Tạo van chống trào ngược niệu quản - bàng quang kiểu thành ngoài thanh cơ trong theo phương pháp tạo hình bàng quang Abol - Enein

Tóm tắt Tạo van chống trào ngược niệu quản - bàng quang kiểu thành ngoài thanh cơ trong theo phương pháp tạo hình bàng quang Abol - Enein: ...n chống trào ngược kiểu thành ngồi thanh cơ 3. ðạo đức nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân đều tự nguyện tham gia nghiên cứu. Dữ liệu riêng tư của bệnh nhân được giữ kín. Các bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ, nếu cĩ biến chứng sẽ được điều trị kịp thời. 96 TCNCYH 93 (1) - 2015 TẠP CHÍ NG...g lên đến 200 cm H2O gây trào ngược phân lên niệu quản và thận mà hậu quả dẫn đến viêm thận bể thận và shock nhiễm trùng. Hậu quả của quá t rình t rào ngược bàng quang niệu quản sẽ dẫn đến hiện tượng trào ngược trong ống thận khi áp lực đài bể thận cao hơn áp lực trong ống thẳng từ 10 ...iệp điều trị hẹp miệng nối niệu quản - bàng quang bằng dụng cụ soi niệu đạo bàng quang vì vị t rí hai lỗ niệu quản nằm ở vị t rí giải phẫu gần với vị t rí vốn cĩ của nĩ. Trong nghiên cứu so sánh ngẫu nhiên mù đơn giữa phương pháp tạo hình bàng quang theo phương pháp Abol - Enein với ph...

pdf7 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 302 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tạo van chống trào ngược niệu quản - bàng quang kiểu thành ngoài thanh cơ trong theo phương pháp tạo hình bàng quang Abol - Enein, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 94 TCNCYH 93 (1) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
TẠO VAN CHỐNG TRÀO NGƯỢC NIỆU QUẢN - BÀNG QUANG 
KIỂU THÀNH NGỒI THANH CƠ TRONG THEO PHƯƠNG PHÁP 
TẠO HÌNH BÀNG QUANG ABOL - ENEIN 
Trần Chí Thanh 
Bệnh viện Việt ðức 
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả tạo kỹ thuật van chống trào ngược niệu quản - bàng quang kiểu 
thành ngồi thanh cơ trong tạo hình bàng quanh theo phương pháp Abol - Enein tại bệnh viện Việt ðức. 
Nghiên cứu mơ tả tiến cứu trên 35 bệnh nhân (31 nam, 4 nữ) được tạo hình bàng quang theo phương pháp 
Abol – Enein. Chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: thời gian mổ, biến chứng trong và sau mổ, trào ngược bàng 
quang – niệu quản, hẹp miệng nối bàng quang niệu quản. Kết quả cho thấy tỷ lệ hẹp miệng nối bàng quang 
niệu quản 1,4% đơn vị miệng nối. 2,85% theo dõi hẹp, khơng cĩ trường hợp nào trào ngược.Tỷ lệ giữ nước 
tiểu chủ động ban ngày 88,6%, ban đêm 82,9%. Phương pháp cắm niệu quản bàng quang chống trào 
ngược theo dạng van thành ngồi thanh cơ an tồn và hiệu quả. 
Từ khĩa: Van chống trào ngược, tạo hình bàng quang, ung thư bàng quang 
ðịa chỉ liên hệ: Trần Chí Thanh, Khoa điều trị theo yêu 
cầu, bệnh viện Việt ðức 
Email: tranchithanh73@yahoo.com 
Ngày nhận: 21/2/2015 
Ngày được chấp thuận: 18/5/2015 
I. ðẶT VẤN ðỀ 
Ung thư bàng quang là loại ung thư đứng 
hàng thứ 6 trong các bệnh ung thư. Tại cộng 
hịa Pháp cĩ khoảng 10700 trường hợp mắc 
mới mỗi năm và 4500 trường hợp tử vong 
trong một năm. Tại Mỹ cĩ khoảng 53000 
trường hợp mắc mới mỗi năm, tỷ lệ mắc bệnh 
ở nam gấp 2,5 lần ở nữ; ở nam ung thư bàng 
quang đứng thứ 3 sau ung thư tuyến tiền liệt, 
ung thư phổi và ung thư đại trực tràng chiếm 
khoảng 6,2% trong các bệnh ung thư nĩi 
chung; ở nữ ung thư bàng quang đứng thứ 8 
trong các loại ung thư thường gặp và chiếm 
2,3% trong tổng số các bệnh u ác tính. Ung 
thư bàng quang hay gặp ở lứa tuổi 69 tuổi 
(nam), 71 tuổi (nữ) và tỷ lệ này tăng theo tuổi 
từ 142/100000 dân (nam), 33/100000 dân 
(nữ) ở lứa tuổi 65 - 69 nhưng tỷ lệ này lên đến 
296/100000 dân (nam), 74/100000 dân ở lứa 
tuổi trên 85 [1]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu 
của tác giả Nguyễn Kỳ, bệnh hay gặp ở lứa 
tuổi từ 40 - 70 tuổi (78%), tỷ lệ nam/nữ là 6/1 
[2; 3]. 
Cắt bàng quang và tuyến tiền liệt tồn bộ 
(nam), cắt bỏ phần trước chậu hơng: cắt bàng 
quang và cắt tử cung tồn bộ (nữ) là phương 
pháp điều trị cơ bản trong bệnh lý ung thư tế 
bào biểu mơ chuyển tiếp bàng quang xâm lấn 
cơ khu trú (≥ pT2N0M0), ung thư tế bào vẩy, 
ung thư biểu mơ tuyến và ung thư tổ chức liên 
kết. Tạo hình bàng quang bằng một đoạn ruột 
được Couvelair R. thơng báo đầu tiên vào 
năm 1951 nhưng mãi đến năm 1980 thì 
phương pháp này mới được phổ biến rộng rãi 
với nhiều kỹ thuật và vật liệu khác nhau (hồi 
tràng, hồi manh tràng, đại tràng). Phương 
pháp tạo hình bàng quang lý tưởng phải đảm 
bảo các yêu cầu: bảo vệ hệ tiết niệu trên 
(chống trào ngược, áp lực trong bàng quang 
 TCNCYH 93 (1) - 2015 95 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
thấp trong quá trình đổ đầy bàng quang và khi 
rặn đái). Cĩ ba cách tạo van chống trào 
ngược: chống trào ngược bằng áp lực cột 
nước (Studer), van chống t rào ngược kiểu 
thành dưới niêm mạc (LeDuc, Walace), van 
chống trào ngược kiểu thành ngồi thanh cơ 
(Abol - Enein), van chống trào ngược kiểu 
núm (Hemi - Koch). Tỷ lệ hẹp miệng nối niệu 
quản - bàng quang mới khi làm van chống 
trào ngược dưới niêm mạc (3% – 11%); hoặc 
thủ thuật khĩ, tốn thời gian và tốn đoạn ruột 
nếu làm van chống trào ngược kiểu núm. 
Phương pháp Abol – Enein được tác giả 
mơ tả năm 1986 cho phép thủ thuật cắm niệu 
quản vào bàng quang đơn giản khi làm van 
chống trào ngược kiểu thành ngồi thanh cơ 
[4]. Tại Việt Nam, phương pháp tạo hình bàng 
quang bằng một đoạn hồi tràng đã được một 
số tác giả mơ tả theo phương pháp Camey – 
LeDuc hoặc Studer, nhưng chưa cĩ tác giả 
nào ứng dụng phương pháp Abol – Enein [5; 
6; 7]. Chính vì vậy chúng tơi thực hiện đề tài 
này với mục tiêu: 
ðánh giá kết quả tạo kỹ thuật van chống 
trào ngược niệu quản – bàng quang kiểu 
thành ngồi thanh cơ trong tạo hình bàng 
quang theo phương pháp Abol – Enein tại 
bệnh viện Việt ðức. 
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. ðối tượng 
Tất cả các bệnh nhân được tạo hình bàng 
quang bằng phương pháp Abol – Enein tại 
bệnh viện Việt ðức từ tháng 1/2009 đến tháng 
6/2013. 
2. Phương pháp: nghiên cứu mơ tả tiến 
cứu. 
Kỹ thuật tạo van chống trào ngược: thực 
hiện trong khi tạo hình mặt sau bàng quang 
(hình 1). 
Các chỉ tiêu nghiên cứu: tuổi, giới, phân 
loại vi thể, thời gian mổ, biến chứng trong mổ, 
biến chứng sau mổ, tỷ lệ hẹp miệng nối sau 
mổ, tỷ lệ trào ngược bàng quang niệu quản 
sau mổ. 
Hình 1. Hình ảnh cắm niệu quản vào bàng quang theo phương pháp tạo van chống trào 
ngược kiểu thành ngồi thanh cơ 
3. ðạo đức nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân đều tự nguyện tham gia nghiên cứu. Dữ liệu 
riêng tư của bệnh nhân được giữ kín. Các bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ, nếu cĩ biến chứng 
sẽ được điều trị kịp thời. 
 96 TCNCYH 93 (1) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
III. KẾT QUẢ 
Từ tháng 1/2009 - 6/2013 cĩ 35 bệnh nhân được tạo hình bàng quang trong đĩ tuổi trung bình 
57, 02 tuổi (38 - 75 tuổi), 88,6% nam 11,4% nữ. 
Bảng 1. Phân bố tuổi trong nhĩm bệnh nhân nghiên cứu 
Tuổi n % 
< 40 1 2,85 
40 – 50 12 34,4 
51 – 60 11 31,4 
61 – 70 10 28,5 
> 70 1 2,85 
Tổng số 35 100 
ðặc điểm giải phẫu bệnh: 100% ung thư tế bào chuyển tiếp. Giai đoạn bệnh của ung thư tế 
bào chuyển tiếp được phân bố theo bảng 2. 
Bảng 2. Giai đoạn giải phẫu bệnh của nhĩm bệnh nhân ung thư tế bào chuyển tiếp 
Tuổi n % 
pT1N0M0 8 22,8 
pT2 19 54,3 
pT3a 7 20 
pT3b 1 2,9 
Tổng số 35 100 
Thời gian mổ tồn bộ trung bình 387 phút 
(345 phút – 490 phút).Thời gian tạo hình bàng 
quang trung bình 214 phút (190 phút - 255 
phút). Thời gian tạo miệng nối niệu quản bàng 
quang trung bình15,2 phút/miệng nối. 
Biến chứng trong mổ: 2,85% rách mạch 
máu mạc treo hồi t ràng trong khi cố định bàng 
quang ngồi phúc mạc do mạc treo bàng 
quang căng. Mất máu trung bình cả cuộc mổ 
240 ml (200 ml - 500 ml). Tỷ lệ truyền máu 
trong mổ: 34,2%. Hẹp miệng nối niệu quản 
bàng quang 2,85% (1,42% đơn vị miệng nối), 
bệnh nhân được mổ lại cắm niệu quản vào 
bàng quang sau mổ 1 năm. Hai bệnh nhân 
dãn niệu quản trái sau mổ nhưng khơng tiến 
triển theo thời gian hiện đang theo dõi. Trào 
ngược bàng quang niệu quản thì rặn và thì 
rặn đái trên phim chụp bàng quang – niệu đạo 
cản quang 0% (2 bệnh nhân khơng đến sau 
mổ). 2,85% bệnh nhân cĩ tăng creatinin ổn 
đinh sau mổ. 
Dung t ích bàng quang chức năng tháng 
 TCNCYH 93 (1) - 2015 97 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
thứ nhất sau ra viện 255 ml (220 ml – 300 
ml), sau tháng thứ 3 là 375 ml (240 ml – 800 
ml) với tỷ lệ tồn dư nước tiểu < 10%. Tỷ lệ chủ 
động giữ nước tiểu ngày 88,6%, tỷ lệ chủ 
động giữ nước tiểu về đêm 82,9%. Biến 
chứng: bán tắc ruột sau mổ 2,85%, tắc ruột 
2,85%, nhiễm trùng vết mổ 2,85%, thốt vị 
thành bụng sau mổ 2,85%. Nhiễm khuẩn tiết 
niệu 0%. Tỷ lệ sống sau 1 năm 96%, 2 năm 
88,2%, sau 3 năm 62,5%. Những bệnh nhân 
tái phát tại chậu hơng vẫn đi chủ động đi tiểu. 
Di căn xương 5,71%, tái phát tại chậu hơng 
14,2 %. Hạ Natri máu, tăng nồng độ ion Clo 
xảy ra trên 1 bệnh nhân chiếm 2,85 %. 
Thời gian theo dõi trung bình 25,8 tháng (6 
- 48 tháng). 
Bảng 3. Các biến chứng chung của nhĩm bệnh nhân nghiên cứu 
Biến chứng n % 
 Biến chứng trong mổ 
Rách mạch máu mạc treo hồi tràng 1 2,85 
 Biến chứng sớm sau mổ 
Bán tắc ruột 1 2,85 
Tắc ruột 1 2,85 
Nhiễm khuẩn vết mổ 1 2,85 
 Biến chứng xa 
Thốt vị thành bụng 1 2,85 
Hạ Natri và Clo máu 1 2,85 
Tổng số 5 14,25 
IV. BÀN LUẬN 
Năm 1911, nghiên cứu thực nghiêm trên 
chĩ của Coffey làm hé mở vai trị của tạo van 
chống trào ngược bảo vệ hệ tiết niệu trên khi 
mở thơng niệu quản vào đại tràng sigma. 
Trong thì rặn áp lực trong lịng đại tràng lên 
đến 200 cm H2O gây trào ngược phân lên 
niệu quản và thận mà hậu quả dẫn đến viêm 
thận bể thận và shock nhiễm trùng. Hậu quả 
của quá t rình t rào ngược bàng quang niệu 
quản sẽ dẫn đến hiện tượng trào ngược trong 
ống thận khi áp lực đài bể thận cao hơn áp 
lực trong ống thẳng từ 10 – 15 cm H2O. Trào 
ngược nước tiểu trong ống thận cùng với 
viêm đài bể thận mạn t ính ngược dịng do vi 
khuẩn bởi yếu tố thuận lợi là dịng nước tiểu 
luẩn quẩn trong niệu quản và bể thận là cơ 
chế tổn thương nhu mơ thận do bệnh lý trào 
ngược gây nên. Sau báo cáo của Coffey và 
cộng sự tất cả các miệng nối niệu quản – đại 
tràng được làm van chống trào ngược kiểu 
thành dưới niêm mạc. Từ khi cĩ phương pháp 
dẫn lưu nước tiểu cĩ bể chứa hoặc tạo hình 
bàng quang ra đời thì kỹ thuật này được ứng 
dụng với nhiều phương pháp khác nhau khi 
cắm niệu quản vào bể chứa hoặc vào bàng 
quang mới. Trong nghiên cứu của Yasser 
 98 TCNCYH 93 (1) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Osmen, trong số bệnh nhân trào ngược bàng 
quang niệu quản thì 30,7% đơn vị miệng nối 
cĩ tổn thương thận trên xạ hình thận. Như vậy, 
thủ thuật chống trào ngược bàng quang niệu 
quản cĩ tác dụng bảo vệ hệ tiết niệu trên [8]. 
Kỹ thuật cắm niệu quản vào bàng quang 
kiểu LeDuc - Camey đơn giản nhất, mở một 
lỗ tại thành bàng quang mới cĩ chiều dài 
bằng đường kính của niệu quản, luồn đoạn 
cuối niệu quản vào lịng bàng quang, chiều 
dài của đoạn niệu quản trong bàng quang 3 - 
4 cm. Khâu đính niêm mạc của ruột với thành 
niệu quản. Phương pháp này đơn giản 
nhưng tỷ lệ hẹp miệng nối niệu quản bàng 
quang cao từ 5% đến 31%. 
Những nghiên cứu gần đây, tỷ lệ hẹp 
miệng nối niệu quản bàng quang đã giảm 
xuống dưới 5% [6]. Kỹ thuật tạo van núm 
trong phương pháp Hemi - Kock cho kết quả 
chống t rào ngược tốt nhưng tỷ lệ 4% hẹp 
niệu quản - bàng quang, 1% tụt van, 6% sỏi 
bàng quang [10; 11]. Kỹ thuật cắm niệu quản 
vào bàng quang của Goodwin khi dùng đại 
tràng làm bàng quang mới (van chống trào 
ngược kiểu thành dưới niêm mạc) cĩ tỷ lệ hẹp 
miệng nối từ 5% - 15%. Một kỹ thuật khác tạo 
van chống trào ngược dựa vào áp lực cột 
nước sử dụng trong phương pháp Studer, tác 
giả dùng 18 - 20 cm hồi tràng nguyên vẹn, 
cắm niệu quản trực tiếp vào đoạn ruột này. 
Nhờ cĩ nhu động một chiều và áp lực cột 
nước nên kỹ thuật này đảm bảo được tác 
dụng chống trào ngược. Nhược điểm của 
phương pháp này tốn đoạn ruột non nhưng lại 
cĩ ưu điểm trong những trường hợp đoạn 
niệu quản cịn lại ngắn thì đoạn ruột này vừa 
cĩ tác dụng chống trào ngược vừa cĩ tác 
dụng thay thế đoạn niệu quản. Vậy, do một 
nguyên nhân nào đĩ mà đoạn niệu quản cịn 
lại ngắn thì phương pháp tạo hình Studer cĩ 
ưu thế hơn các phương pháp khác, tuy nhiên 
phương pháp Hemi - Kock cũng là một lựa 
chọn tốt. Tỷ lệ hẹp miệng nối niệu quản - bàng 
quang của phương pháp Studer trung bình 
khoảng 2% nhưng tỷ lệ viêm thận - bể thận 
7% [12]. Kỹ thuật tạo van chống trào ngược 
kiểu thành ngồi thanh cơ theo Abol - Enein 
cho hiệu quả chống trào ngược cao, tỷ lệ hẹp 
miệng nối niệu quản – bàng quang thấp; bên 
cạnh đĩ phương pháp này cịn cho phép 
kiểm tra và can thiệp điều trị hẹp miệng nối 
niệu quản - bàng quang bằng dụng cụ soi 
niệu đạo bàng quang vì vị t rí hai lỗ niệu quản 
nằm ở vị t rí giải phẫu gần với vị t rí vốn cĩ 
của nĩ. Trong nghiên cứu so sánh ngẫu 
nhiên mù đơn giữa phương pháp tạo hình 
bàng quang theo phương pháp Abol - Enein 
với phương pháp tạo hình T - pouch của 
Yasser Osmen và cộng sự, tỷ lệ t rào ngược 
bàng quang niệu quản của phương pháp 
Abol - Enein là 0% trong khi của phương 
pháp T - pouch 28,8 % đơn vị miệng nối 
(n = 60) [8]. Trong nghiên cứu này tỷ lệ trào 
ngược 0% (mất tin 5,71%), hẹp miệng nối 
2,85%. 
V. KẾT LUẬN 
Hiện nay cĩ nhiều phương pháp cắm niệu 
quản vào bàng quang trong tạo hình bàng 
quang bằng một quai ruột biệt lập. Mỗi phương 
pháp đều cĩ những ưu điểm và nhược điểm 
nhất định. Phương pháp cắm niệu quản vào 
bàng quang kiểu thành ngồi thanh cơ khơng 
những cho tỷ lệ hẹp miệng nối (1,4% đơn vị 
miệng nối) mà cịn trào ngược thấp (0%). 
Lời cảm ơn 
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành 
đến các bệnh nhân và thân nhân của họ đã cộng 
tác với tơi. Tác giải cũng xin bầy tỏ sự biết ơn đến 
Ban lãnh đạo bệnh viện, các thầy và các đồng 
nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu. 
 TCNCYH 93 (1) - 2015 99 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. J. A. Witjes, E. Comperat, N.C. Cowan 
et al (2013). Epidemiology and risk factor. 
Guidelines on muscule – invasive and metas-
tatic bladder cancer, 2, 7 - 10. 
2. Kỳ Nguyễn (1997). Nhận xét và kết quả 
điều trị 436 trường hợp ung thư bàng quang 
tại bệnh viện Việt ðức trong 15 năm từ 1982 – 
1996. Ngoại khoa, 2, 19 - 29. 
3. Nguyễn Kỳ Nguyễn Bửu Triều (1993). 
Kết quả điều trị phẫu thuật ung thư bàng 
quang trong 10 năm tại bệnh viện Việt ðức. 
Tập san Ngoại Khoa, 3, 7 - 15. 
4. Hassan Abol - Enein, Mohamed A. 
Ghoneim (2001). Functional results of 
orthotopic ileal neobladder with serous - lined 
extramural ureteral reimplamtation: experience 
with 450 patients. The Journal of urology, 165, 
1427 - 1432. 
5. Hồng Văn Tùng, Trần Ngọc Khánh, 
Phạm Ngọc Hùng và cộng sự (2010). Phẫu 
thuật tạo hình bàng quang từ hồi tràng theo 
phương pháp Studer cải tiến: kinh nghiệm qua 
25 trường hợp.Y học Việt Nam, 2, 485 - 491. 
6. ðào Quang Oánh, Vũ Văn Ân (1999). 
Phẫu thuật thay thế bàng quang bằng hồi 
tràng (kiểu áp lực thấp). Y học Việt Nam, 3(1), 
160. 
7. Phạm Văn Yến, Vũ Cơng Bình (2012). 
Kết quả tạo hình bàng quang bằng hồi tràng 
nhân 16 trường hợp tại bệnh viện Việt Tiệp 
Hải Phịng. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 16
(3), 523 - 526. 
8. Yasser Osman Hassan Abol - Enein, 
Mohsen El-Mekresh and Col. (2009). Com-
parision between a serous - lined extramural 
tunnel and T - limb ileal procedure as an anti-
reflux technique in orthotopic ileal substitutes: 
a prospective randomized trial. BJU Int, 104, 
1518 - 1521. 
9. Camey M. & Botto H. (1992).The ileal 
neobladder: development and long-term ex-
perience, Camey I and II. Scand J Urol 
Nephrol Suppl, 142, 98 - 100. 
10. Guven Sevin Sedat Seyupek, Abdul-
lah Armagan (2004). Ileal orthotopic neoblad-
der (modified Hautmann) via a shorter detubu-
larized ileal segment: experience and results. 
BJU International, 94, 355 - 359. 
11. Ramesh Thurairaja, Fiona C. 
Burkhard, Urs E. Studer (2008). The or-
thotopic neobladder. BJU International, 102, 
1307 - 1313. 
12. George N. Thalmann, John P. Stein 
(2008). Outcomes of radical cystectomy. BJU 
international, 102, 1279 - 1288. 
Summary 
SEROUS - LINED EXTRAMURAL REIMPLAMTATION 
IN PATIENTS UNDERGOING ILEAL ORTHOTOPIC BLADDER: 
TENIQUE OF ABOL - ENEIN 
The objective of the study was to assess the results of serous – lined extramural ureteral reim-
plantation in patients undergoing orthotopic bladder substutation in Vietduc university Hospital 
from January 1999 to June 2013. The study included 35 patients with bladder cancer (31 men 
and 4 women). After radical cystectomy, the neobladder was performed by ileum with Abol - 
Enein technique. Subsequently patients were followed by clinical, biochemical, and radiological 
assessments. Results: in 35 men and women, there were no perioperative death with 88.6% day-
 100 TCNCYH 93 (1) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
time urinary continence and 82.9% nighttime continence but none required protective pads. 
2.85% of patients performed self – intermittent catheterization because of poor reservoir empty-
ing. The mean functional bladder capacity was 375 ml (240 – 800 ml). There was 1.42% ureteric 
implantation stenose. Reflux was not observed. In conclution, the serous – lined extramural tunnel 
has proved its efficiency and durability as an antireflux technique. 
Key words: antireflux, orthotopic bladder, bladder cancer 

File đính kèm:

  • pdftao_van_chong_trao_nguoc_nieu_quan_bang_quang_kieu_thanh_ngo.pdf