Thực trạng chất lượng đào tạo nhân lực du lịch trình độ đại học tại trường Đại học Tây Đô và khả năng đáp ứng thị trường du lịch ở thành phố Cần Thơ

Tóm tắt Thực trạng chất lượng đào tạo nhân lực du lịch trình độ đại học tại trường Đại học Tây Đô và khả năng đáp ứng thị trường du lịch ở thành phố Cần Thơ: ... tìm được việc làm STT Ngành K1 K2 K3 K4 Cộng Tỉ lệ (%) 1 Quản trị kinh doanh 33 157 304 48 542 67,08 2 Kế toán 0 214 260 18 492 57,54 3 Tài chính ngân hàng 191 184 370 13 758 67,08 4 Việt Nam học (Du lịch) 0 93 106 0 199 53,77 5 Ngôn ngữ Anh 132 91 83 17 323 68,87 6 Văn học 0 0 52...ộng TP Cần Thơ hiện nay. 2.3. Kết quả đánh giá thực trạng mức độ đáp ứng công việc của cử nhân ngành Du lịch tốt nghiệp tại Trường Đại học Tây Đô Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính (qualitative study) để tiến hành khảo sát thực trạng 125 doanh nghiệp kinh doanh du l...ải đa dạng hóa các phương thức đào tạo, ngắn, trung và dài hạn; liên kết đào tạo, tập huấn và chuyên sâu; đồng thời, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lí các địa phương, đổi mới, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí nguồn nhân lực; (4) Để giải quyết bài toán trước mắ...

pdf12 trang | Chia sẻ: havih72 | Lượt xem: 529 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Thực trạng chất lượng đào tạo nhân lực du lịch trình độ đại học tại trường Đại học Tây Đô và khả năng đáp ứng thị trường du lịch ở thành phố Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệc làm của các SV 
mới ra trường còn phổ biến, đặc biệt là 
SV tốt nghiệp khối ngành Xã hội-Nhân 
văn (trong đó có ngành Ngôn ngữ và Văn 
hóa Việt Nam - tên ngành mới của ngành 
Việt Nam học). 
Tình trạng chênh lệch giữa cung - 
cầu lao động liên tục diễn ra, người lao 
động khó tìm được việc làm, thất nghiệp 
kéo dài và tăng cao. Lí do là doanh 
nghiệp tiếp tục tái cấu trúc bộ máy nhân 
sự dẫn đến tình trạng nhiều nhân viên bị 
mất việc làm, tạo sự cạnh tranh gay gắt 
giữa lao động có kinh nghiệm và SV mới 
tốt nghiệp. Do đó, tình trạng SV tốt 
nghiệp ra trường ở các ngành nghề này 
không tìm được việc làm hoặc khó tìm 
việc làm tại TP Cần Thơ rất phổ biến. 
Ngành có nhiều biến động về nhân sự, 
đặc biệt là nhân sự có chuyên môn cao là 
ngành Du lịch, bao gồm kinh doanh du 
lịch, quản trị du lịch, hướng dẫn viên du 
lịch3. 
Ngoài sự mất cân đối cung-cầu lao 
động, thị trường lao động TP còn tồn tại 
nghịch lí “thừa-thiếu” làm cho tình trạng 
thất nghiệp tăng: Thừa nhân lực có trình 
độ chuyên môn kĩ thuật cao như cao 
đẳng, đại học và sau đại học nhưng lại 
thiếu nhân lực có kĩ thuật, tay nghề, nhân 
sự quản lí cấp cao. Đối với nhiều doanh 
nghiệp lớn, luôn đặt ra yêu cầu nguồn 
nhân lực có chất lượng cao nhưng không 
phải lúc nào nguồn nhân lực của TP cũng 
đáp ứng được nhu cầu này. 
Thực vậy, nguồn nhân lực trình độ 
đại học không thiếu nhưng nhân lực có 
khả năng đáp ứng tốt yêu cầu công việc 
thì chưa đủ³. Nâng cao chất lượng nguồn 
nhân lực đồng nghĩa với việc nâng cao 
chất lượng đào tạo nhằm có được sản 
phẩm đào tạo đáp ứng yêu cầu công việc 
ở từng công ti, doanh nghiệp. Để thực 
hiện được điều này, đòi hỏi sự phối hợp, 
kết hợp trong công tác đào tạo nguồn 
nhân lực giữa ba bên: Nhà trường - SV - 
Doanh nghiệp. Hiện nay, mối quan hệ 
này chưa bền vững, chưa tạo được sự kết 
nối, dẫn đến thực trạng thừa nhân lực 
trình độ đại học nhưng thiếu nhân viên 
thành thạo kĩ năng nghề nghiệp có thể 
đảm trách các vị trí quan trọng trong các 
công ti, doanh nghiệp. 
Sản phẩm đào tạo muốn đáp ứng 
yêu cầu công việc phải hội đủ các yếu tố: 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
44 
có kiến thức chuyên môn cơ bản, kĩ năng 
nghề nghiệp, kĩ năng mềm và có tác 
phong, thái độ tốt. Có thể gọi chung các 
yếu tố nêu trên là năng lực của cử nhân 
đại học. Những cử nhân đại học không 
đáp ứng được yêu cầu công việc sẽ không 
tìm được việc làm. Những doanh nghiệp 
tuyển dụng không tìm được ứng viên 
sáng giá cho các vị trí trong công ti 
doanh nghiệp buộc lòng phải tuyển dụng 
những cử nhân đại học chưa đạt yêu cầu 
và tiến hành đào tạo lại. Quá trình này 
mất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc 
của cả hai bên: Doanh nghiệp và người 
lao động. Chính vì vậy, cần có một cuộc 
khảo sát và đánh giá mức độ đáp ứng 
công việc của cử nhân ngành Du lịch 
được đào tạo tại Trường Đại học Tây Đô 
đối với ba bên: Nhà trường - Nhà sử dụng 
lao động - SV nhằm tìm ra giải pháp khắc 
phục tình trạng mất cân đối về cung - cầu 
nhân lực trình độ cao đối với ngành Du 
lịch ở thị trường lao động TP Cần Thơ 
hiện nay. 
2.3. Kết quả đánh giá thực trạng mức 
độ đáp ứng công việc của cử nhân 
ngành Du lịch tốt nghiệp tại Trường 
Đại học Tây Đô 
Chúng tôi sử dụng phương pháp 
nghiên cứu định tính (qualitative study) 
để tiến hành khảo sát thực trạng 125 
doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại TP 
Cần Thơ, 250 cựu SV/K2, K3, K4 làm 
việc tại các doanh nghiệp và 25 cán bộ 
giảng viên tham gia đào tạo ngành Du 
lịch tại Trường Đại học Tây Đô. Sau khi 
tiến hành khảo sát thực trạng, xử lí số 
liệu và thống kê, chúng tôi thu được kết 
quả như sau: 
(i) Kết quả đánh giá thực trạng từ 
doanh nghiệp 
- Tiêu chí tuyển dụng nhân viên được 
đào tạo từ chuyên ngành Du lịch: Mức 
độ tiêu chí tuyển dụng nhân viên của 
doanh nghiệp quan trọng nhất là kinh 
nghiệm thực tế chiếm 54,4%, lí thuyết 
chuyên môn chiếm 45,6%. 
- Tỉ lệ SV được tuyển dụng vào cơ 
quan làm việc có tham gia thêm khóa 
huấn luyện, đào tạo lại hay đào tạo thêm 
là 80,8%: Điều này chứng tỏ một phần 
nội dung chương trình đào tạo chưa phù 
hợp, chưa đáp ứng yêu cầu của doanh 
nghiệp. 
- Ý kiến về chất lượng đào tạo thông 
qua đánh giá năng lực SV ngành Du lịch 
đang làm việc tại cơ quan: Về năng lực 
lập luận lí thuyết, năng lực thực hành, 
năng lực giao tiếp, tác phong công nghiệp 
chỉ được đánh giá ở mức khá và đạt. Điều 
này cho thấy chương trình đào tạo chưa 
chú trọng đến những yếu tố liên quan đến 
nghề nghiệp nên nhà trường cần tăng 
cường đào tạo thêm về kĩ năng thực hành 
và các kĩ năng mềm cho SV. 
- Lĩnh vực cần sửa đổi để nâng cao 
chất lượng đào tạo ngành Du lịch nhằm 
đáp ứng nhu cầu của thị trường: Kĩ năng 
chuyên môn: 38%; Tác phong công 
nghiệp: 25%; Anh văn: 21%; Giao tiếp 
ứng xử: 12%; Vi tính: 4%. Cũng qua trao 
đổi, các doanh nghiệp mong muốn SV 
được tăng cường kĩ năng nghe, nói, học 
thuật trong Tiếng Anh để giúp SV có thể 
giao tiếp và nghiên cứu tài liệu; tăng 
cường đào tạo tay nghề chuyên môn cho 
SV sát với thực tế hơn. 
(ii) Kết quả tự đánh giá mức độ đáp 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ung Thị Nhã Ca 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 45 
ứng từ cựu SV ngành Du lịch 
- Khảo sát cựu SV có tham gia khóa 
huấn luyện, đào tạo lại hay đào tạo thêm 
nào không: Có 70% SV trả lời là có. Điều 
này chứng tỏ một phần nội dung chương 
trình đào tạo chưa phù hợp, chưa đáp ứng 
yêu cầu của doanh nghiệp. 
- Khảo sát về khả năng tìm được việc 
làm đúng với ngành, liên quan gần đến 
ngành và không liên quan (thống kê từ 
250 phiếu hỏi): Kết quả khảo sát cho thấy 
tỉ lệ SV sau khi tốt nghiệp có việc làm 
liên quan gần với ngành học chiếm tỉ lệ 
khá cao (50,8%), tỉ lệ SV sau khi tốt 
nghiệp làm đúng với ngành (26%), tỉ lệ 
SV làm việc không liên quan đến ngành 
(11,2%) và có đến 12% SV không tìm 
được việc làm sau hai năm tốt nghiệp. Tỉ 
lệ SV làm đúng với ngành chưa cao, điều 
này cho thấy chương trình đào tạo 
chuyên ngành Du lịch cần phải cải tiến 
nhằm nâng cao khả năng đáp ứng công 
việc, giúp SV sau khi tốt nghiệp tìm được 
việc làm đúng với chuyên môn đào tạo. 
- Khảo sát mức độ quan trọng về 
chuyên môn mà cựu SV cần bổ sung là: 
Kiến thức chuyên môn cơ bản: 80%, kiến 
thức chuyên sâu trong từng lĩnh vực 
chuyên môn hẹp: 65%, kiến thức xã hội: 
58% và kiến thức ngoại ngữ là 70%; Vận 
dụng các kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn 
công việc: 64%; Có tác phong và thái độ 
ứng xử phù hợp với công việc đang đảm 
trách: 33%. Tỉ lệ trên cho thấy mức độ 
đáp ứng công việc của cử nhân Du lịch 
Trường Đại học Tây Đô chưa cao, do đó 
khả năng tìm việc và giữ được việc làm 
đúng với chuyên ngành đào tạo là hết sức 
khó khăn. 
(iii) Kết quả đánh giá từ giảng viên, 
cán bộ quản lí chuyên ngành Du lịch 
- Ý kiến về vấn đề liên quan đến 
chương trình đào tạo chuyên ngành Du 
lịch: Ở 3 nội dung: “Tham gia nghiên 
cứu khoa học”, “Các môn học có tính 
liên thông”, “Các môn học đều có giáo 
trình do giảng viên biên soạn” được đánh 
giá ở mức tốt; Về nội dung “Chương 
trình học được cập nhật bổ sung kịp thời” 
được đánh giá ở mức khá; Về 3 nội dung 
“Chương trình được kết hợp chặt chẽ, 
hợp lí giữa các nội dung cơ bản, cơ sở và 
chuyên ngành”, “Chương trình đã thể 
hiện chú trọng đến phát triển kĩ năng 
nghề nghiệp của SV, “Chương trình đã 
thể hiện sự chú trọng đến phát triển kĩ 
năng học tập độc lập, tự nghiên cứu của 
SV” chỉ được đánh giá ở mức trung bình. 
Như vậy, nhằm giúp SV có thể tham 
khảo trước môn học và tăng tính chuyên 
môn thì giáo viên và nhà trường cần đẩy 
nhanh công tác biên soạn giáo trình cho 
tất cả các môn học ở giai đoạn chuyên 
ngành. 
- Ý kiến về mức độ đáp ứng nội dung 
chương trình đào tạo chuyên ngành Du 
lịch: 60% đánh giá đáp ứng khá, 15% 
đánh giá đáp ứng tốt, 25% đánh giá đáp 
ứng trung bình. Điều này cho thấy nhà 
trường cần cải tiến nội dung chương trình 
đào tạo nhằm mục tiêu nâng cao khả 
năng đáp ứng với công việc, giúp SV dễ 
dàng tìm được việc làm sau tốt nghiệp. 
Nhìn chung, cựu SV tự đánh giá 
năng lực cá nhân chưa đủ đáp ứng yêu 
cầu công việc được bố trí và doanh 
nghiệp đồng tình với tự đánh giá này. Dù 
vậy, vẫn có một số doanh nghiệp hài lòng 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
46 
với chất lượng làm việc của SV, bởi vì, 
họ sẽ huấn luyện, đào tạo lại, đào tạo 
thêm cho SV sau khi tuyển dụng vào làm 
việc. 
2.4. Đề xuất các giải pháp 
Phân tích, tìm hiểu nguyên nhân 
gây nên những khó khăn về nhân lực của 
ngành Du lịch vùng đồng bằng sông Cửu 
Long (ĐBSCL) nói chung và TP Cần 
Thơ nói riêng, các chuyên gia đầu ngành 
cho rằng: (1) Để hạn chế được tình trạng 
mất cân đối cung-cầu lao động, cân bằng 
và thúc đẩy thị trường lao động phát triển, 
giảm bớt sự “lệch pha” giữa đào tạo và 
yêu cầu thực tế của sản xuất kinh doanh, 
thì các doanh nghiệp cần tập trung xây 
dựng những chính sách tiền lương, khen 
thưởng để thu hút và giữ chân nhân lực 
tại đơn vị; (2) Nhân lực phục vụ ngành 
du lịch của ĐBSCL đang rất thiếu về kiến 
thức chuyên môn tối thiểu của ngành; 
người tìm việc chưa được trang bị đúng 
và đủ kiến thức, kĩ năng, quy trình kĩ 
thuật nghiệp vụ, kĩ năng chuyên môn, kĩ 
năng giao tiếp. Mặt khác, do trình độ 
ngoại ngữ, tin học đảm bảo yêu cầu của 
từng nghiệp vụ cụ thể chưa cao nên khó 
có thể tiếp cận, phục vụ chu đáo với du 
khách quốc tế. Sự liên kết đào tạo với các 
trường du lịch tại TPHCM chưa mang lại 
kết quả tốt, tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trở về 
làm việc trong ngành du lịch tại ĐBSCL 
rất thấp; (3) Phải đa dạng hóa các phương 
thức đào tạo, ngắn, trung và dài hạn; liên 
kết đào tạo, tập huấn và chuyên sâu; đồng 
thời, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán 
bộ quản lí các địa phương, đổi mới, tăng 
cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí 
nguồn nhân lực; (4) Để giải quyết bài 
toán trước mắt về việc thiếu và yếu lao 
động trong ngành, các địa phương nên 
thực hiện việc phát triển, nâng cao chất 
lượng nguồn nhân lực theo phương châm 
“5 tại chỗ”, đó là “tuyển dụng, đào tạo, 
thực hành, sử dụng và phát triển tại 
chỗ”³. 
Một cơ sở đào tạo được đánh giá 
cao về chất lượng đào tạo chính là nhờ 
vào tỉ lệ SV tốt nghiệp tìm được việc làm 
đúng chuyên ngành đào tạo ở mức 80% 
trở lên. Để rút ngắn khoảng cách giữa 
chương trình đào tạo ngành Du lịch và 
nhu cầu của thị trường lao động cần có sự 
phối hợp, kết hợp giữa các bên: 
(i) Về phía Trường Đại học Tây Đô 
- Xác định rõ tên chuyên ngành đào 
tạo và xây dựng mục tiêu đào tạo phù 
hợp tên chuyên ngành. Theo ý kiến của 
100% doanh nghiệp tham gia khảo sát thì 
tên chuyên ngành đào tạo không cụ thể 
dẫn đến xây dựng chương trình đào tạo 
chưa chuyên sâu. Và khi đào tạo không 
rõ chuyên ngành thì sản phẩm đào tạo 
khó được thị trường lao động chấp nhận: 
“Các em cái gì cũng biết và chỉ biết một 
chút, không chuyên sâu, chuyên ngành 
nên khó cho doanh nghiệp vì phải đào 
tạo lại và cũng khó cho các em khi lựa 
chọn vị trí đăng kí tuyển dụng”4. 
- Chủ động xây dựng mối quan hệ 
với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong 
lĩnh vực du lịch trên địa bàn Cần Thơ, 
linh hoạt trong xây dựng kế hoạch, mục 
tiêu, nội dung chương trình và tiến độ 
đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế 
doanh nghiệp. Đặc biệt quan tâm đến 
thiết lập mối quan hệ với cơ quan chủ 
quản ngành Du lịch tại TP Cần Thơ: Sở 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ung Thị Nhã Ca 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 47 
Văn hóa - Thể thao và Du lịch Cần Thơ, 
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội TP 
Cần Thơ, Trung tâm Dịch vụ và Giới 
thiệu việc làm TP Cần Thơ. Mời cán bộ 
tâm huyết và có kinh nghiệm trong nghề 
du lịch tham gia giảng dạy, tham gia đào 
tạo kĩ năng nghề, kĩ năng mềm. 
- Bàn thảo với doanh nghiệp, cùng 
xây dựng bộ công cụ đánh giá mức độ 
đáp ứng công việc, doanh nghiệp sử dụng 
bộ công cụ này để tuyển dụng nhân lực 
đúng với yêu cầu công việc, tránh việc 
phải đào tạo lại - hiện trạng phổ biến 
trong thị trường lao động, nhất là ở 
những doanh nghiệp liên doanh hoặc có 
vốn nước ngoài. 
- Cải tiến chương trình, nội dung đào 
tạo và phương pháp giảng dạy theo 
hướng tích cực hóa SV, cụ thể: (1) Kiến 
tập tại doanh nghiệp để cọ xát thực tiễn 
ngành nghề (năm học thứ hai); (2) Thiết 
kế tour và xây dựng tuyến điểm (năm học 
thứ ba), sau đợt thực tế sẽ đánh giá kế 
hoạch đã xây dựng, viết báo cáo, đưa ra 
quan điểm riêng và khác biệt của cá 
nhân; (3) Đi sâu vào các chuyên ngành 
hẹp; duy trì và phát triển giá trị khác biệt 
trong đào tạo, chú trọng định hướng đào 
tạo ứng dụng, học để biết - vận dụng - 
đáp ứng yêu cầu thực tiễn - hội nhập - 
phát triển, chú trọng nâng cao tố chất và 
kĩ năng sáng tạo cho SV thường xuyên và 
xuyên suốt quá trình đào tạo bốn năm tại 
Trường; (4) Cập nhật bộ kĩ năng đào tạo 
nghề Du lịch (13 skills) vào kế hoạch đào 
tạo và triển khai thực hiện ngay từ năm 
học thứ nhất, nhằm giúp SV định hướng 
chuyên ngành hẹp phù hợp với năng lực 
bản thân; từ đó, hướng tới đam mê nghề 
nghiệp và phát huy những tố chất cá nhân. 
Trên lớp, “giảng viên cần tổ chức cho SV 
hoạt động nhóm, áp dụng công nghệ dạy 
học để chuyển tải nội dung thay vì tập 
trung xem tài liệu giáo trình, nghe và ghi 
chép” (ý kiến cựu SV). 
- Theo dõi tình hình việc làm của cử 
nhân: Tỉ lệ làm việc đúng chuyên ngành, 
thu thập thông tin về mức độ đáp ứng 
công việc, làm cơ sở đề xuất định hướng 
phát triển công tác đào tạo ở Trường. 
(ii) Về phía doanh nghiệp 
- Cử cán bộ chuyên trách nhân sự 
làm việc với nhà trường trong việc xác 
định mục tiêu, nội dung chương trình đào 
tạo cụ thể cho từng khóa học, tổ chức 
thực hiện đào tạo theo nhu cầu doanh 
nghiệp, phải dự báo nguồn nhân lực 6 
tháng/lần và luôn trao đổi cập nhật thông 
tin với cơ sở đào tạo về nhu cầu của 
doanh nghiệp, tham gia đánh giá mức độ 
đáp ứng công việc của cử nhân Du lịch 
tại Trường Đại học Tây Đô. Đón nhận sự 
hợp tác, liên kết của Trường nhằm mục 
tiêu nâng cao chất lượng công ti, doanh 
nghiệp. Doanh nghiệp được sử dụng các 
gợi ý, các ý kiến cũng như các đề xuất 
của Trường. 
- Phối hợp Nhà trường tổ chức kiến 
tập, thực tập và có kế hoạch trao đổi, hợp 
tác trong việc sử dụng SV của Trường 
ngay khi thực tập tại doanh nghiệp để tìm 
kiếm nhân lực nổi trội phục vụ cho công 
việc mà doanh nghiệp cần, đồng thời tạo 
điều kiện cho SV cọ xát thực tế, thực 
hiện đào tạo kĩ năng thực hành cho SV 
ngay trong quá trình kiến tập và thực tập 
tại công ti, doanh nghiệp (mang tính đặc 
thù đối với loại hình hoạt động trong 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(66) năm 2015 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
48 
ngành du lịch mà SV đến kiến tập, thực 
tập4). 
(iii) Về phía SV 
Phải luôn đặt ra mục tiêu phấn đấu 
và có kế hoạch học tập ngay từ khi bước 
vào giảng đường đại học. Cần và biết tận 
dụng quỹ thời gian trên lớp để khai thác 
nguồn kiến thức và tài nguyên từ giảng 
viên. Tự trang bị kiến thức, kĩ năng, bồi 
dưỡng năng lực cá nhân, cọ xát thực tế và 
luôn tự khẳng định mình - yếu tố tạo nên 
giá trị khác biệt. Đây cũng là cách tự giới 
thiệu bản thân với doanh nghiệp và là yếu 
tố cạnh tranh với các cá nhân khác trong 
quá trình tìm kiếm việc làm sau tốt 
nghiệp. Bởi vì “so với các bạn học trung 
cấp du lịch hay cao đẳng du lịch thì SV 
Đai học Tây Đô chưa đáp ứng về kiến 
thức chuyên môn, thiếu sót nhiều về kĩ 
năng nghề, kĩ năng mềm, còn mơ hồ về 
công việc, điển hình là nghiệp vụ hướng 
dẫn, chưa biết xâu chuỗi và vận dụng 
kiến thức vào thực tiễn, SV Đại học Tây 
Đô không có lợi thế cạnh tranh vì không 
tạo được giá trị khác biệt” (trích nội 
dung phỏng vấn sâu cán bộ quản lí nhân 
sự Công ti TNHH Một thành viên Du lịch 
Dược Hậu Giang). 
3. Kết luận 
Từ những kết quả nghiên cứu trên, 
có thể đưa ra kết luận như sau: Mức độ 
đáp ứng công việc của cử nhân Du lịch – 
Đại học Tây Đô đối với thị trường lao 
động chỉ đạt ở mức trung bình. Có sự 
khác nhau giữa ý kiến đánh giá của người 
sử dụng lao động và người lao động về 
từng tiêu chí đánh giá; tuy nhiên, nếu tập 
trung nhận xét vào các nhóm tiêu chí đối 
ứng tốt nhất - kém nhất thì sự đánh giá 
không khác biệt nhiều. Như vậy, để nâng 
cao khả năng đáp ứng công việc cho 
người lao động thì cần phải: (1) “Cải tiến 
chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận 
năng lực, phát huy giá trị riêng biệt cho 
SV nhằm rút ngắn khoảng cách giữa đào 
tạo và sử dụng lao động”; (2) Giáo dục 
đại học cần hướng dẫn SV phát triển các 
kĩ năng có lợi cho việc học suốt đời 
(lifelong learning), bởi vì hầu hết kiến 
thức SV tích lũy được ở nhà trường trở 
nên lỗi thời ngay ở ngày ra trường (much 
of what one learns in school is already 
obsolete on graduation day) [5], SV phải 
biết học mãi để cập nhật kiến thức và 
phát triển tư duy. Năng lực cá nhân là 
vấn đề then chốt quyết định kết quả và 
hiệu quả của xã hội trong vấn đề giáo dục 
và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao 
đáp ứng yêu cầu xã hội. Các doanh 
nghiệp tham gia khảo sát đều tán thành 
việc SV có được nền giáo dục hài hòa 
bao gồm cả ứng dụng lẫn nhân văn mà 
một trong các kĩ năng được nền giáo dục 
nhân văn nhấn mạnh là kĩ năng học mãi. 
Để đạt được kì vọng là trường đại học tư 
thục đầu tiên của khu vực có sản phẩm 
đào tạo chất lượng cao được xã hội chấp 
nhận, Trường cần tiếp cận hướng đi mới 
của các nước có nền giáo dục đại học tiên 
tiến, như: triển khai xây dựng chương 
trình “giáo dục thường xuyên” 
(continuing education) và sử dụng mô 
hình “lớp học đảo ngược” (flipped 
classroom) để cải thiện thái độ thụ động 
của SV trong việc học. [4 ] 
Đề tài nghiên cứu chỉ tập trung 
đánh giá mức độ đáp ứng công việc của 
cử nhân Việt Nam học (chuyên ngành Du 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Ung Thị Nhã Ca 
_____________________________________________________________________________________________________________ 
 49 
lịch) tốt nghiệp Trường Đại học Tây Đô, 
nhằm đánh giá chất lượng đào tạo ngành 
Việt Nam học (chuyên ngành Du lịch) tại 
Trường thông qua sản phẩm đào tạo. Kết 
quả nghiên cứu này phần nào là cơ sở đề 
xuất các giải pháp cải tiến chương trình, 
nội dung đào tạo nhằm nâng cao chất 
lượng đào tạo của ngành Du lịch, tạo nên 
thương hiệu cho Trường và góp phần tạo 
cơ hội việc làm cho các cử nhân ngành 
Du lịch sẽ tốt nghiệp ở các niên khóa sau. 
____________________________ 
¹ Phòng Công tác Chính trị Học sinh – Sinh viên Trường Đại học Tây Đô, Nguồn số liệu thống kê tình hình 
việc làm của cử nhân và kĩ sư, năm 2014. 
² Sở Lao động và Thương binh Xã hội thành phố Cần Thơ, Nguồn số liệu từ cuộc điều tra cung cầu lao động 
năm 2014. 
³ Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thành phố Cần Thơ, Nguồn số liệu từ Dự án phát triển Du lịch Cần Thơ 
giai đoạn 2011-2020. 
4
 Trích nội dung phỏng vấn sâu cán bộ phòng Nghiệp vụ Du lịch - Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thành phố 
Cần Thơ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Astin A. W. (2004), Đánh giá chất lượng để đạt được sự hoàn hảo (Triết lí và thực 
tiễn trong nhận xét và đánh giá chất lượng giáo dục đại học), Nxb Đại học Quốc gia 
TPHCM. 
2. Nguyễn Hữu Châu (2008), Chất lượng giáo dục những vấn đề lí luận và thực tiễn, 
Nxb Giáo dục. 
3. Võ Minh Sang (2013), Việc làm của sinh viên Trường Đại học Tây Đô sau khi tốt 
nghiệp, Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học - Đề tài cấp Trường. 
4.  
5.  
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 23-11-2014; ngày phản biện đánh giá: 02-12-2014; 
ngày chấp nhận đăng: 23-01-2015) 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_chat_luong_dao_tao_nhan_luc_du_lich_trinh_do_dai.pdf