Thực trạng thu hút vốn FDI vào bất động sản tại TP Hồ Chí Minh từ sau khi gia nhập WTO đến nay - Dự báo và khuyến nghị
Tóm tắt Thực trạng thu hút vốn FDI vào bất động sản tại TP Hồ Chí Minh từ sau khi gia nhập WTO đến nay - Dự báo và khuyến nghị: ...bất động sản tại TPHCM giai đoạn 2016-2020; a, b: tham số được tính theo công thức ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ Y: nhu cầu thực tế quá khứ; n: số năm trong quá khứ; X: trị số công thức của mô hình (cách cho giá trị X: sắp xếp tăng dần và cùng một bậc nhảy; điều kiện: ∑X ≠ 0, ∆X = hằn... Hình 1. Tổng vốn FDI đầu tƣ vào bất động sản TP.HCM giai đoạn 2007-2020 Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu của Cục Thống kê TP.HCM Năm 2000, Việt Nam ký Hiệp định thương mại Việt - Mỹ; đây được xem là nền tảng quan trọng để Việt Nam đàm phán gia nhập WTO sau này; và đây cũng là gi...013) cho rằng: những năm tới sẽ chứng kiến sự gia tăng khá mạnh mẽ các hoạt động dịch chuyển các dòng vốn quốc tế cả trực tiếp và gián tiếp, các hoạt động M&A quốc tế. Các quỹ đầu tư nước ngoài đang tích cực điều chỉnh định hướng đầu tư của mình theo hướng gia tăng nguồn vốn đổ vào các ...
% tổng vốn đầu tư FDI. 1.452,08 1.972,76 2.616,88 3.384,44 4.275,44 0.00 1000.00 2000.00 3000.00 4000.00 5000.00 Tổng vốn FDI đầu tƣ vào bất động sản TP.HCM giai đoạn 2007-2020 Tổng Vốn đầu tư 9 0 TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Trang 137 Giai đoạn 2004 - 2006: quy mô và tỷ trọng vốn đầu tư của dự án FDI lĩnh vực bất động sản có xu hướng trầm lắng xuống, tuy nhiên số lượng dự án FDI lĩnh vực bất động sản có xu hướng tăng lên; cụ thể, năm 2004, có 04 dự án FDI thuộc lĩnh vực bất động sản được cấp phép với tổng vốn đầu tư là 191,80 triệu USD, chiếm tỷ trọng 41,79% tổng vốn đầu tư FDI; tỷ trọng này giảm xuống còn 31,90% vào năm 2005 và còn 28,50% vào năm 2006. Tóm lại, trước khi gia nhập WTO, mặt dù Việt Nam đã ký Hiệp định thương mại Việt-Mỹ, nhưng tỷ trọng vốn đầu tư FDI vào lĩnh vực bất động sản giai đoạn 2000 - 2006 vẫn thấp hơn so với giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay. Điều này minh chứng các cam kết trong WTO có thể được coi là mức trần khi chúng ta tiến hành đàm phán trong các Hiệp định song phương cũng như đa phương trong tương lai. (Bắc Việt Luật, 2011) Xu hướng thu hút vốn đầu tư FDI vào lĩnh vực bất động sản tại TP. HCM giai đoạn 2007- 2011 tăng vọt về số lượng dự án, nhưng tổng số vốn đầu tư có xu hướng giảm từ năm 2009 - 2013 (Bảng 1). Chi tiết theo từng giai đoạn như sau: Năm 2007: đánh dấu bước ngoặt Việt Nam gia nhập WTO, tuy nhiên, đây cũng là năm thị trường bất động sản Mỹ - nền kinh tế lớn nhất thế giới - lâm vào tình trạng rơi tự do, dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế thế giới; và bất động sản Việt Nam cũng chịu chung số phận (Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2012; Lê Tấn Lam Anh, 2013). Dù vậy, Việt Nam đã thực hiện tốt cam kết minh bạch hóa, và cam kết xoá bỏ các rào cản về đầu tư bất động sản nhằm tạo được tính hấp dẫn, thông thoáng và minh bạch của môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Kết quả, các dự án FDI lĩnh vực bất động sản tại TP. HCM không ngừng tăng lên về số lượng, cũng như về quy mô và tỷ trọng vốn đầu tư; cụ thể, trong năm 2007, có 24 dự án FDI thuộc lĩnh vực bất động sản được cấp phép với tổng vốn đầu tư là 1.530,40 triệu USD, chiếm tỷ trọng 65,54% tổng vốn đầu tư FDI. Giai đoạn 2008 - 2009: Nguyễn Thị Mỹ Linh (2012) ghi nhận: thị trường bất động sản TP.HCM vẫn trong tình trạng đóng băng, giá cả hầu hết các sản phẩm bất động sản đều sụt giảm mạnh. Tuy nhiên, các nhà đầu tư ngoại vẫn lạc quan đối với thị trường bất động sản TP. HCM nhờ Việt Nam đã ban hành và sửa đổi kịp thời các biện pháp thương mại, và đã triển khai tốt việc rà soát chính sách thương mại; vì vậy, trong năm 2008, vẫn có đến 45 dự án FDI thuộc lĩnh vực bất động sản được cấp phép với tổng vốn đầu tư là 2.953 triệu USD, (vốn đầu tư trung bình là 65,62 triệu USD/ dự án). Đáng chú ý, vào cuối năm 2009, do giá vàng tăng mạnh và thông tin Chính Phủ tiếp tục hỗ trợ lãi suất đến hết ngày 31/03/2010, nên mặc dù thị trường bất động sản TP.HCM vẫn tiếp tục trong tình trạng đóng băng, nhưng thị trường bất động sản vẫn có tăng nhẹ hàng tháng. Vì vậy, các nhà đầu tư ngoại vẫn tiếp tục lạc quan đối với thị trường bất động sản TP. HCM, nhưng có sự điều chỉnh về quy mô đầu tư; cụ thể, có đến 181 dự án FDI thuộc lĩnh vực bất động sản được cấp phép với tổng vốn đầu tư là 721,14 triệu USD, (vốn đầu tư trung bình là 3,98 triệu USD/ dự án). Xu hướng này cho ta thấy các nhà đầu tư ngoại bắt đầu quan tâm đến các dự án bất động sản với quy mô nhỏ. Giai đoạn 2010 - 2011: Việt Nam vẫn thực hiện nghiêm chỉnh cam kết minh bạch hóa thông tin. Cụ thể, Ngân hàng Nhà Nước nâng lãi suất cơ bản từ 7%/ năm lên 8%/ năm, rồi lên 9%/ năm; và thông tin Chính Phủ không tiếp tục hỗ trợ lãi suất đã khiến thị trường bất động sản chững lại. Tuy nhiên, các nhà đầu tư ngoại vẫn lạc quan đầu tư mạnh hơn vào các dự án bất động sản với quy mô nhỏ (Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2012). Cụ thể, có đến 154 dự án FDI thuộc lĩnh vực bất động sản được cấp phép với tổng vốn đầu tư là 1.376,55 triệu USD, (vốn đầu tư trung bình là 8,94 triệu USD/ dự án), chiếm tỷ trọng 73,09% tổng vốn đầu tư SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Trang 138 FDI trong năm 2010. Đây cũng chính là tỷ trọng vốn đầu tư FDI cao nhất vào lĩnh vực bất động sản được cấp phép tại TP. HCM trong vòng 10 năm kể từ khi Việt Nam ký Hiệp định chung về thương mại dịch vụ khi gia nhập WTO. Hơn thế, trong năm 2011, xu hướng đầu tư vào các dự án quy mô nhỏ tại TP. HCM được các nhà đầu tư ngoại đẩy lên đỉnh điểm với 191 dự án FDI thuộc lĩnh vực bất động sản với tổng vốn đầu tư là 1.026,92 triệu USD, (vốn đầu tư trung bình là 5,38 triệu USD/ dự án). Năm 2011 có thể được xem là năm có số dự án FDI thuộc lĩnh vực bất động sản được cấp phép nhiều nhất tại TP.HCM trong vòng 10 năm kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO. Giai đoạn từ năm 2010 đến 2013: bất động sản trong tình trạng “đóng băng, nhưng chưa phục hồi”, tuy nhiên vẫn có giao dịch thành công chủ yếu ở các dự án có giá trung bình và rẻ (VnExpress, 2013). Trong giai đoạn này, Việt Nam đã thực hiện nghiêm chỉnh cam kết về mở của thị trường dịch vụ (Trịnh Thị Thúy Hằng, 2013). Đây cũng chính là lý do vì sao mặt dù thị trường bất động sản tại TP. HCM bị đóng băng, nhưng nhiều nhà đầu tư ngoại vẫn ồ ạt đầu tư vào các dự án quy mô nhỏ trong giai đoạn 2010 - 2011. Mặt khác, bởi vì các nhà đầu tư ngoại đồng loạt đầu tư quá nhiều dự án bất động sản quy mô nhỏ trong giai đoạn năm 2010 - 2011 tại TP.HCM; nên trong giai đoạn năm 2012 - 2013, các dự án FDI thuộc lĩnh vực bất động sản được cấp phép tại TP. HCM có xu hướng giảm mạnh về số lượng, tuy nhiên về quy mô vốn đầu tư trung bình trên một dự án lại có xu hướng cao hơn gấp đôi so với giai đoạn năm 2010 - 2011. Cụ thể, trong năm 2012, có 08 dự án FDI thuộc lĩnh vực bất động sản được cấp phép với tổng vốn đầu tư là 117,60 triệu USD, (vốn đầu tư trung bình là 14,70 triệu USD/ dự án), và trong năm 2013, có 09 dự án FDI thuộc lĩnh vực bất động sản được cấp phép với tổng vốn đầu tư là 147 triệu USD, (vốn đầu tư trung bình là 16,33 triệu USD/ dự án). Xét về quy mô vốn đầu tư trung bình trên một dự án, xu hướng đầu tư trong giai đoạn 2012 - 2013 có quy mô vốn cao hơn gần gấp đôi so với năm 2010, và cao gần gấp ba lần so với năm 2011. Giai đoạn 2013 - 2014, Việt Nam đã tiếp tục ban hành và sửa đổi kịp thời các biện pháp thương mại, và đã triển khai tốt việc rà soát chính sách thương mại. Đây là những nội dung trong cam kết minh bạch hóa của Việt Nam. Cụ thể Việt Nam đã triển khai nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản trong năm 2013 và thực tế trong năm 2014 đã cho thấy hiệu quả tích cực của các giải pháp (Thời Báo Kinh tế Việt Nam, 2014). Cụ thể, năm 2014 đã có 13 dự án FDI thuộc lĩnh vực bất động sản được cấp phép với tổng vốn đầu tư là 634,40 triệu USD, (vốn đầu tư trung bình là 48,80 triệu USD/ dự án). Đây là tín hiệu phục hồi khi các nhà đầu tư ngoại quay trở lại đầu tư với quy mô lớn hơn trong các dự án FDI thuộc lĩnh vực bất động sản tại TP. HCM nhằm đón đầu chu kỳ tăng trưởng mới của bất động sản sau một thời gian dài trầm lắng. Tuy nhiên, Nguyễn Minh Phong (2013) cho rằng: những năm tới sẽ chứng kiến sự gia tăng khá mạnh mẽ các hoạt động dịch chuyển các dòng vốn quốc tế cả trực tiếp và gián tiếp, các hoạt động M&A quốc tế. Các quỹ đầu tư nước ngoài đang tích cực điều chỉnh định hướng đầu tư của mình theo hướng gia tăng nguồn vốn đổ vào các thị trường Đông - Nam Á. Đây cũng là xu hướng tháo gỡ khó khăn tài chính cho các doanh nghiệp bất động sản nội. Giai đoạn từ năm 2014 đến nay: trong những năm qua, Việt Nam đã thực hiện nghiêm các cam kết WTO, và đây được xem là nền tảng quan trọng để năm 2014 đánh dấu sự kiện Việt Nam tham gia đàm phán và chuẩn bị ký kết Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP). Theo Lương Xuân Quỳ (2014): hiệp định TPP có thể gián tiếp tác động thu hút vốn đầu tư FDI vào thị trường bất động sản TP.HCM. Kết quả, năm 2015 cũng có 13 dự án TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Trang 139 FDI thuộc lĩnh vực bất động sản được cấp phép, nhưng tổng vốn đầu tư là 1.497,60 triệu USD, (vốn đầu tư trung bình là 115,20 triệu USD/ dự án, có quy mô vốn đầu tư cao hơn gấp đôi so với năm 2014). Ngoài ra, tuy mới 06 tháng đầu năm 2016, nhưng đã có 07 dự án FDI thuộc lĩnh vực bất động sản được cấp phép với tổng vốn đầu tư là 236 triệu USD, chiếm tỷ trọng 49,04% tổng vốn đầu tư FDI tất cả các lĩnh vực đầu tư. Dự báo tổng vốn đầu tư FDI vào lĩnh vực bất động sản tại TP.HCM trong năm 2016 là 1.452,08 triệu USD, giảm nhẹ hơn so với năm 2015; tuy nhiên con số này sẽ tăng mạnh và đều hàng năm lên 1.972,76 triệu USD vào năm 2017; lên 2.616,88 triệu USD vào năm 2018; lên 3.384,44 triệu USD vào năm 2019; và lên 4.275,44 triệu USD vào năm 2020 (bảng 10). 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 5.1. Khuyến nghị đối với Nhà nƣớc Kết quả dự báo cho thấy tổng vốn đầu tư FDI vào lĩnh vực bất động sản tại TP. HCM trong năm 2018 và năm 2020 tương ứng sẽ đạt gấp 1,7 lần và 2,8 lần so với tổng vốn đầu tư FDI vào lĩnh vực bất động sản tại TP. HCM trong năm 2015. Để thu hút được vốn đầu tư FDI vào lĩnh vực bất động sản như những con số dự báo này, Nhà nước nên có chính sách ưu đãi đầu tư hơn vào lĩnh vực bất động sản bởi vì tỷ trọng vốn đầu tư FDI vào lĩnh vực bất động sản trong 10 năm qua (2007-2016) trung bình chiếm 43,98% của tổng vốn FDI đầu tư trên tất cả các lĩnh vực tại TP. HCM. Hơn thế, Nhà nước cần tiếp tục xoá bỏ các rào cản về đầu tư bất động sản, thường xuyên rà soát các chính sách thương mại và sửa đổi kịp thời các biện pháp thương mại nhằm tạo được tính hấp dẫn, thông thoáng và minh bạch của môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam bởi vì đây là những biện pháp hữu hiệu thu hút được vốn FDI vào bất động sản tại TP. HCM ngay khi trong thời kỳ bất động sản đóng băng trong giai đoạn 2008 - 2013. Lãi suất cho vay trên thị trường Việt Nam có nhiều biến động trong giai đoạn 2010 - 2011. Tuy nhiên, nhờ Việt Nam thực hiện nghiêm chỉnh cam kết minh bạch hóa thông tin, nên các nhà đầu tư ngoại vẫn an tâm đầu tư mạnh hơn vào các dự án bất động sản với quy mô nhỏ. Đây là bài học kinh nghiệm để Việt Nam tiếp tục công khai và minh bạch hóa thông tin trong các hoạt động của thị trường bất động sản, chẳng hạn như công khai các thông tin về qui hoạch và sử dụng đất, bởi vì đây chính là hành động thiết thực thể hiện cam kết “minh bạch hóa” của Việt Nam đối với thế giới. 5.2. Khuyến nghị đối với các doanh nghiệp bất động sản Khi phát triển sản phẩm bất động sản, các doanh nghiệp cần chú ý đến nhu cầu thị trường, tập trung vào những phân khúc thị trường phù hợp với những khả năng chi trả của đông đảo người dân, nhất là đối tượng người có thu nhập trung bình và thấp. Cụ thể, các doanh nghiệp cần nhanh chóng điều chỉnh, chuyển đổi các dự án nhà ở thương mại, nhà ở cao cấp sang nhà ở xã hội, nhà ở giá thấp, vì phân khúc nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp đang thiếu, chẳng hạn: trong giai đoạn bất động sản đóng băng từ năm 2010- 2013, nhưng vẫn có giao dịch thành công ở các dự án có giá trung bình và rẻ. Hơn thế, trong giai đoạn 2013 đến nay, Nhà nước đã kiện toàn và minh bạch Luật mua bán, sáp nhập doanh nghiệp. Như vậy, nhằm để giảm bớt gánh nặng tài chính, các chủ đầu tư bất động sản đang còn gánh chịu “nợ xấu” nên nhanh chóng đẩy mạnh hoạt động M&A để tận dụng sự phục hồi của thị trường. Cụ thể, các doanh nghiệp nên chủ động mời gọi hợp tác đối với các chủ đầu tư nước ngoài thông qua các hội nghị và hội thảo đầu tư bởi vì một số nhà đầu tư ngoại, đặc biệt là các nhà đầu tư đến từ khu vực Châu Á, cũng đang khá quan tâm đến các hoạt động mua bán và sáp nhập nhắm đến những dự án phát triển các khu dân cư. SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Trang 140 The practice of FDI capital attraction in the real estate sector in Ho Chi Minh City since the accession into WTO – Predictions and recommendations Le Thanh Tung Bac Lieu University - Email: pineblu1884@gmail.com ABSTRACT Based on the theoretical framework of commitments in the field of real estate that Vietnam made to WTO, the author aims to provide investors with an understanding about the practice of FDI capital attraction in the real estate sector in Ho Chi Minh City (HCMC) since the accession into WTO. Multiple methods are used, including estimating the proportions of projects, investment capital and average capital per project so as to assess the trend in FDI capital attraction in the real estate sector in HCMC from Jan 2007 to May 2016. Besides, the author also applies three statistical methods, namely linear regression, ordinary least square and parabolic and compared them using the smallest standard deviation, thereby forecasting the FDI investment in the real estate sector in HCMC between 2016 and 2020. Results show that the total FDI capital in real estate in HCMC in 2018 and 2020 will be from 1.7 to 2.8 times compared with 2020 respectively. Based on the results, the author offers suggestions to the relevant authorities and enterprises to grasp the market and investment opportunities. Key words: WTO, FDI capital, real estate in HCMC. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bắc Việt Luật. Các cam kết về minh bạch hóa của Việt Nam trong WTO (2011). Truy cập ngày 20/8/2014, từ: minh-bach-hoa-cua-viet-nam-trong- wto.html [2]. Bộ Xây Dựng. Tóm tắc cơ bản về cam kết gia nhập WTO của Việt Nam (2006). Truy cập ngày 20/8/2014, từ: s/viewcontent.asp?id=82&langid=1 [3]. Bộ Xây Dựng. (không ngày). Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) quy định gì?. Truy cập ngày 21/8/2014, từ: s/viewcontent.asp?id=115&langid=1 [4]. Chu Văn Cấp.. 28 năm hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam (2014): Tiến trình, Thành tựu và Giải pháp thúc đẩy. Truy cập ngày 30/7/2014, từ: content/uploads/2014/03/28-nam-hoi- nhap-kinh-te.pdf [5]. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. Niên Giám Thống Kê TP. Hồ Chí Minh năm TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 19, SỐ Q4 - 2016 Trang 141 2000. TP. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Thống kê (2001). [6]. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. Niên Giám Thống Kê TP. Hồ Chí Minh năm 2001. TP. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Thống kê (2002). [7]. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. Niên Giám Thống Kê TP. Hồ Chí Minh năm 2002. TP. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Thống kê (2003). [8]. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. Niên Giám Thống Kê TP. Hồ Chí Minh năm 2003. TP. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Thống kê (2004). [9]. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. Niên Giám Thống Kê TP. Hồ Chí Minh năm 2004. TP. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Thống kê (2005). [10]. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. (2006). Niên Giám Thống Kê TP. Hồ Chí Minh năm 2005. TP. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Thống kê. [11]. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. Niên Giám Thống Kê TP. Hồ Chí Minh năm 2006. TP. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Thống kê (2007). [12]. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. Niên Giám Thống Kê TP. Hồ Chí Minh năm 2007. TP. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Thống kê (2008). [13]. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. Niên Giám Thống Kê TP. Hồ Chí Minh năm 2008. TP. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Thống kê (2009). [14]. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. Niên Giám Thống Kê TP. Hồ Chí Minh năm 2009. TP. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Thống kê (2010). [15]. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. 04.12 Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp phép mới năm 2010 (2011). Truy cập ngày 01/9/2014, từ: ocument_library/get_file?uuid=c5c991a8- 6df1-4b94-894a- e0395a94bee7&groupId=18 [16]. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. 04.12 Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp phép mới năm 2011 (2012). Truy cập ngày 01/9/2014, từ: ocument_library/get_file?uuid=54125503 -32ef-4187-bba5- cee160fbeed2&groupId=18 [17]. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. Tình hình kinh tế xã hội tháng 12 và năm 2012 (2013). Truy cập ngày 01/9/2014, từ: ocument_library/get_file?uuid=fe1d862f- b0a9-48a1-904c- 739263d7612f&groupId=18 [18]. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. Tình hình kinh tế xã hội tháng 12 và năm 2013 (2014). Truy cập ngày 01/9/2014, từ: ocument_library/get_file?uuid=c3023d2a- b4e4-43e3-a1c0- 6a900c7b8fda&groupId=18 [19]. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. Tình hình kinh tế xã hội tháng 12 và năm 2014 (2015). Truy cập ngày 23/5/2016, từ: ocument_library/get_file?uuid=b08b2f90- 64f6-4533-9e9f- 12bdb4d68981&groupId=18 [20]. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. Tình hình kinh tế xã hội tháng 12 và năm 2015 (2016). Truy cập ngày 23/5/2016, từ: ocument_library/get_file?uuid=bc338a14- 996c-497a-a5f6- 12d903d5c5b7&groupId=18 [21]. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh. Tình hình kinh tế xã hội tháng 5 và 5 tháng năm 2016 (2016). Truy cập ngày 23/5/2016, từ: ocument_library/get_file?uuid=8086713a- 69fb-4f90-930f- 635ead1c903c&groupId=18 [22]. Lương Xuân Quỳ. Việt Nam và Hiệp định Thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) (2014).. Truy cập ngày 22/8/2014, từ: SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No Q4 - 2016 Trang 142 content/uploads/2014/03/Viet-Nam-va- hiep-dinh-thuong-mai.pdf [23]. Lê Tấn Lam Anh. Nhiều nước không cứu bất động sản. Truy cập ngày 10/8/2014 (2013), từ: tuc/cong-dong/nhieu-nuoc-khong-cuu-bat- dong-san-2632607.html [24]. Nguyễn Minh Phong. Những xu hướng kinh tế thế giới năm 2013 nhìn từ năm 2012. Truy cập ngày 01/8/2014 (2013), từ: -nhap/item/347902-nh%E1%BB%AFng- xu-h%C6%B0%E1%BB%9Bng-kinh- t%E1%BA%BF-th%E1%BA%BF- gi%E1%BB%9Bi-n%C4%83m-2013- nh%C3%ACn-t%E1%BB%AB- n%C4%83m-2012.html [25]. Nguyễn Thị Mỹ Linh. Chính sách Thuế đối với phát triển thị trường bất động sản Việt Nam (2012). Truy cập ngày 23/8/2014,từ: es/Chinh%20sach%20thue%20doi%20voi %20phatt%20rien%20thi%20truong%20b at%20dong%20san%20Viet%20Nam.pdf [26]. Phước Minh Hiệp. (không ngày). Tài liệu hướng dẫn học tập Thiết lập và thẩm định dự án. Truy cập ngày 10/6/2014, từ: thuvien.due.udn.vn:8080/dspace/bitstream /TVDHKT/16457/1/TL223.pdf [27]. Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia. (không ngày). Tác động của gia nhập WTO đối với phát triển kinh tế Việt Nam. Truy cập ngày 20/8/2014, từ: acdongcuagianhapwto-nd-2138.html [28]. Trịnh Thị Thúy Hằng. Điều kiện đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài trong bối cảnh gia nhập WTO. (2013. Truy cập ngày 20/8/2014,từ: rl?sa=t&rct=j&q=&esrc=s&frm=1&sourc e=web&cd=7&ved=0CEUQFjAG&url=ht tp%3A%2F%2Fdlib.vnu.edu.vn%2Fiii%2 Fcpro%2Fapp%3Fid%3D2134470775921 222%26itemId%3D1043161%26lang%3 Deng%26service%3Dblob%26suite%3Dd ef&ei=gTT0U86ODNfs8AXD1YGIDg& usg=AFQjCNEyB0Yo43RQEsPghSQIZjl PDsIN4g [29]. Thời báo kinh tế Việt Nam. Tình hình bất động sản. Truy cập ngày 10/8/2014 (2014),từ: pot.com/2014/01/thi-truong-bat-ong-san- ang-am-dan.html [30]. Ủy ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế. Toàn cầu hóa –Khu vực hóa và Tiến trình hội nhập của Việt Nam (2005). Truy cập ngày 29/7/2014, từ: [31]. Vũ Anh Thư. Áp dụng nguyên tắc không phân biệt đối xử trong các cam kết về thương mại dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO (2007). Truy cập ngày 20/8/2014, từ: am/123456789/7823/1/nghiencuuquocte1 1.pdf [32]. Việt Báo (theo Tuổi Trẻ). Những nguyên tắc, luật lệ, quy định cơ bản của WTO (2006). Truy cập ngày 20/8/2014, từ: tac-luat-le-quy-dinh-co-ban-cua- WTO/40178259/87/ [33]. VnExpress. Khả năng phục hồi của thị trường bất động sản:Đừng ảo tưởng!. (2013). Truy cập ngày 10/8/2014, từ: nh-doanh/bat-dong- san/2013/06/1074549/kha-nang-phuc-hoi- cua-thi-truong-bds-dung-ao-tuong/
File đính kèm:
- thuc_trang_thu_hut_von_fdi_vao_bat_dong_san_tai_tp_ho_chi_mi.pdf