Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng Sản Việt Nam - Nguyễn Thị Diệu Liêng

Tóm tắt Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng Sản Việt Nam - Nguyễn Thị Diệu Liêng: ...a nhân dân và do dân tự xây dựng lấy" Những định nghĩa của HCM đã phản ánh đầy đủ những đặc trưng cốt lõi của CNXH. Đó là: + CNXH là một chế độ xã hội có LLSX phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của tiến bộ khoa học - kỹ thuật và văn hóa, dân giàu, nước mạnh. + Thực hiện chế độ sở hữu về ...t hiện ra mối tương đồng giữa các dân tộc bị áp bức: " Dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có 2 giống người: giống người bóc lột và giống người bị bóc lột". Đó là cơ sở đầu tiên để hình thành nhận thức: muốn giải phóng dân tộc mình cần thiết phải đoàn kết với các dân tộc khác cùng cảnh ngộ. Kh...ng tiêu cực cần được đề phòng và khắc phục: Đặc quyền, đặc lợi. Tham ô, lãng phí, quan liêu. " Tư túng", " chia rẽ", " kiêu ngạo". Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức. Thẳng tay trừng trị những kẻ bất liêm. Phát huy truyền thống tốt đẹp của cộng đồng, cảm hóa những người ...

doc50 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng Sản Việt Nam - Nguyễn Thị Diệu Liêng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
con người tiếp nhận sẽ biến thành sức mạnh vật chất: Có đạo đức cách mạng thì dù khó khăn gian khổ, thất bại cũng không lùi bước; khi gặp thuận lợi cũng giữ tinh thần khiêm tốn, không kèn cựa về mặt hưởng thụ, không công thần, không quan liêu,...
Đức và tài có mối quan hệ mật thiết. Có đức sẽ có tài, nếu không sẽ không mang lại lợi ích gì mà còn có hại cho dân. Mặt khác phải thấy trong đức có tài. Tài càng lớn thì đức phải càng cao, vì đức và tài là nhằm phục vụ nhân dân và đưa cách mạng đến thắng lợi.
Những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam trong thời đại mới:
Trung với nước, hiếu với dân: Đây là chuẩn mực đạo đức có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. 
Nội dung chủ yếu của trung với nước:
Phải biết đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết, lên trước hết.
Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng.
Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Nội dung chủ yếu của hiếu với dân:
Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân.
Tin dân, học dân, lắng nghe ý liến của nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, tổ chức, vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước.
Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: Đây là biểu hiện sinh động của phẩm chất trung với nước, hiếu với dân.
Giải thích khái niệm cần, kiệm, liêm, chính. 
Chí công vô tư là không nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì Tổ quốc, vì đồng bào; đặt lợi ích của cách mạng, của nhân dân lên trên hết. Thực hành chí công vô tư là phải kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân ( chủ nghĩa cá nhân là giặc nội xâm, là trở ngại lớn cho việc xây dựng CNXH), nâng cao đạo đức cách mạng.
c. Thương yêu con người: 
- Có 2 hạng người: người thiện và người ác; có 2 thứ việc: việc chính và việc tà. Làm việc chính là người thiện, làm việc tà là người ác. Người kết luận: người bị áp bức bóc lột, người làm điều thiện dù màu da có khác nhau vẫn có thể đoàn kết, hòa hợp, coi nhau như anh em một nhà.
- Tình thương yêu con người ở HCM được nhận thức và giải quyết trên lập trường của giai cấp vô sản, luôn gắn liền với hành động cụ thể, phấn đấu vì độc lập của Tổ quốc, tự do hạnh phúc của con người.
d. Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung:
- Chủ nghĩa quốc tế là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa.
- Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong TTHCM:
* Là sự tôn trọng, thương yêu tất cả các dân tộc.
* Chống sự hằn thù, bất bình đẳng dân tộc, chống sự phân biệt chủng tộc.
* Giúp bạn là giúp mình, thắng lợi của mình cũng là thắng lợi của nhân dân thế giới.
Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới:
Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức: Vì sao nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức? vì:
Đạo đức cách mạng là đạo đức luôn được nhận thức và giải quyết trên lập trường của GCCN, phục vụ lợi ích của cách mạng.
Nhằm chống thói đạo đức giả: nói mà không làm, nói một đằng, làm một nẻo.
Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức là một nét đẹp của văn hóa phương Đông.
Làm gương có nhiều cấp độ, phạm vi và hệ qui chiếu khác nhau. Tùy theo nhiệm vụ và tình hình mà gương đó được biểu hiện ở những mặt nào. Việc bồi dưỡng, nêu gương là việc rất quan trọng, cần thiết, không được xem thường.
Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi: 
Làm cách mạng là quá trình kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống. Xây dựng đạo đức mới lại càng phải quan tâm đến điều này vì:
Trong mỗi con người đều có cái thiện và cái ác. Phải làm cho cái ác mất đi; cái thiện nảy nở như hoa mùa xuân.
Con đường tiến lên CNXH là cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ, cuộc chiến đấu khổng lồ. Trong cuộc chiến đấu đó, có nhiều kẻ địch: CNTB, CNĐQ - kẻ địch rất nguy hiểm; thói quen và truyền thống lạc hậu - kẻ địch to, ngấm ngầm ngăn trở cách mạng tiến bộ; chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng tiểu tư sản - còn ẩn nấp trong mình mỗi con người chúng ta, chờ dịp để ngóc đầu dậy, là bạn đồng minh của 2 kẻ địch kia.
Trong hoàn cảnh nào cũng phải quyết tâm đấu tranh chống mọi kẻ địch, luôn cảnh giác, quyết không chịu khuất phục. Có như vậy, mới thắng được địch và thực hiện được nhiệm vụ cách mạng. Đối với từng người, phải đánh thắng lòng tà là kẻ thù trong mình, không hiếu danh, không kiêu ngạo, ít lòng tham muốn về vật chất,...
Chống và xử lý nghiêm là nhằm xây, đi liền với xây và muốn xây thì phải chống. Mục đích cuối cùng là xây dựng con người có đạo đức và nền đạo đức mới Việt Nam. Vì vậy, đây là nhiệm vụ lâu dài.
Xây là giáo dục những phẩm chất đạo đức mới, đạo đức cách mạng cho con người VN trong thời đại mới theo tư tưởng HCM.
Xây dựng đạo đức có nhiều cách làm. Trước hết mỗi người phải tổ chức và có ý thức tự trau dồi đạo đức cách mạng. Điều này càng cần thiết và có ý nghĩa đối với Đảng và mỗi cán bộ, đảng viên.
- Xây đi đôi với chống trên cơ sở tự giáo dục, đồng thời phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
 c. Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời:
- HCM: " Chúng ta phải nhớ câu: " Chính tâm, tu thân" để " Trị quốc, bình thiên hạ" ". Chính tâm, tu thân tức là cải tạo. Cải tạo cũng phải trường kỳ, gian khổ, vì đó là cuộc cách mạng trong bản thân mỗi người. Bồi dưỡng tư tưởng mới để đánh thắng tư tưởng cũ, để trở thành con người mới không phải là một việc dễ dàng.
- Đạo đức cách mạng phải được tu dưỡng, rèn luyện bền bỉ suốt đời, phải như công việc rửa mặt hàng ngày. Cái ác luôn ẩn nấp trong mỗi con người; Vì vậy, không được sao nhãng việc tu dưỡng, mà phải rèn luyện suốt đời, bền bỉ.
- Đạo đức cách mạng là nhằm giải phóng và đem lại hạnh phúc, tự do cho con người, đó là đạo đức của những con người được giải phóng; Vì vậy, việc tu dưỡng đạo đức phải gắn liền với hoạt động thực tiễn trên tinh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào lương tâm và trách nhiệm của mỗi người. 
Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh.
Con người là vốn quý - nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng:
Nhận thức về con người:
HCM đề cập con người cụ thể, lịch sử.
Dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mac - Lênin và qua hoạt động thực tiễn, HCM sử dụng khái niệm " người bản xứ bị bóc lột", " người mất nước", " người cùng khổ", " người vô sản",...
Đứng vững trên lập trường GCCN, từ khi lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành chính quyền, HCM thường dùng khái niệm " đồng bào", " quốc dân", " lao động chân tay", " lao động trí óc",...
Thập kỷ 40 của TK XX, HCM bàn đến chữ " người" với nhiều nghĩa và phạm vi khác nhau: hẹp: gia đình, anh em,bạn bè,... rộng: đồng bào cả nước, loài người.
Thương yêu, quý trọng con người: ( con người: đồng bào, đ/c, người VN yêu nước, trẻ, già, trai, gái,...).
Yêu thương những người nô lệ bị mất nước, những người cùng khổ, những thanh niên chết vô ích ở VN dù họ là da trắng bởi " máu nào cũng là máu; người nào cũng là người".
Về đối tượng: HCM thương yêu những con người đang sống thực trên trần gian. Về cơ sở khoa học: Người chỉ ra nguồn gốc của mọi sự đau khổ của những con người nô lệ, mất nước.
HCM khát khao hòa bình, một nền hòa bình thật sự trong độc lập, tự do.
HCM coi sinh mạng con người là quý giá nhất: Người quý trọng sức dân, của dân, trọng người tài, đức,...
Lòng thương yêu con người ở HCM theo tinh thần làm cho nước nhà được hoàn toàn độc lập, nhân dân được hoàn toàn tự do,...
c. Tin vào sức mạnh, phẩm giá và tính sáng tạo của con người:
- Ở HCM, lòng yêu thuơng con người mang nội dung mới, chứa đựng một ý nghĩa cách mạng thực sự sâu sắc: tin vào sức mạnh và tính chủ động sáng tạo của quần chúng nhân dân " Người Đông Dương không chết, Người Đông Dương vẫn sống, sống mãi mãi... Đằng sau sự phục tùng tiêu cực, người Đông Dương giấu..."; theo HCM, " trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân, trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân",..
- Niềm tin vào sức mạnh của dân còn được nhận thức từ mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Chính phủ: nếu không có nhân dân thì Chính phủ không đủ lực lượng; nếu không có Chính phủ thì nhân dân không có ai dẫn đường. Đảng lãnh đạo để dân làm chủ. Lực lượng bao nhiêu là nhờ ở dân hết.
- Tin dân ở HCM còn xuất phát từ niềm tin vào tình người: con người có tốt, có xấu, nhưng " dù là xấu, tốt, văn minh hay dã man đều có tình".
Trong khi giữ vững niềm tin vào nhân dân thì phải chống bệnh " xa nhân dân, khinh nhân dân".
d. Lòng khoan dung rộng lớn: HCM xem xét con người trong mối quan hệ đa dạng của nó: đa dạng trong tính cách, trong khát vọng, phẩm chất, khả năng, trong hoàn cảnh, điều kiện sống,.. Trên cơ sở đó, lòng khoan dung ở HCM có nội dung sâu sắc, rộng lớn:
- Đoàn kết rộng rãi, lâu dài các lực lượng là thể hiện lòng nhân ái baodung cao cả. Người trân trọng phần thiện dù là nhỏ nhất, khai thác tình người trong mỗi con người.
- HCM đưa ra chủ trương có lý, có tình đối với kiều dân nước ngoài ở VN nhằm bảo vệ tính mạng, tài sản của họ.
- HCM có chính sách khoan hồng đại lượng, đối xử nhân đạo với tù binh. 
- Khi cán bộ đảng viên có lỗi, Người chú ý giáo dục, nhẹ xử phạt. Người cổ vũ con người, hướng con người tới chân - thiện - mỹ.
- Trân trọng mọi ý kiến khác nhau.
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng:
Con người là mục tiêu giải phóng của sự nghịêp cách mạng: Mục tiêu của cách mạng là GPDT, GPGC, GPCN, ĐLDT gắn liền với CNXH. Mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ đều vì lợi ích chính đáng của con người.
Con người là động lực của cách mạng: 
Không phải mọi con người đều trở thành động lực, mà phải là những con người được thức tỉnh, được giác ngộ, giáo dục, định hướng và tổ chức. Họ phải có trí tuệ và bản lĩnh, văn hóa, đạo đức, được nuôi dưỡng trên nền truyền thống lịch sử và văn hóa hàng ngàn năm của dân tộc.
Con người là động lực chỉ có thể thực hiện được khi hoạt động có tổ chức và có lãnh đạo. Vì vậy, vai trò của Đảng là vô cùng quan trọng.
Mối quan hệ biện chứng giữa con người - mục tiêu và con người - động lực: Càng chăm lo cho con người - mục tiêu - tốt bao nhiêu thì sẽ phát huy - con người - động lực - tốt bấy nhiêu.
Xây dựng con người là chiến lược hàng đầu của cách mạng:
Con người được đặt vào vị trí trung tâm của sự phát triển: vừa nằm trong chiến lược phát triển KT -XH của đất nước với nghĩa rộng, vừa nằm trong chiến lược Giáo dục - đào tạo theo nghĩa hẹp.
Con người XHCN do CNXH tạo ra. Nhưng để tiến lên CNXH trước hết cần có con người XHCN. Nhiệm vụ xây dựng con người là một quá trình lâu dài không ngừng hoàn thiện, nâng cao và thuộc về trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, gia đình, cá nhân mỗi người.
Con người XHCN có 2 mặt gắn bó chặt chẽ với nhau: kế thừa những giá trị tốt đẹp của con người truyền thống và hình thành những phẩm chất mới.
Để trồng người, có nhiều biện pháp,nhưng giáo dục - đào tạo là biện pháp quan trọng nhất. Nội dung và phương pháp giáo dục phải toàn diện cả đức, trí, thể, mỹ, phải đặt đạo đức, lý tưởng, tình cảm cách mạng, lối sống XHCN lên hàng đầu.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa.
Những quan điểm chung của HCM về văn hóa:
Quan điểm về vị trí vai trò của văn hóa:
HCM nêu lên định nghĩa về văn hóa: Văn hóa được hiểu theo nghĩa rộng nhất: văn hóa bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra; văn hóa là động lực giúp con người sinh tồn; văn hóa là mục đích cuộc sống loài người; xây dựng văn hóa dân tộc phải toàn diện, đặt xây dựng tinh thần độc lập tự cường lên hàng đầu.
Theo HCM, văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, là thuộc về kiến trúc thượng tầng, có quan hệ mật thiết với KT, CT, XH, tạo thành 4 vấn đề chủ yếu của đời sống xã hội:
Chính trị, xã hội được giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng. Chính trị giải phóng mở đường cho văn hóa phát triển.
 Văn hóa quan trọng ngang CT, KT, XH.
Xây dựng KT để tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển văn hóa.
Văn hóa là KTTT nhưng không thể đứng ngoài, mà phải ở trong KT và CT. Văn hóa phải phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế. 
Quan điểm về tính chất của nền văn hóa mới:
Trong thời kỳ CMDTDCND: là nền văn hóa dân chủ mới, đồng thời là nền văn hóa kháng chiến với 3 tính chất: Dân tộc, khoa học, đại chúng.
Tính dân tộc: là cái cốt, cái bên trong rất đặc trưng của nền văn hóa dân tộc. Nó phân biệt, không nhầm lẫn với văn hóa của các dân tộc khác.
Tính khoa học: nền văn hóa phải thuận với trào lưu tiến hóa của tư tưởng hiện đại: HB, ĐLDT, DC và tiến bộ xã hội.
Tính đại chúng: Văn hóa phục vụ nhân dân, hợp với nguyện vọng của nhân dân, đậm đà tính nhân dân.
b. Trong thời kỳ CMXHCN: là nền văn hóa có nội dung XHCN và tính chất dân tộc.
- Nội dung XHCN: là thể hiện tính tiên tiến, tiến bộ, khoa học và hiện đại, biết tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại; phù hợp với trào lưu tiến hóa trong thời đại mới.
- Tính chất dân tộc: là biết giữ gìn, kế thừa, phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, phát triển những truyền thống tốt đẹp ấy cho phù hợp với điều kiện lịch sử mới của đất nước.
c. Quan điểm về chức năng của văn hóa:
- Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp.
- Nâng cao dân trí.
- Bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách, lối sống lành mạnh, luôn hướng con người vươn tới cái chân, thiện, mỹ, không ngừng hoàn thiện bản thân con người.
TTHCM về một số lĩnh vực của văn hóa:
Văn hóa giáo dục: 
Mục tiêu của văn hóa giáo dục: thực hiện 3 chức năng của văn hóa bằng giáo dục.
Cải cách giáo dục bao gồm xây dựng chương trình, nội dung dạy và học hợp lý, phù hợp với các giai đoạn cách mạng. Nội dung giáo dục phải toàn diện. Cách học phải sáng tạo, không giáo điều.
Phương châm, phương pháp giáo dục: Phương châm: học đi đôi với hành, lý luận liên hệ với thực tế, học tập kết hợp với lao động, phối hợp nhà trường - gia đình và xã hội. Phương pháp giáo dục phải xuất phát và bám chắc vào mục tiêu giáo dục.
Quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên.
Văn hóa văn nghệ:
Văn nghệ là một mặt trận, văn nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng, trong xây dựng xã hội mới, con người mới.
Văn hóa văn nghệ phải gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân.
Phải có những tác phẩm xứng đáng với dân tộc và thời đại.
c. Văn hóa đời sống: thực chất là đời sống mới với 3 nội dung: đạo đức mới, lối sống mới, nếp sống mới. Trong đó, đạo đức mới ( đạo đức cách mạng) đóng vai trò chủ yếu.
Vận dụng TTHCM về đạo đức, nhân văn, văn hóa vào việc xây dựng con người VN mới hiện nay:
Học tập và vận dụng TTHCM về đạo đức, lối sống:
Bồi dưỡng thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mac - Lênin, TTHCM.
Nêu cao tinh thần yêu nước, yêu CNXH, có ý chí vươn lên trong lao động, học tập, bảo vệ Tổ quốc XHCN.
Biết giữ gìn đạo đức, nhân phẩm, lương tâm và danh dự.
Học tập và vận dụng tư tưởng nhân văn HCM:
Xây dựng một xã hội nhân văn theo TTHCM: công bằng xã hội, quan tâm tới lợi ích cá nhân, tập thể và công đồng, bảo đảm bình đẳng của các thành phần kinh tế.
Phấn đấu cho ĐL, TD, hạnh phúc, C. bằng, DC của con người, của dân tộc và nhân loại. Tất cả vì con người và do con người. Xây dựng một xã hội văn minh trong đó con người phát triển toàn diện cả đức và tài; cả lý trí và tình cảm cách mạng; có lòng nhân ái, khoan dung.
Vận dụng và phát triển TTHCM về văn hóa:
 Xây dựng con người VN trong thời đại mới có những nội dung sau:
Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì ĐLDT và CNXH, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì HB, ĐLDT, DC và TBXH.
Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.
Có lối sông lành mạnh, văn minh, cần, kiệm, liêm, chính,...
Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực. 
CHƯƠNG VII.
 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ VẬN DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN
 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI.
Bối cảnh thế giới và trong nước:
Đặc điểm của tình hình thế giới: 
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ: lợi thế thuộc về những quốc gia nào có lực lượng lao động được đào tạo đáp ứng được đòi hỏi của khoa học công nghệ + tạo ra những cơ sở cho sự phát triển nhanh hơn, mạnh hơn quá trình toàn cầu hóa + tăng cường con đường phát triển của các quốc gia - dân tộc. Quá trình liên kết này thực chất là cuộc cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Đây là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh. 
Tình hình chính trị trên thế giới có những thay đổi lớn: hệ thống XHCN không còn + những cuộc xung đột sắc tộc, tôn giáo, khủng bố,... ngày càng nhiều + CNTB tiếp tục có sự điều chỉnh để phát triển + khu vực châu Á, TBD trở thành khu vực phát triển năng động nhưng đang tiềm ẩn những biến cố khó lường + đấu tranh DT và GC diễn ra gay gắt và phức tạp dưới nhiều hình thức.
Bối cảnh trong nước:
Đất nước đa thu được những thành tựu cơ bản.
VN đang đứng trước cơ hội và thách thức lớn đan xen nhau.
Quan điểm cơ bản có ý nghĩa phương pháp luận đối với việc vận dụng và phát triển TTHCM:
Lý luận gắn liền với thực tiễn:
Đem những vấn đề lý luận đối chiếu với thực tiễn.
Trong quá trình hoạt động thực tiễn, phải chú ý tổng kết nâng lên thành những vấn đề lý luận. 
Thông qua thực tiễn để kiểm nghiệm lý luận.
Quan điểm lịch sử - cụ thể:
Đặt những quan điểm, luận điểm của HCM vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể nhất định.
Xem xét những quan điểm của HCM trong mối quan hệ biện chứng với thực tiễn cuộc sống.
Những quan điểm của HCM còn phải được tìm hiểu trong cuộc sống, trong những việc làm cụ thể của Người. Khi nghiên cứu phải gắn với hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
TTHCM là sản phẩm của một thời kỳ lịch sử, nó phản ánh hiện thực lịch sử và do đó, nó chịu sự chi phối, tác động của chính bản thân điều kiện lịch sử. TTHCM cần được triển khai, vận dụng và phát triển trong điều kiện mới. 
Quan điểm toàn diện và hệ thống:
Phải nhìn nhận sự vật, hiện tượng một cách toàn diện, bao quát.
Với quan điểm toàn diện và hệ thống, cần tránh bỏ sót việc lớn, bỏ qua việc cơ bản; tránh tình trạng chỉ biết những việc vụn vặt. Phải nắm lấy những việc chủ yếu, trọng tâm, những việc có tác dụng chung đến toàn hệ thống.
Khi nghiên cứu, xem xét, phải đặt vấn đề nghiên cứu trong một tổng thể, tìm ra bản chất của vấn đề trong toàn bộ trạng thái vận động của nó.
Những quan điểm của HCM có tính chất nhất quán trong một hệ thống chặt chẽ. Do vậy, khi nghiên cứu và vận dụng, không nên biệt lập từng quan điểm, mà cần đặt TTHCM trong hệ thống lý luận Mac - Lênin.
Quan điểm kế thừa và phát triển: Quan điểm này cho chúng ta thấy rằng:
Cuộc sống vận động không ngừng. Vận dụng TTHCM vào trong điều kiện mới đặt ra yêu cầu: chủ thể phải hiểu đúng những quan điểm cơ bản của TTHCM, nắm bắt đúng tình hình thực tế trong nước và thế giới.
Trong kế thừa và phát triển phải giữ đúng nguyên tắc, đúng mục đích, đúng mục tiêu chiến lược. Những vấn đề sách lược có thể và cần thiết phải thay đổi cho phù hợp với từng lúc, từng nơi.
Trong quá trình vận dụng và phát triển cần lưu ý đến việc vận dụng tinh thần và phương pháp của Người để tiếp tục nhận thức và hành động đúng qui luật.
Phương hướng và một số nội dung vận dụng, phát triển TTHCM trong sự nghiệp đổi mới:
Phương hướng:
Phải nắm vững quan điểm thực tiễn, vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng của Người để giải quyết đúng những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Một số nội dung chủ yếu vận dụng và phát triển TTHCM hiện nay:
Kiên định con đường mà HCM đã chọn ( đi lên CNXH - những đặc trưng).
Dựa vào sức mạnh của toàn dân: thường xuyên chăm lo xây dựng và phát triển nguồn lực con người + tiếp tục xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc + tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân + Dựa vào sức mạnh của dân, xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, dựa trên cơ sở giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, lấy CNML và TTHCM làm nền tảng + làm cho nhân dân làm tròn nghĩa vụ công dân .
Xây dựng và kiện toàn hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh: xây dựng, chỉnh đốn ĐCSVN vững mạnh + xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân + luôn chăm lo xây dựng Mặt trận và các đoàn thể.

File đính kèm:

  • doctai_lieu_tu_tuong_ho_chi_minh_ve_dang_cong_san_viet_nam_nguy.doc