
×=1/2 
Trong đó : 
T1/2: Nửa đời trong huyết tương 
Vss: Thể tích phân bố ở tình trạng ổn định 
Cl: Độ thanh thải 
Phần trăm lượng thuốc thải trừ ra khỏi cơ thể theo thời gian (t) 
Thời gian (t) % thuốc thải 
1 lần T1/2 50 
2 lần T1/2 75 
3 lần T1/2 88 
4 lần T1/2 94 
 27
5 lần T1/2 97 
6 lần T1/2 98 
7 lần T1/2 99 
Đơn vị tính thời gian t là giờ (60 phút) 
Như vậy sau một khoảng thời gian (t) bằng 4 đến 6 lần T1/2 thì hầu hết lượng thuốc 
đưa vào cơ thể đã bị đào thải ra ngoài (94% - 97%). 
Ứng dụng lâm sàng 
Dựa vào trị số T1/2, ta có thể tính toán khoảng cách đưa thuốc hợp lý vào cơ thể 
 Ví dụ: T1/2 của cefotaxim là 1 - 2 giờ. Như vậy sau mỗi 4 - 8 giờ nên đưa thuốc một 
lần để đảm bảo lượng thuốc trong máu tuần hoàn. 
Ví dụ: 
Khoảng cách dùng thuốc nhóm bêta - lactam 
(amoxicilin, oxacilin...) đường uống không hợp lý 
Nång ®é tèi thiÓu 
cã hiÖu qu¶ (MIC) 
C (mg/l) 
Khoảng cách dùng thuốc nhóm bêta - lactam 
(amoxicilin, oxacilin...) đường uống hợp lý 
t (h) 6h 12h 
 C (mg/l) 
Nång ®é tèi thiÓu 
cã hiÖu qu¶ (MIC) 
2.2.4. Độ thanh thải của thuốc 
12h t (h) 
Là trị số biểu thị khả năng của một cơ quan (thường là gan, thận) lọc sạch thuốc ra 
khỏi huyết tương khi máu tuần hoàn qua cơ quan đó. 
Ký hiệu Cl (Clearance). 
 28 
Đơn vị ml /phút (biểu thị số ml huyết tương được gan hoặc thận lọc sạch thuốc trong 
thời gian 1 phút) hoặc ml /phút/kg. 
Thực chất, độ thanh thải phản ánh khả năng thải thuốc từ dịch nội bào đối với thuốc 
ở dạng không kết hợp. Nếu thuốc càng ít gắn kết, độ thanh thải của thuốc càng lớn. 
Mối quan hệ giữa Vd, T1/2 và độ thanh thải Cl: 
1/2T
Vss693,0
Cl
×= 
Theo phương trình trên, nếu thuốc có T1/2 thấp thì độ thanh thải thuốc lớn, có nghĩa 
là thuốc bị thải trừ nhanh. Nếu thuốc có Vss tăng thì Cl cũng tăng. 
Ứng dụng lâm sàng 
Độ thanh thải có ý nghĩa quan trọng trong việc hiệu chỉnh liều thuốc, đặc biệt ở bệnh 
nhân suy thận. Với những bệnh nhân suy giảm chức năng gan thận, khi cho người 
bệnh dùng thuốc, người điều dưỡng phải chú ý theo đúng chỉ định của bác sĩ về 
giảm liều thuốc hoặc giãn khoảng cách đưa thuốc. 
3. Vai trò của các thông số dược động học 
Cả 4 quá trình dược động học của thuốc đều tác động đến sự thay đổi nồng độ 
thuốc trong huyết tương. Ví dụ nồng độ thuốc trong máu sẽ tăng nếu độ hấp thụ cao, 
hoặc phân bố thấp, hoặc chuyển hoá ít hay thải trừ chậm 
Đối với bác sĩ, các thông số được động học sẽ giúp cho việc lựa chọn thuốc hợp lý, 
chỉ định thuốc thích hợp (liều dùng, đường dùng, tần xuất đưa thuốc, thời gian điều 
trị..) và sử dụng thuốc đạt hiệu qủa tối ưu. 
Đối với người điều dưỡng, nắm được vai trò của các thông số dược động học giúp 
việc thực hiện y lệnh của bác sĩ một cách tích cực và có hiểu biết. Đồng thời, người 
điều dưỡng có thể phát huy vai trò của mình trong mối quan hệ hai chiều giữa bác sĩ 
- dược sĩ - điều dưỡng, tăng hiệu quả của quá trình chăm sóc bằng thuốc cho người 
bệnh do sử dụng thuốc tối ưu. 
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ 
Câu hỏi đúng sai 
Dược động học là môn học nghiên cứu sự tác động của thuốc đối với cơ thể: 
A. Đúng 
B. Sai 
Nitrofurantoin có nồng độ cao trong nước tiểu 
A. Đúng 
B. Sai 
Sinh khả dụng của một thuốc dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch là 100% 
A. Đúng 
B. Sai 
 29
Nhìn chung, khi uống thuốc với một cốc nước to (100-150ml) sẽ tăng khả năng hấp 
thu thuốc, do đó sẽ làm tăng hiệu quả của thuốc 
A. Đúng 
B. Sai 
Điền từ thích hợp vào chỗ trống: 
Dược lực học là môn học nghiên cứu quá trình tác động của ...........đối với 
...........Còn Dược động học là môn học nghiên cứu sự tác động của ......... ...........đối 
với .......... 
Sự tác động của cơ thể đối với thuốc trải qua 4 giai đoạn: ............, phân bố, 
.............và ................. 
Sinh khả dụng hay khả dụng sinh học của một thuốc biểu thị...........và ...........hấp thu 
của hoạt chất vào vòng tuần hoàn so với lượng thuốc đã dùng 
Ở trẻ bị béo phì, lượng nước trong cơ thể ...............so với trẻ em bình thường 
Chọn một câu trả lời đúng nhất trong số các câu A, B, C, D. 
Tiêm ampicilin cho người lớn tốt nhất là: 
A. 2 lần một ngày 
B. 3 lần /ngày 
C. 4 lần một ngày 
10. Nên cho bệnh nhân uống erythromycin: 
A. Lúc đói (1 giờ trước khi ăn) 
B. Trong khi ăn 
C. Sau khi ăn 
11. Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận nặng, không cần phải hiệu chỉnh 
 liều của thuốc: 
A. Ceftazidim 
B. Doxycyclin 
C. Tetracyclin 
12. So với amoxicilin đường uống, ampicilin uống có: 
A. Sinh khả dụng cao hơn 
B. Sinh khả dụng thấp hơn 
C. Bằng sinh khả dụng của amoxicilin đường uống 
13. Nên cho bệnh nhân uống amoxicilin với: 
A. Nước lọc 
B. Nước chè 
C. Nước hoa quả 
14. Sau khi dùng thuốc, nếu người bệnh đi tiểu ít có nghĩa là: 
 30 
A. Thuốc có ảnh hưởng đến chức năng thận 
B. Thuốc ảnh hưởng đến tuần hoàn 
C. Cả A và B 
15. Không cần phải hiệu chỉnh liều thuốc ở đối tượng bệnh nhân là: 
A. Trẻ sơ sinh và người già 
B. Thanh niên 
C. Phụ nữ có thai 
D. Người bị bệnh thận 
16. Trẻ em 5 tuổi uống oxacilin tốt nhất là: 
A. 2 lần /ngày 
B. 3lần/ngày 
C. 4lần/ngày 
17. Tiêm amikacin cho người già 70 tuổi tốt nhất là: 
A. Tổng liều 1 lần /ngày 
B. 2 lần /ngày 
C. 3lần/ngày 
18. Khi dùng thuốc nhóm aminoglycosid cùng thuốc nhóm cephalosporin cần: 
A. Theo dõi lượng nước tiểu của người bệnh 
B. Theo dõi huyết áp của người bệnh 
C. Cả A và B 
19. Cho trẻ em 5 tuổi uống amoxicilin tốt nhất là: 
A. 2 lần /ngày 
B. 3 lần /ngày 
C. 4 lần /ngày 
20. Cho người già 65 tuổi uống cephalexin tốt nhất là: 
A. Sau bữa ăn 
B. Trong bữa ăn 
C. Xa bữa ăn 
THỰC HÀNH 
A. Chuẩn bị tài liệu và dụng cụ 
Máy chiếu overhead, giấy trong, bút viết kính (trong trường hợp không có máy chiếu 
overhead có thể dùng giấy trắng khổ A0 thay thế). 
Tài liệu tham khảo: Dược thư quốc gia Việt Nam, Injection practices in the 
developing world (WHO, 1996), ... 
 31
B. Tiến hành 
Học viên chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm được nhận giấy chiếu overhead và bút 
viết kính, 1 cuốn Dược thư quốc gia. Trong 45 phút, các nhóm thảo luận những nội 
dung sau: 
Tìm khoảng cách tiêm Unasyn và ceftazidim trong ngày với người bệnh bị suy thận. 
Dựa trên cơ sở dược động học, giải thích tại sao lại có kết quả đó. 
Khoảng cách tiêm Adrenalin cho người bệnh bị choáng phản vệ? Khi nào thì ngừng 
tiêm? Giải thích. 
Với những người bệnh đang dùng Maalox hoặc atapulgit, nếu phải dùng thêm các 
loại thuốc khác thì phải cho người bệnh uống các loại thuốc này ít nhất 2 giờ trước 
khi uống Maalox, atapulgit. Giải thích tại sao? 
Mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên giấy chiếu overhead. Sau khi hết thời gian thảo 
luận, đại diện mỗi nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. Giảng viên 
và các nhóm khác nhận xét và bổ xung. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Đại học Dược Hà Nội, Bộ môn Dược lâm sàng, (2001), Dược lâm sàng đại cương. 
Basic and clinical pharmacology, McGraw Hill, 2001. 
 32 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_tap_huan_su_dung_thuoc_hop_ly_trong_cham_soc_nguoi.pdf
Ebook liên quan