Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở các trường tiểu học thuộc vùng sâu vùng xa huyện Đạ Tẻh – tỉnh Lâm Đồng
Tóm tắt Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở các trường tiểu học thuộc vùng sâu vùng xa huyện Đạ Tẻh – tỉnh Lâm Đồng: ...2.49: Thỉnh thoảng, lưỡng lự, chú trọng thực hiện nhưng chưa tốt, ít ảnh hưởng; Trung bình cộng từ 2.5 đến 3.0: Thường xuyên, tốt, thực hiện tốt, ảnh hưởng. 3.3. Mẫu nghiên cứu Tổng cộng 28 CBQL và 69 GV thuộc 5 trường TH: Mỹ Đức, Quảng Trị, Hương Lâm, Quốc Oai, Xuân Thành. 4. ... ghép vào HĐGD NGLL 3,00 2,86 2,84 2,77 0,025 0,360 Kiểm tra – đánh giá 2,06 2,06 2,37 2,22 Tư liệu tham khảo Số 1(79) năm 2016 _____________________________________________________________________________________________________________ 176 Xây dựng, phổ biến quy trình KT-ĐG 2,04 1,82 2,2...nh thực hiện hoạt động; và một điều không thể thiếu đó là KT - ĐG việc thực hiện hoạt động để nắm bắt tình hình hoạt động và thu được những thông tin phản hồi ngược phục vụ cho việc đánh giá và điều chỉnh những biện pháp QL và phương án chưa phù hợp với thực tế tổ chức. Đối với HĐGD KN...
CBQL tại 5 trường TH thuộc vùng sâu vùng xa huyện Đạ Tẻh – tỉnh Lâm Đồng. 3.1.2.2. Phương pháp quan sát Trước khi xây dựng phiếu thăm dò ý kiến, chúng tôi tiến hành quan sát các TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Bích Hồng và tgk _____________________________________________________________________________________________________________ 173 HĐGD của nhà trường có liên quan đến HĐGD KNS cho HS, tham dự các cuộc họp hội đồng sư phạm, quan sát cơ sở vật chất (CSVC) – phương tiện giáo dục (PTGD) và khung cảnh nhà trường. 3.1.2.3. Phương pháp phỏng vấn Sau khi phân tích số liệu thu thập được từ hai phiếu khảo sát và kết quả quan sát, để khẳng định lại một lần nữa kết quả nghiên cứu và độ tin cậy của thông tin, chúng tôi tiến hành soạn thảo câu hỏi phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn một số CBQL, GV các trường tham gia khảo sát và một số CBQL phòng GD&ĐT huyện Đạ Tẻh – tỉnh Lâm Đồng. 3.1.2.4. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia Phương pháp này được thực hiện nhằm lấy ý kiến chuyên gia về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QL HĐGD KNS cho HS trong nhà trường TH; các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả QL HĐGD KNS cho HS ở các trường TH thuộc vùng sâu vùng xa huyện Đạ Tẻh - tỉnh Lâm Đồng. Đối tượng xin ý kiến là một số chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực QLGD cấp TH, một số chuyên gia giảng dạy và nghiên cứu về giáo dục học và QLGD. 3.1.2.5. Phương pháp thống kê Xử lí thống kê làm cơ sở bình luận số liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Sử dụng phầm mềm SPSS 17.0 xử lí kết quả thống kê đưa ra kết luận định lượng làm cơ sở cho các kết luận định tính. 3.2. Công cụ nghiên cứu Gồm 2 phiếu khảo sát dành cho CBQL và GV của 5 trường TH thuộc 5 xã vùng sâu vùng xa của huyện Đạ Tẻh – tỉnh Lâm Đồng. Quy ước cách đánh giá mức độ khảo sát về thực trạng như sau: + Thang 4 mức: Trung bình cộng từ 1.0 đến 1.49: Không quan trọng; Trung bình cộng từ 1.50 đến 2.49: Ít quan trọng; Trung bình cộng từ 2.50 đến 3.49: Quan trọng; Trung bình cộng từ 3.50 đến 4.0: Rất quan trọng. + Thang 3 mức: Trung bình cộng từ 1.0 đến 1.49: Không bao giờ, chưa tốt, thực hiện sơ sài, không ảnh hưởng; Trung bình cộng từ 1.5 đến 2.49: Thỉnh thoảng, lưỡng lự, chú trọng thực hiện nhưng chưa tốt, ít ảnh hưởng; Trung bình cộng từ 2.5 đến 3.0: Thường xuyên, tốt, thực hiện tốt, ảnh hưởng. 3.3. Mẫu nghiên cứu Tổng cộng 28 CBQL và 69 GV thuộc 5 trường TH: Mỹ Đức, Quảng Trị, Hương Lâm, Quốc Oai, Xuân Thành. 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí về mức độ cần thiết của công tác quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống đối với các chủ thể quản lí trường tiểu học (xem bảng 1) Tư liệu tham khảo Số 1(79) năm 2016 _____________________________________________________________________________________________________________ 174 Bảng 1. Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên các trường tiểu học thuộc vùng sâu vùng xa huyện Đạ Tẻh – tỉnh Lâm Đồng về mức độ cần thiết của công tác quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống đối với các chủ thể quản lí nhà trường Các chủ thể quản lí Ý kiến Đánh giá mức độ cần thiết (%) TB ĐLC Rất cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết QL GV QL GV QL GV QL GV QL GV Hiệu trưởng (HT) 100,0 89,9 0 10,1 0 0 3,00 2,90 0,00 0,30 Phó HT chuyên môn 89,3 87,0 10,7 13,0 0 0 2,89 2,87 0,32 0,34 Phó HT phong trào 78,6 71,0 14,3 15,9 7,1 13,0 2,71 2,58 0,60 0,71 Khối trưởng 71,4 84,1 28,6 15,9 0 0 2,71 2,84 0,46 0,37 Tổ trưởng bộ môn 53,6 68,1 35,7 29,0 10,7 2,9 2,43 2,65 0,69 0,54 Bảng 1 cho thấy đánh giá của CBQL và GV ở mức rất cần thiết và đều ở tỉ lệ rất cao cùng với điểm trung bình (ĐTB) ở mức cao, trong đó đáng chú ý là có tới 100% CBQL và 89,9% GV đánh giá công tác QL HĐGD KNS cho HS là rất cần thiết đối với HT, với ĐTB là 3,00 theo đánh giá của CBQL và 2,90 theo đánh giá của GV, cùng với ĐLC thấp ở cả CBQL và GV. Điều này cho thấy, phần lớn CBQL và GV các trường TH thuộc vùng sâu vùng xa huyện Đạ Tẻh - tỉnh Lâm Đồng đã có nhận thức đúng đắn về mức độ cần thiết của công tác QL HĐGD KNS của các chủ thể QL trường TH, đặc biệt là HT. Đa số các tổ khối trưởng (TKT) chưa coi trọng đúng mức vai trò của bản thân trong công tác này, điều này phản ánh thực trạng phần lớn BGH các trường còn “ôm đồm” trong công tác QL hoạt động này, phần lớn BGH các trường chưa chú trọng phân công trách nhiệm QL hoạt động này cho các TKT. 4.2. Thực trạng các điều kiện của nhà trường cho hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở các trường tiểu học thuộc vùng sâu vùng xa huyện Đạ Tẻ–tỉnh Lâm Đồng (xem bảng 2) Bảng 2. Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về các điều kiện của nhà trường cho hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Điều kiện Đánh giá (%) Có Không QL GV QL GV Nhà trường có phòng học dành riêng cho HĐGD KNS 3,6 2,9 96,4 97,1 PTGD đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS 39,3 46,4 60,7 53,6 GV đã được bồi dưỡng về HĐGD KNS cho HS 96,4 89,9 3,6 10,1 CBQL được bồi dưỡng về công tác QL HĐGD KNS 57,1 76,8 42,9 23,2 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Bích Hồng và tgk _____________________________________________________________________________________________________________ 175 Bảng 2 cho thấy phần lớn các trường chưa có các điều kiện về CSVC – PTGD cho HĐGD KNS cho HS. Đặc biệt là phần lớn đội ngũ GV và CBQL nhà trường chưa được tập huấn, bồi dưỡng về HĐGD KNS và công tác QL hoạt động này. Đây là một khó khăn rất lớn cho HĐGD KNS và công tác QL hoạt động này ở các trường TH thuộc vùng sâu vùng xa huyện Đạ Tẻh - tỉnh Lâm Đồng. 4.3. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở các trường tiểu học thuộc vùng sâu vùng xa huyện Đạ Tẻh – tỉnh Lâm Đồng (xem bảng 3) Bảng 3. Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về công tác quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống của cán bộ quản lí các trường tiểu học thuộc vùng sâu vùng xa huyện Đạ Tẻh – tỉnh Lâm Đồng Chức năng quản lí Ý kiến T– test của CBQL và GV CBQL GV Sig BGH TKT BGH TKT Đánh giá BGH Đánh giá BGH ĐTB ĐTB ĐTB ĐTB Xây dựng kế hoạch 2,51 2,52 2,34 2,29 Thảo luận xây dựng KH năm học, học kì 2,54 2,57 2,42 2,29 0,306 0,016 Phổ biến KH năm học, học kì 2,71 2,71 2,45 2,38 0,034 0,005 Thảo luận GV trong khối, tổ xây dựng KH 2,11 2,32 2,20 2,22 0,531 0,515 Xây dựng và phổ biến KH phối hợp giữa các lực lượng giáo dục (LLGD) 2,48 2,46 2,29 2,26 0,193 0,145 Tổ chức thực hiện 2,20 1,90 2,22 2,08 Xây dựng và phổ biến cơ cấu QL 2,32 2,00 2,38 2,35 0,730 0,031 Phân công các LLGD nhiệm vụ và công việc cụ thể 2,21 1,86 2,28 2,00 0,724 0,397 Xây dựng bộ máy chuyên trách QL 1,61 1,29 1,78 1,67 0,365 0,023 Xây dựng nội quy, quy chế phối hợp nội bộ công tác QL 2,11 1,79 2,26 2,00 0,390 0,227 Tổ chức các LLGD nhà trường phối hợp với nhau 2,71 2,57 2,42 2,36 0,075 0,205 Chỉ đạo thực hiện 2,90 2,81 2,83 2,75 Lồng ghép vào sinh hoạt chào cờ 2,93 2,71 2,88 2,74 0,519 0,814 Sử dụng PPDH tích cực, thiết kế bài dạy theo hướng đổi mới 2,86 2,82 2,77 2,71 0,331 0,261 Lồng ghép vào sinh hoạt chủ nhiệm 2,86 2,82 2,77 2,75 0,331 0,475 Lồng ghép vào bài dạy 2,89 2,86 2,88 2,80 0,903 0,496 Lồng ghép vào HĐGD NGLL 3,00 2,86 2,84 2,77 0,025 0,360 Kiểm tra – đánh giá 2,06 2,06 2,37 2,22 Tư liệu tham khảo Số 1(79) năm 2016 _____________________________________________________________________________________________________________ 176 Xây dựng, phổ biến quy trình KT-ĐG 2,04 1,82 2,28 2,03 0,170 0,214 Xây dựng tiêu chí đánh giá GV 2,00 1,89 2,26 1,99 0,151 0,597 Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch của GV 2,32 2,14 2,46 2,35 0,338 0,157 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của GV 2,39 2,11 2,45 2,39 0,705 0,051 Tổ chức dự giờ, đánh giá rút kinh nghiệm các tiết dạy, các HĐGD 2,43 2,29 2,57 2,46 0,245 0,153 Đánh giá, rút kinh nghiệm cuối học kì và năm học 2,25 2,11 2,28 2,19 0,867 0,553 Điều chỉnh KH 2,25 2,07 2,30 2,19 0,716 0,494 Bảng 3 cho thấy trong bốn chức năng QL của công tác QL HĐGD KNS cho HS thì phần lớn CBQL các trường TH thuộc vùng sâu vùng xa huyện Đạ Tẻh - tỉnh Lâm Đồng đã chú trọng thực hiện chức năng chỉ đạo, còn các chức năng QL như xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra – đánh giá (KT – ĐG) HĐGD KNS chưa được ban giám hiệu (BGH) và TKT chú trọng, đặc biệt là chức năng KT - ĐG. Cụ thể, trong công tác xây dựng kế hoạch (KH), phần lớn BGH và TKT các trường đã chú trọng thảo luận xây dựng KH năm học, học kì và phổ biến KH tới các LLGD nhà trường; tuy nhiên, phần lớn BGH và TKT chưa chú trọng tổ chức cho các GV trong khối, tổ thảo luận và xây dựng KH GDKNS cho tổ và khối. Trong chức năng tổ chức thực hiện, đa số CBQL các trường chỉ mới thực hiện tốt công tác tổ chức cho các LLGD nhà trường phối hợp với nhau nhưng chưa chú trọng xây dựng nội quy, quy chế phối hợp nội bộ trong công tác QL và chưa có điều kiện về nhân sự để xây dựng bộ máy chuyên trách QL HĐGD KNS cho HS. Ở chức năng chỉ đạo thực hiện, phần lớn BGH và TKT các trường đã chú trọng chỉ đạo các LLGD nhà trường lồng ghép GD KNS vào các bài dạy, các HĐGD ngoài giờ lên lớp (NGLL) và sinh hoạt chào cờ đầu tuần; tuy nhiên việc chỉ đạo GV đổi mới PPDH, sử dụng PTDH hiện đại nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS và lồng ghép GD KNS vào các tiết sinh hoạt chủ nhiệm chưa được chú trọng. Trong công tác KT - ĐG, phần lớn BGH và TKT các trường chưa chú trong thực hiện nhiều biện pháp nhằm KT - ĐG chính xác và hiệu quả hoạt động này. Hầu hết các trường chưa xây dựng, phổ biến quy trình KT - ĐG và tiêu chí đánh giá việc thực hiện hoạt động này tới GV; việc tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm và điều chỉnh KH vào cuối học kì và năm học cũng chưa được chú trọng. Kết quả kiểm nghiệm T – test cho thấy, phần lớn các biện pháp với sig > 0,05 nên có thể khẳng định, không có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê giữa đánh giá của CBQL và GV các trường TH thuộc vùng sâu vùng xa huyện Đạ Tẻh – tỉnh Lâm Đồng về việc thực hiện các biện pháp QL trong công tác QL HĐGD KNS cho HS của cả BGH và TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Bích Hồng và tgk _____________________________________________________________________________________________________________ 177 TKT các trường. Nhưng điều cần chú ý là, trong công tác xây dựng KH cho HĐGD KNS, 2 biện pháp có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê giữa đánh giá của CBQL và GV về việc thực hiện của TKT, đó là “thảo luận xây dựng KH GDKNS cho HS theo năm học và học kì” với sig = 0,016 < 0,05 và biện pháp “phổ biến KH GDKNS cho HS theo năm học và học kì tới các LLGD” với sig = 0,005 < 0,05. Trong công tác tổ chức thực hiện, có biện pháp “xây dựng và phổ biến cơ cấu QL” với sig = 0,031 < 0,05 và biện pháp “xây dựng bộ máy chuyên trách QL HĐGD KNS” với sig = 0,023 < 0,05 cũng cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê giữa đánh giá của CBQL và GV các trường về việc thực hiện của TKT đối với 2 biện pháp này. Còn đối với công tác KT – ĐG hoạt động này, chỉ có biện pháp “chỉ đạo lồng ghép GDKNS cho HS vào HĐGD NGLL” với sig = 0,025 < 0,05 cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê giữa đánh giá của CBQL và GV các trường đối với việc thực hiện của BGH. Tóm lại, số liệu khảo sát việc thực hiện bốn chức năng QL và kết quả phỏng vấn cho thấy, trong công tác QL HĐGD KNS cho HS thì đa số CBQL các trường TH thuộc vùng sâu vùng xa huyện Đạ Tẻh - tỉnh Lâm Đồng đã chú trọng chỉ đạo các LLGD thực hiện hoạt động này, còn công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và KT – ĐG HĐGD KNS chưa được phần lớn BGH và TKT các trường chú trọng thực hiện thường xuyên các biện pháp QL, đặc biệt là công tác KT - ĐG. Đây là một hạn chế trong công tác QL HĐGD KNS cho HS ở các trường TH thuộc vùng sâu vùng xa huyện Đạ Tẻh – tỉnh Lâm Đồng, đồng thời ảnh hưởng tới hiệu quả QL hoạt động này ở các trường. Bởi vì, lí luận và thực tế chứng minh rằng, bất cứ một hoạt động nào muốn QL hiệu quả và đồng bộ thì CBQL cần chú trọng từ khâu đầu tiên rất quan trọng đó là xây dựng kế hoạch cho hoạt động, tiếp theo là cần tổ chức về nhân sự, quy trình thực hiện hoạt động; và một điều không thể thiếu đó là KT - ĐG việc thực hiện hoạt động để nắm bắt tình hình hoạt động và thu được những thông tin phản hồi ngược phục vụ cho việc đánh giá và điều chỉnh những biện pháp QL và phương án chưa phù hợp với thực tế tổ chức. Đối với HĐGD KNS cho HS trong nhà trường TH cũng vậy, cũng cần CBQL nhà trường thực hiện trình tự và khoa học từng chức năng QL để đảm bảo QL hiệu quả HĐGD KNS cho HS, góp phần thực hiện hiệu quả hoạt động này ở nhà trường. 4.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở các trường tiểu học thuộc vùng sâu vùng xa huyện Đạ Tẻh – tỉnh Lâm Đồng (xem bảng 4 ở phụ lục) Bảng 4 cho thấy tỉ lệ đánh giá cao, ĐTB khá cao và ĐLC thấp ở cả đánh giá của CBQL và GV đối với các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QL HĐGD KNS cho HS. Điều này cho thấy đa số các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến công tác QL HĐGD KNS của CBQL các trường TH thuộc vùng sâu vùng xa huyện Đạ Tẻh – tỉnh Lâm Đồng. Tư liệu tham khảo Số 1(79) năm 2016 _____________________________________________________________________________________________________________ 178 Kết quả kiểm nghiệm Anova về sự khác biệt trong đánh giá của CBQL và GV giữa 5 trường cho thấy có 4 yếu tố là “năng lực của CBQL nhà trường”, “sự quan tâm và tạo điều kiện của các cấp QLGD đối với HĐGD KNS cho HS” , “CBQL nhà trường được bồi dưỡng về công tác QL HĐGD KNS cho HS” và yếu tố “sự chỉ đạo và KT- ĐG của các cấp QLGD đối với HĐGD KNS” có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê giữa đánh giá của CBQL và GV giữa 5 trường, với sig < 0,05. Xét về mặt thống kê, có sự khác biệt ý nghĩa trong đánh giá của CBQL và GV giữa 3 nhóm trình độ chuyên môn (TĐCM) là trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng – đại học và trên đại học đối với yếu tố “sự chỉ đạo và KT – ĐG của các cấp QLGD đối với HĐGD KNS cho HS trong nhà trường TH”, với sig = 0,038 < 0,05. Như vậy có thể khẳng định, có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới công tác QL HĐGD KNS cho HS ở các trường TH thuộc vùng sâu vùng xa huyện Đạ Tẻh – tỉnh Lâm Đồng, bao gồm các yếu tố về năng lực QL của CBQL nhà trường, yếu tố về nhận thức của CBQL và các LLGD trong nhà trường về tầm quan trọng cũng như mức độ cần thiết của công tác QL HĐGD KNS, các yếu tố về việc các LLGD và CBQL nhà trường được bồi dưỡng về hoạt động và công tác QL hoạt động này, cho tới các yếu tố về sự phối hợp trong công tác QL của các chủ thể QL nhà trường, cơ sở pháp lí của hoạt động và công tác chỉ đạo, KT – ĐG của các cấp QLGD. Đặc biệt là các yếu tố về vai trò của người CBQL trong nhà trường TH. 5. Kết luận Kết quả khảo sát cho thấy, đa số CBQL và GV các trường TH thuộc vùng sâu vùng xa huyện Đạ Tẻh – tỉnh Lâm Đồng đã có nhận thức đúng đắn về mức độ cần thiết của công tác QL HĐGD KNS cho HS đối với các chủ thể QL nhà trường. Đây là một thuận lợi đối với HĐGD KNS cho HS ở các trường, bởi vì nhận thức đúng đắn sẽ là cơ sở cho việc chú trọng thực hiện hoạt động và QL hoạt động. Phần lớn CBQL các trường đã thực hiện đầy đủ bốn chức năng QL trong công tác QL HĐGD KNS cho HS. Trong đó, đặc biệt chú trọng chức năng chỉ đạo thông qua việc thực hiện nhiều biện pháp chỉ đạo các LLGD trong nhà trường thực hiện hoạt động này; tuy nhiên, chức năng KT – ĐG chưa được chú trọng đúng mức, phần lớn CBQL các trường chưa thực hiện thường xuyên nhiều biện pháp nhằm KT – ĐG HĐGD KNS cho HS của nhà trường. Các điều kiện về CSVC – PTGD cho HĐGD KNS còn khó khăn, đặc biệt là các PTGD đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH. Đa số đội ngũ GV chưa được bồi dưỡng về HĐGD KNS cho HS, do đó có những khó khăn trong việc thực hiện lồng ghép GD KNS vào các HĐGD trong nhà trường. CBQL nhà trường phần lớn chưa được bồi dưỡng về công tác QL HĐGD KNS cho HS, vì vậy còn gặp nhiều khó khăn trong công tác QL hoạt động này. Do đó, sở GD&ĐT tỉnh Lâm Đồng, đặc biệt là phòng GD&ĐT huyện Đạ Tẻh cần TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Bích Hồng và tgk _____________________________________________________________________________________________________________ 179 chú trọng đầu tư trang bị CSVC – PTGD, bồi dưỡng đội ngũ GV và CBQL nhà trường về HĐGD KNS cho HS và công tác QL hoạt động này để HĐGD KNS và công tác QL hoạt động này ở các trường TH thuộc vùng sâu vùng xa trong huyện đạt hiệu quả, nhằm GD toàn diện nhân cách HS, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của trường TH. Có nhiều yếu tố được CBQL và GV các trường TH thuộc vùng sâu vùng xa huyện Đạ Tẻh – tỉnh Lâm Đồng đánh giá ảnh hưởng đến công tác QL HĐGD KNS cho HS. Trong đó đáng chú ý là các yếu tố về vai trò của CBQL nhà trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Luật Giáo dục năm 2009 (sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục 2005). 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường tiểu học, ban hành kèm theo quyết định số 51/2007/QĐ - BGDĐT ngày 31/8/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Hoàng Hòa Bình (2009), “Giáo dục kĩ năng sống trong môn Tiếng Việt ở tiểu học”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 47, tháng 8/2009. 4. Hoàng Hòa Bình (2010), Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học, (tài liệu dành cho giáo viên), Nxb Giáo dục. 5. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lí giáo dục - một số vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb Giáo dục. 6. Đào Thị Oanh (2007), Vấn đề nhân cách trong tâm lí học ngày nay, Nxb Giáo dục. 7. Nguyễn Quang Uẩn (2008), “Khái niệm kĩ năng sống xét theo góc độ tâm lí học”, Tạp chí Tâm lí học, số 6, tháng 6 - 2008. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 16-9-2014; ngày phản biện đánh giá: 20-9-2014; ngày chấp nhận đăng: 30-9-2014) Tư liệu tham khảo Số 1(79) năm 2016 _____________________________________________________________________________________________________________ 180 PHỤ LỤC Bảng 4. Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên các trường tiểu học thuộc vùng sâu vùng xa huyện Đạ Tẻh – tỉnh Lâm Đồng về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Các yếu tố Đánh giá mức độ ảnh hưởng (%) TB ĐLC Kiểm nghiệm ANOVA Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Không ảnh hưởng QL GV QL GV QL GV QL GV QL GV Giữa 5 trường Giữa 3 nhóm TĐCM Sig Nhận thức của CBQL về sự cần thiết của công tác QL hoạt động GDKNS cho HS 100 88,4 0 10,1 0 1,4 3,00 2,87 0 0,38 0,043 0,594 Nhận thức của CBQL và các LLGD nhà trường về tầm quan trọng của hoạt động, 96,4 82,6 3,6 14,5 0 2,9 2,96 2,80 0,19 0,47 0,297 0,854 Năng lực của CBQL nhà trường, 96,4 79,7 3,6 20,3 0 0 2,96 2,80 0,19 0,41 0,000 0,677 CBQL nhà trường được bồi dưỡng về công tác QL hoạt động GDKNS cho HS 92,9 92,8 7,1 4,3 0 2,8 2,93 2,93 0,27 0,32 0,036 0,925 Các LLGD nhà trường được bồi dưỡng về hoạt động GDKNS 92,9 73,9 7,1 24,6 0 1,4 2,93 2,72 0,26 0,48 0,522 0,309 Sự phối hợp trong công tác QL hoạt động GDKNS của các chủ thể QL 89,3 62,3 10,7 34,8 0 2,9 2,89 2,59 0,32 0,55 0,134 0,216 Sự quan tâm và tạo điều kiện của các cấp QLGD đối với hoạt động GDKNS 78,6 79,7 21,4 18,8 0 1,4 2,79 2,78 0,42 0,45 0,010 0,746 Cơ sở pháp lí của hoạt động GDKNS 71,4 65,2 28,6 34,8 0 0 2,71 2,65 0,46 0,48 0,239 0,559 Chỉ đạo và kiểm tra – đánh giá của các cấp QLGD đối với hoạt động GDKNS 64,3 69,6 35,7 29,0 0 1,4 2,64 2,68 0,49 0,50 0,068 0.038 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Bích Hồng và tgk _____________________________________________________________________________________________________________ 181
File đính kèm:
- thuc_trang_quan_li_hoat_dong_giao_duc_ki_nang_song_o_cac_tru.pdf